intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Ganuongmuoiot | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

26
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS góp phần phát triển toàn diện người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phạm Chí Thân QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phạm Chí Thân QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Quản lí giáo dục Mã số : 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN Y Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, minh chứng được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ chính xác và được ghi trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình. Tác giả Phạm Chí Thân
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Văn Y, người đã tận tình hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, khoa Khoa học Giáo dục và Phòng Sau đại học đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học cũng như hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, quý thầy cô, quý phụ huynh và các em học sinh trường THPT Ngô Quyền, THPT Tân Phong và THPT Lê Thánh Tôn Quận 7 đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong suốt quá trình khảo sát. Xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, mặc dù tác giả đã nhận được rất nhiều góp ý của thầy cô, đồng nghiệp nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, quý đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả Phạm Chí Thân
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 6 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................6 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................7 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................................... 9 1.2.1. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................9 1.2.2. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................12 1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .............................................................. 14 1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh .....................................14 1.3.2. Chủ thể giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................................16 1.3.3. Khách thể giáo dục đạo đức cho học sinh.....................................................16 1.3.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ thông ......................................17 1.3.5. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................18 1.3.6. Phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh ..........................20 1.3.7. Kiểm tra, đánh giá .........................................................................................24 1.4. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................. 25 1.4.1. Chủ thể quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...........................25 1.4.2. Quản lí mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh .........................26 1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .........................27 1.4.4. Kết quả quản lí ..............................................................................................31 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh... 31 1.5.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................31 1.5.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................33 Kết luận chương 1........................................................................................................ 35
  6. Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 36 2.1. Khái quát về tình hình giáo dục THPT Quận 7, Tp.HCM ..................................... 36 2.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT Quận 7 ............................................................................................ 40 2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..........................................................................................40 2.2.2. Nội dung khảo sát .........................................................................................41 2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................41 2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................41 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 44 2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT................................................................................44 2.3.2. Thực trạng các biểu hiện hành vi vi phạm đạo đức của học sinh THPT ......47 2.3.3. Thực trạng sử dụng các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...............................................................................................................51 2.3.4. Thực trạng các các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................................................................52 2.3.5.Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ........54 2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT Quận 7, Tp.HCM........................................................................................ 55 2.4.1. Thực trạng mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở các trường THPT Quận 7, Tp.HCM ...................................................................55 2.4.2. Thực trạng các mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...............................................................................................................56 2.4.3. Kết quả quản lí ..............................................................................................61 2.5. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................68 2.5.1. Ưu điểm ........................................................................................................68 2.5.2. Hạn chế .........................................................................................................69 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................69 Kết luận chương 2........................................................................................................ 71
  7. Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 72 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ....................................................................... 72 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...............................................................72 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ...............................................................72 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................72 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................................72 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................72 3.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh............................................................... 73 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh trong việc nêu gương tốt cho học sinh .........................................................73 3.2.2. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, về nguồn .......................77 3.2.3. Tổ chức khen thưởng, động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học sinh ........................................................................................................79 3.2.4. Đổi mới các hoạt động giáo dục của Đoàn Thanh niên ................................81 3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................................................................................83 3.2.6. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................................86 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 89 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và mức độ cần thiết của các biện pháp ......................... 89 Kết luận chương 3........................................................................................................ 92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 95 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 99
