Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh
lượt xem 5
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh, mục tiêu của đề tài là tìm ra nguyên nhân và đề xuất một hệ thống các biện pháp quản lý giúp cho người Hiệu trưởng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỪ THANH NGUYÊN NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2003
- LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin chân thành cảm ơn đến: - Ban giám hiệu và các Thầy cô Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. - Ban giám hiệu và các Thầy cô Trường Cán bộ quản lý giáo dục đào tạo trung ương II- Thành phố Hồ Chí Minh. - Sở giáo dục đào tạo Trà Vinh. - Hiệu trưởng và tập thể giáo viên trường THPT Phạm Thái Bường, trường Trà Cú, trường Châu Thành. - Tập thể cán bộ giáo viên công nhân viên trường THPT chuyên. - Xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS Trần Thị Quốc Minh-Trường cao đẳng sư phạm mẫu giáo trung ương III thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong qúa trình thực hiện luận văn này. 3
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 3 MỤC LỤC ......................................................................................................................... 4 KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 7 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 8 2. MỰC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 10 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 10 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 10 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .............................................................................................. 11 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 11 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................................................... 11 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 12 9. CÂU TRÚC LUẬN VĂN.................................................................................................... 12 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 14 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ............................................................................... 14 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................... 17 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................... 17 1.2.2. Quản lý họat động giáo dục đạo đức trong trường Trung học phổ thông : ............ 25 CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TRƯỜNG TRONG TỈNH TRÀ VINH............................................................... 36 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - VĂN HOÁ GIÁO DỤC TỈNH TRÀ VINH. .. 36 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁC TRƯỜNG 4
- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH. ................................................................ 38 2.2.1. Quản lý chỉ đạo hoạt động GDĐĐ của sở GDĐT. .................................................. 38 2.2.2. Thực trạng chung quản lý hoạt động Giáo Dục Đạo Đức ở các trường Trung học phổ thông Tỉnh Trà Vinh .................................................................................................... 38 CHƯƠNG 3 : NHỮNG BIỆN PHÁP HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH ........................................................................................................... 64 3.1. HIỆU TRƯỞNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC.. 64 3.2. TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC. ....................................... 65 3.3. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC............................................................................................................................... 65 3.3.1. Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng chuyên môn ................................................. 65 3.3.2. Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng phụ trách kỷ luật và hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục đạo đức cho học sinh: ............................................................................... 67 3.3.3. Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất để xây dựng môi trường sư phạm: ................................................................................................................. 69 3.4. HIỆU TRƯỞNG TỔ CHỨC, XÂY DƯNG CÁC LỰC LƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN GIÁO DỤC TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG ĐỂ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH. ...................................................................................................................................... 69 3.4.1. Hiệu trưởng quản lý công tác giáo dục đạo đức thông qua bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. ................................................................................................................... 70 3.4.2. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ Giáo dục công dân .............................................................. 73 3.4.3. Phát huy vai trò của Đoàn Thanh Niên : ................................................................. 74 3.4.4. Phối hợp với gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh : ...................... 75 3.4.5. Chú trọng công tác xây dựng môi trường sư phạm .................................................. 75 KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ................................................................................... 77 5