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ viết đầy đủ CBQL Cán bộ quản lí CMHS Cha mẹ học sinh CSVC Cơ sở vật chất GDĐĐ Giáo dục đạo đức GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐTN Hoạt động trải nghiệm HS Học sinh HT Hiệu trưởng NGLL Ngoài giờ lên lớp PHT Phó Hiệu trưởng QLGD Quản lí giáo dục THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TLTN Trợ lí thanh niên
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô số lớp, học sinh bậc THPT tại Quận 7 ............................................36 Bảng 2.2. Chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên bậc THPT tại Quận 7 ........................37 Bảng 2.3. Xếp loại học lực, hạnh kiểm HS bậc THPT tại Quận 7 ................................ 38 Bảng 2.4. Các mức độ đánh giá thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức học sinh ......42 Bảng 2.5. Các mức độ đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh.....43 Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT .................................................................................................... 44 Bảng 2.7. Tầm quan trọng của các phẩm chất đạo đức trong GDĐĐ học sinh ............45 Bảng 2.8. Những biểu hiện hành vi vi phạm đạo đức trong nhà trường .......................47 Bảng 2.9. Nguyên nhân tác động đến hành vi vi phạm đạo đức của học sinh ..............49 Bảng 2.10. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh .............51 Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .............................................................................................................53 Bảng 2.12. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .....54 Bảng 2.13. Thực trạng mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .....55 Bảng 2.14. Thực trạng quản lí nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ......................57 Bảng 2.15. Thực trạng quản lí việc sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................................................................58 Bảng 2.16. Thực trạng quản lí việc lựa chọn các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh .............................................................................................................60 Bảng 2.17. Thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................................................................... 61 Bảng 2.18. Thực trạng quản lí việc đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................................................................63 Bảng 2.19. Thực trạng quản lí sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................. 64 Bảng 2.20. Thực trạng quản lí các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................................................................... 65 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp ........................... 90 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................91
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ trung bình xếp loại hạnh kiểm từ năm học 2016-2019 ....................39 Biểu đồ 2.2. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cho HS THPT ..........46 Biểu đồ 2.3. Mức độ thể hiện các hành vi vi phạm của học sinh ở các trường .............48 Biểu đồ 2.4. Nguyên nhân tác động đến hành vi vi phạm đạo đức của học sinh ..........50 Biểu đồ 2.5. Thực trạng quản lí việc sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh....................................................................................................59
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đưa ra mục tiêu “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2013). Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã ban hành Chỉ thị 42- CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030. Trong đó khẳng định công tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa luôn được Đảng, Nhà nước, gia đình, nhà trường và toàn xã hội quan tâm (Đảng cộng sản Việt Nam, 2015). Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá hầu hết học sinh (HS) trên địa bàn thành phố có chuẩn mực đạo đức tốt, hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội, tôn trọng, lễ phép với thầy, cô giáo và người lớn. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận HS có hành vi lệch chuẩn về đạo đức, vô lễ với giáo viên (GV), nói tục, chửi thề, bạo lực học đường diễn ra ở một số trường trên địa bàn thành phố. Hoạt động giáo dục đạo đức (GDĐĐ), lối sống cho HS còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, nội dung GDĐĐ chưa thiết thực; công tác quản lí ở một số trường còn bất cập; công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong giáo dục HS chưa chặt chẽ. Các trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn Quận 7 cũng không đứng ngoài thực trạng đó. Ngoài tất cả những nguyên nhân trên, thì một nguyên nhân rất quan trọng đó là các em còn thiếu kỹ năng sống, chưa được quan tâm GDĐĐ, các trường chỉ quan tâm đến công tác dạy chữ mà chưa quan tâm nhiều đến công tác dạy người. Ngoài ra, các hoạt động GDĐĐ ở trường THPT chưa mang lại hiệu quả cao, chưa có sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức của
  12. 2 GV và HS. Tất cả điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết là đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng vai trò của giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng cho HS, nhất là học sinh THPT. Nguyên nhân của những thực trạng trên còn xuất phát từ hoạt động quản lí giáo dục. Hầu hết các trường chỉ quan tâm đến hoạt động dạy học, chưa quan tâm đúng mức đến các hoạt động GDĐĐ, lối sống văn hóa. Các hoạt động GDĐĐ, lối sống văn hóa cho HS chưa đi vào chiều sâu, chưa có nhiều hình thức đa dạng, chưa nhận được sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh (CMHS). Công tác triển khai, quản lí chưa thật sự được lãnh đạo các đơn vị quan tâm thực hiện. Trước thực trạng đó, ngành giáo dục đào tạo đã chỉ đạo triển khai lồng ghép GDĐĐ cho HS vào các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động trải nghiệm (HĐTN). Ngoài các nội dung GDĐĐ đã được lồng ghép trong các môn học chính khóa, nhất là bộ môn Giáo dục Công dân, các trường THPT đã có nhiều đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục qua các tiết học ngoài nhà trường, học tập qua các chuyên đề, các HĐTN. Tuy nhiên, việc này chưa được thực hiện hiệu quả, nội dung, phương pháp, hình thức thực hiện và kiểm tra đánh giá chưa được quan tâm đúng mức. Các tiết ngoài giờ lên lớp hầu hết GV chỉ làm công tác sự vụ của lớp và chỉ bộ phận giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp thực hiện ở lớp mình. Các HĐTN ngoài nhà trường chưa được tổ chức thường xuyên mà chỉ tổ chức theo từng chủ đề, chủ điểm. Để hoạt động GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả cao thì không thể không kể đến vai trò của công tác quản lí hoạt động GDĐĐ, nó góp phần phát triển nhân cách của HS. Trên thực tế, công tác này ở các trường nói chung và các trường THPT Quận 7 nói riêng còn nhiều bất cập, đặc biệt là những yếu kém trong tổ chức hoạt động và quản lí. Các trường chỉ chú trọng đến việc trang bị những kiến thức chuyên môn mà chưa quan tâm nhiều đến các hoạt động GDĐĐ, lối sống cho HS đúng tinh thần đổi mới giáo dục. Với những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
  13. 3 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS góp phần phát triển toàn diện người học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể: Hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT. Đối tượng: Quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trong đó công tác quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS THPT chưa thực sự mang lại hiệu quả thiết thực. Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng, người nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS có tính cần thiết và khả thi khoa học từ đó nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT trên địa bàn