- 1. KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 77 2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 78 2.1 Đối với nhà nước : ........................................................................................................ 78 2.2. Đối với ngành giáo dục: .............................................................................................. 79 2.3. Đối với Sở giáo dục đào tạo: ....................................................................................... 79 2.4. Đối với trường ............................................................................................................. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 81 A.Văn kiện và các tác phẩm kinh điển.................................................................................. 81 B.Công trình của các tác giả . ............................................................................................... 81 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 85 6
- KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT THPT Trung học phổ thông HT Hiệu trưởng GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh PHHS Phụ huynh học sinh Đoàn TN Đoàn Thanh niên Đoàn THCSHCM Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh HĐ Hoạt động GD Giáo dục GDĐĐ Giáo dục đạo đức GDĐT Giáo dục đào tạo GDCD Giáo dục công dân BCH Ban chấp hành QLGD Quản lý giáo dục ĐTB Điểm trung bình ĐLC Độ lệch chuẩn UBND Ủy ban nhân dân PTB Phạm Thái Bương TC Tra Cú 7
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đạo đức là một mặt quan trọng trong nhân cách của mỗi con người, nhằm đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với tự nhiên và xã hội. Đạo đức cá nhân là kết quả của giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội, đồng thời cũng là kết quả của sự tu dưỡng, tự giáo dục của chính mỗi cá nhân. Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định :"Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững để thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Mục tiêu giáo dục đào tạo của chúng ta là con người phát triển toàn diện trong đó "đức dục, trí dục là hai yêu cầu cơ bản có tính chất nền tảng" [l; tr.33]. Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội mà nhà trường giữ vai trò quan trọng. Ngày 21-10-1964, khi về thăm trường Đại học sư phạm Hà Nội, Bác Hồ đã nói :"công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng". Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã làm rõ vai trò của giáo dục "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Với yêu cầu đặt ra cho giáo dục là phải đào tạo ra người làm chủ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, lớp người nắm trong tay lực lượng khoa học và kĩ thuật hết sức hùng hậu, lớp người Việt Nam sẽ đưa một nước nghèo nàn hôm nay vươn lên hóa rồng trong tương lai. Chúng ta cũns; đòi hỏi lớp người trẻ đó có trong tay tri thức hiện đại, năng động sáng tạo phải là những người có đạo đức tốt, tâm hồn và cốt cách của người Việt Nam. Nhà trường là nơi đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đào tạo những con người có tri thức, có sức khoe, có nhân cách, có lòng yêu nước xã hội chủ nghĩa và phải năng động sáng tạo để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 8
- Học sinh ở trường trung học phổ thông là lớp thanh niên đang ở tuổi trưởng thành, đang phát triển về nhân cách và có nhu cầu khẳng định mạnh mẽ về cá tính, nhân cách. Nhìn từ góc độ tâm lý học, ta thấy một thực tế là : sự phát triển con người ở tuổi này có một mâu thuẫn nổi bật là con người sinh lý phát triển nhanh và hoàn chỉnh hơn con người xã hội. Mâu thuẫn này nếu không được giải quyết tốt bằng các biện pháp giáo dục, hướng dẫn và tập luyện trong môi trường xã hội (đặc biệt thông qua cuộc sống gia đình, nhà trường, tổ chức Đoàn Thanh Niên) dưới sự điều chỉnh của nhà giáo dục sẽ có thể dẫn đến chỗ nảy sinh những hành vi tự phát thiếu văn hoá do ý thức không kiềm chế được bản năng, do không được rèn luyện về đạo đức, nhân bản và văn hoá giao tiếp ứng xử. Khi đất nước đổi mới về cơ chế thị trường thì bên cạnh những mặt tích cực cũng có những mặt hạn chế đã tác động tiêu cực có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tầng lớp thanh thiếu niên hiện nay. Nhà trường là nơi nuôi dưỡng những ước mơ, hoài bão trí tuệ và thể lực của học sinh cũng không tránh khỏi sự xâm nhập tấn công của những tệ nạn xã hội, những tiêu cực trong học tập, trong thi cử, bằng cấp, đã làm cho các trường nặng về dạy chữ mà ít quan tâm dạy người. Làm mất đi niềm tin về công bằng xã hội, về kỷ cương của phép nước (trích báo Nhân dân ngày 13-12 -1991). Nhà trường có nơi đã bị thương mại hoá xảy ra tình trạng mua bằng, bán điểm rất nghiêm trọng. Những tiêu cực trong "dạy thêm, học thêm" đã làm cho tình cảm thầy trò bị tổn thương, làm xói mòn truyền thống tôn sư trọng đạo từ bao đời nay của dân tộc ta. Bên cạnh đó một sự thật đau lòng đang diễn ra trong xã hội đó là hiểm họa của ma túy đang xâm nhập vào nhà trường gây ảnh hưởng không nhỏ cho học sinh. Tại Hội nghị khu vực phòng chống lạm dụng ma tuy trong thanh niên tại Hà Nội, Thượng tướng Lê Minh Hương đã nhấn mạnh "Chính phủ Việt Nam nhận thức sâu sắc rằng tệ nạn ma tuy đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là trong giới trẻ, gây nguy hại tới cấu trúc, cơ cấu xã hội và làm xói mòn các giá trị gia đình, gây nguy hại nghiêm trọng tới phẩm giá và ước vọng của hàng triệu người dân và người thân của họ "(trích báo Sài Gòn giải phóng ngày 27-11-1998). Thực trạng trên làm nhức nhối những người làm công tác giáo dục, thấy được vai trò quan trọng của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhiệm vụ của nhà trường mà người đứng đầu là Hiệu trưởng là phải làm thế nào tìm ra được những giải pháp có hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nhất là Hiệu trưởng trường trung học phổ thông. 9
- Trà Vinh là một tỉnh nghèo của đồng bằng sông Cửu Long. Người dân tộc chiếm một phần ba tổng số dân, mặt bằng dân trí còn thấp. Trong những năm qua và nhất là từ năm học 2001-2002 theo thống kê của sở giáo dục đào tạo Trà Vinh số học sinh trung học phổ thông bỏ học là 1738 em với tỷ lệ là 7.67%, đây là con số khá lớn mà ngành giáo dục phải quan tâm. Ngoài ra, học sinh còn có những biểu hiện giảm sút về đạo đức .Qua Đại hội Đảng toàn quốc lần IX Trà Vinh cũng đang từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế tiến lên bằng các tỉnh bạn và hoá với cả nước tiến nhanh tiến mạnh lên công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Với yêu cầu trên đòi hỏi các nhà giáo dục làm sao đào tạo lớp người trẻ năng động có tri thức, có đạo đức, có lý tưởng để đưa Tỉnh Trà Vinh tiến lên. Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài "NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH" 2. MỰC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một hệ thống các biện pháp quản lý giúp cho người Hiệu trưởng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường và lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giáo viên chủ nhiệm, Phụ huynh học sinh, Đoàn TNCSHCM). Đối tượng nghiên cứu : Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài này được giới hạn trong phạm vi cụ thể sau : Giới hạn khách thể nghiên cứu : chỉ nghiên cứu hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh (vùng thị xã, vùng ven, vùng sâu). 10
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu :khảo sát hoạt động quản lý giáo dục đạo đức ở các trường trong tỉnh Trà Vinh (trường Phạm Thái Bường, trường Châu Thành, trường Trà Cú). 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức có cơ sở khoa học thì hoạt động giáo dục đạo đức sẽ đạt được kết quả cao, góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của học sinh. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu những cơ sở lý luận liên quan đến đề tài. Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức tại một số trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận : + Phân tích tổng hợp lý thuyết về giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục đạo đức. + Phân tích các sản phẩm về hoạt động giáo dục qua kế hoạch năm học, biên bản họp Hội đồng giáo dục, sơ kết học kì I, học kì II, tổng kết năm học, kế hoạch Đoàn Thanh Niên, Nghị quyết của Chi bộ, các sổ chủ nhiệm. 7.2. Phương pháp quan sát + Đối tượng quan sát: Hiệu trưởng - Giáo viên chủ nhiệm - Phụ huynh học sinh - học sinh. + Hình thức quan sát: thông qua các hoạt động của nhà trường, họp hội đồng giáo dục, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt Đoàn, sinh hoạt dưới cờ, thăm lớp dự giờ. + Mục đích quan sát: tìm hiểu tính chất việc giáo dục đạo đức cho học sinh thôtyg qua các hoạt động của nhà trường, các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng và hiệu quả của biện pháp này. 11
- 7.3. Phương pháp trò chuyện + Gặp mặt trao đổi với các Hiệu trưởng, Bí thư Đoàn, Giám thị, Phụ huynh học sinh nhằm thu nhận những thông tin hổ trợ cho quá trình nghiên cứu. 7.4. Phương pháp điều tra Trưng cầu ý kiến của 50 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng)" 100-Giáo viên, 100 Phụ huynh học sinh, 270 Học sinh. Nhằm đánh giá được những biện pháp giáo dục đạo đức nào đạt hiệu quả cao của Hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh và những nguyên nhân dẫn đến sự sa sút đạo đức học sinh. 7.5. Sử dụng phương pháp thống kê . Dùng phương pháp thống kê toán học. Ở loại câu hỏi có đánh giá mức độ, sử dụng phương pháp tính độ trung bình theo công thức. Ở câu hỏi đòi hỏi sự lựa chọn, sử dụng phương pháp tính tần số rồi tính tỉ lệ %. Cùng một mẫu khảo sát nhưng tiến hành khảo sát với các khách thể khác nhau, tính độ lệch chuẩn để so sánh sự đồng nhất của hai dãy số liệu, dãy nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn được xem là đồng nhất hơn. 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài góp phần hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận và đề xuất hoàn thiện một hệ thống những biện pháp quản lý có hiệu quả về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông của người Hiệu trưởng. 9. CÂU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn gồm 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận của đề tài. 12
- Chương 2 : Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số trường Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh. Chương 3 : Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng cho học sinh trường Trung học phổ thông. 13
- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Đạo đức là một hình thái ý thức được hình thành rất sớm trong lịch sử, được mọi xã hội, mọi giai cấp và mọi thời đại quan tâm. Giáo dục đạo đức cho con người là vấn đề được đặt ra từ thời xa xưa và luôn đổi mới để thích ứng với mọi thời đại. Giáo dục đạo đức cho thanh niên được coi là vấn đề hàng đầu trong nhà trường và là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong nước cũng như ngoài nước quan tâm. Từ thời cổ đại, nhà giáo dục Trung Hoa phong kiến "Khổng Tử"(551-479 TCN) trong tác phẩm "Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu" rất coi trọng về lĩnh vực giáo dục đạo đức. Sau Khổng Tử vài thập kỷ ở phương Tây xuất hiện nhà triết học Socrate (470-399 TCN) ông; đã hướng triết học vào mục đích giáo dục cho con người như sống có đạo đức. Theo ông đạo đức là tôn trọng những quy định chung và những lợi ích chung của xã hội. Aristoste (384-322 TCN) ông xem đạo đức là cái thiện của cá nhân, còn chính trị là cái thiện của xã hội. Comenxki (1592-1670) - Đóng góp của ông trong lĩnh vực này không chỉ bằng tấm gương về đạo đức của cuộc đời mình mà phương pháp giáo dục đạo đức của ông rất chú trọng đến hành vi là động cơ đạo đức. Bước sang thế kỷ 20 có rất nhiều nhà tâm lý học giáo dục lỗi lạc của Liên Xô (cũ) như: A.X.Makarenco trong tác phẩm "Bài ca sư phạm" đã đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể. 14
- V.A.Xukhomlinxki với kinh nghiệm của một nhà giáo ông cho rằng: Giáo dục, dạy học trước hết là sự giao tiếp tâm hồn giữa người thầy giáo và học sinh. "Dạy trẻ phải hiểu trẻ, thương trẻ, tôn trọng trẻ..." V.A.Kruchetxki cho rằng: "Quá trình lĩnh hội những khái niệm đạo đức là quá trình rất phức tạp và nó đòi hỏi phải có sự chỉ đạo đặc biệt". Ở Việt Nam : + Hàng ngàn năm trước đây, nhà trường cũ được xây dựng theo truyền thống nho giáo, coi trọng hai nội dung giáo dục: lễ và văn. Văn là văn chương hay tài năng. Lễ được hiểu là khuôn phép đã có từ xưa mà mọi người phải tuân theo trong hành vi ứng xử để thể hiện là người có đạo đức. Đạo đức và tài năng đó chính là hai mặt chủ yếu của một nhân cách được giáo dục trong nhà trường cũ. + Từ khi thực dân Pháp đô hộ nước ta đã thành lập hệ thống nhà trường chú trọng đến các nội dung giảng dạy kiến thức khoa học thực nghiệm, thực dụng nhằm đào tạo ra một lớp người hành động phục vụ lợi ích cho nhà nước Pháp. Sau Cách mạng tháng Tám (1945) và suốt trong hai cuộc kháng chiến đánh Pháp, đuổi Mỹ nhà trường nước ta thực hiện theo mục tiêu đào tạo người cán bộ vừa có tài vừa có đức và Bác Hồ đã thực sự là hình mẫu về nhân cách, đạo đức của con người Việt Nam. Bác thường nhấn mạnh đến giá trị đạo đức cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm và cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Chương trình KX 07 nghiên cứu về con người trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường. - Thứ trưởng Võ Thuần Nho viết bài "Một số vấn đề lý luận và tư tưởng về giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học". Báo nghiên cứu giáo dục số 6/1980. - Nhóm nghiên cứu của GS Hoàng Đức Nhuận tìm hiểu về "Vai trò của nhà trường trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam". - Tác giả Hồng Quân viết bài "Giáo dục đạo đức công dân được xếp ... hạng chín trên mười môn học ". Báo Sài Gòn Giải Phóng ngày 13-9-1999. 15
- - Tác giả Trần Quang viết bài "Dạy đạo đức trong trường học ". Báo giáo dục thời đại số 18/1999. - Tác giả Lê Châu viết bài "cần xác định đúng vị trí môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông". Báo giáo dục thời đại ngày 22-5-2001. - Tác giả Nguyễn Lương Bằng viết bài "Xây dựng đội ngũ giáo viên giáo dục công dân trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hoá". Báo đại học và giáo dục chuyên nghiệp số 10/1999. - Tác giả Nguyễn Thị Kỷ viết bài "Công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông trung học hiện nay". Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 330/1999. - Tác giả Trần Thị Minh Hiển viết bài "Cải tiến hình thức sinh hoạt tập thể để nâng cao việc giáo dục đạo đức cho học sinh". Tạp chí nghiên cứu giáo dục SỐ9/1998. - Tác giả Phạm Khắc Chương - Thiều Thị Hường viết bài "Thực trạng và một số giải pháp giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên hiện nay". Báo đại học -giáo dục chuyên nghiệp số 2/1997. - Tác giả Đặng Vũ Hoạt viết bài "đổi mới công tác của giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục đạo đức cho học sinh". Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 8/1992. - Tác giả Hà Nhật Thăng viết bài "Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên - học sinh - sinh viên". Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 39/2002. Gần đây có hội nghị định hướng giáo dục, giá trị đạo đức trong các trường đại học (Tháng 10/1996) và các trường Trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2001. Đến năm 1979 Bộ Chính trị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết về cải cách giáo dục và Ủy ban cải cách giáo dục trung ương đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học ghi rõ "Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy". Trong hội nghị lần thứ II của BCH TW Đảng khóa VIII "Xuất phát từ mục tiêu đào tạo con người trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá Đảng ta đã cụ thể bằng văn kiện mang ý nghĩa chỉ đạo sâu sắc là "Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện, đức dục, trí dục, mỹ 16
- dục ở tậ't cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục- chính trị tư tưởng, nhân cách khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành"[l; 33]. Nghị quyết TW II còn nhấn mạnh "Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản quan trọng nhất cho sự toàn diện của đất nước, coi ttọng nhân cách lý tưởng và đạo đức, trí lực và thể lực, gắn học với hành, lý thuyết với thực hành"[l; 20]. Rõ ràng với tư tưởng này, Đảng và nhà nước ta đã đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kĩ thuật xã hội. Thấm nhuần quan điểm này nhà trường chúng ta đã coi nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Lý tưởng giáo dục của nhà trường không ngoài mục đích hoàn thành và phát triển nhân cách cao đẹp cho học sinh. Đó là con đường tham gia tích cực vào sự tiến bộ của xã hội. Mục tiêu lý tưởng của nhà trường và những người làm công tác giáo dục thống nhất hoàn toàn với đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng ta. Trong giai đoạn hiện nay giáo dục nhân cách mới là nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục nhân cách mới mà thời đại mới đang đòi hỏi là "Giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng yêu nước, yêu Chủnghĩa xã hội, có bản lĩnh vững vàng, có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi, có chí học tập rèn luyện để lập nghiệp, vững vàng tiếp bước các thế hệ đi trước góp phần đưa đất nước đến hưng thịnh phú cường" [1; 19]. Nhìn chung trong những năm qua giáo dục đạo đức trong các nhà trường của nước ta được quan tâm rất nhiều. Các hội thảo khoa học về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học, cho sinh viên đại học đã được tổ chức ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên ở các tỉnh nói chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng về lý luận và thực tiễn còn chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Vì vậy mong rằng qua đề tài này sẽ giúp cho người Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tìm ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức để làm tốt chức năng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản a. Biện pháp là gì? 17
- Biện pháp là cách thức cụ thể để tác động đến đối tượng. Trong giáo dục người ta thường quan niệm biện pháp là yếu tố hợp thành của phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong từng tình huống sư phạm cụ thể phương pháp và biện pháp giáo dục cụ thể có thể chuyển hoá lẫn nhau.{33; tr.45} b. Khái niệm quản lý Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó, bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động trong quá trình hình thành xã hội nhằm bảo đảm sự ổn định và phát triển của xã hội. - Theo từ điển tiếng Việt do Trung tâm tự điển học biên soạn 1998, khái niệm quản lý được định nghĩa là: + Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định. + Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. - Theo tác giả Đặng Quốc Bảo : Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm 2 quá trình "Quản" và "Lý" kết hợp với nhau trong đó "Quản" có nghĩa là duy trì và ổn định hệ. "Lý" có nghĩa là sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ "quản" mà không lý thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ "lý" mà không quản thì phát triển không bền vững. Do đó "quản phải có lý" và ngược lại - làm cho hệ thống cân bằng động. Vận động phù hợp thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. {7} Có rất nhiều cách định nghĩa về quản lý. Trong quyển "quản lý giáo dục và trường học "Tác giả Trần Kiểm đã nêu một số cách định nghĩa về quản lý như sau : +Theo "Bách khoa toàn thư Liên -Xô (cũ) : quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỷ thuật, sinh vật, xã hội), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động. +Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó ; quản lý được hiểu là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới. 18
- +Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến. +Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. {19; tr. 15} Như vậy quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, đó là một hoạt động thiết yếu trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, ở mọi cấp độ kinh tế khác nhau. Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm. Ở góc độ xã hội ta ngày nay, quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người, đến toàn xã hội nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ lao động sản xuất, công tác học tập, bảo vệ tổ quốc để cùng thực hiện mục tiêu làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Tổ chức và quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quản lý phải gắn liền với một tổ chức nhật định, nếu quản lý không gắn với tổ chức thì sẽ là chung chung, không biết quản lý ai, quản lý cái gì. Ngược lại, một tổ chức mà không có sự quản lý, không gắn với quản lý thì tổ chức đó sẽ không thể tồn tại và phát triển, sẽ bị loại khỏi đời sống xã hội. Theo các thuyết quản lý hiện đại thì quản lý là quá trình làm việc với nhau và thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tể chức trong một môi trường luôn biến động. {42; tr. 8} Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra. {14; tr.8} Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau và các mục tiêu đã định. Như vậy các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác quản lý phụ thuộc vào các yếu tố : chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích nhắm đến của công tác quản lý bằng tác động từ chủ thể đến khách thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý. Mục đích 19
- hay mục tiêu chung của hoạt động quản lý có thể do chủ thể quản lý áp đặt - do yêu cầu khách quan của XH hay do sự cam kết thoả thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý. Quá trình tác động này có thể thể hiện qua sơ đồ sau Công cụ Chủ thể quản lý Khách thể Mục tiêu Phương pháp Tóm lại: Cho dù với cách tiếp nhận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức - điều khiển - chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra. c. Khái niệm về quản lý giáo dục Quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hóa tinh thần. Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, thưc hiện các mục tiêu "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài", hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức Cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội. Quản lý giáo dục - đào tạo là hoạt động điều hành công tác đào tạo trong phạm vi của ngành giáo dục {23; tr. 6}. Quản lý giáo dục phải xử lý và đảm bảo tốt các mối quan hệ bên trong giữa các yếu tố của hệ thống giáo dục -đào tạo, cũng như mối quan hệ bên ngoài giữa các yếu tố của hệ thống giáo dục với các yếu tô thuộc môi trường -đào tạo "Trong hệ thống giáo dục -đào tạo, quản lý được phân ra : quản lý nhà nước (quản lý vĩ mô), quản lý nhà trường (quản lý vi mô), quản lý hành chánh quản lý học vụ đan xen vào nhau, không tách biệt và tạo thành quản lý giáo dục thống nhất"{23; tr. 7} Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô đã đưa ra một số định nghĩa về khái niệm Quản lý giáo dục như M.M.Mechtizade đã nêu "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu) nhằm đảm bảo sự 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 375 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 302 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 523 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 346 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 316 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 329 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 266 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 239 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 195 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 260 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 207 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn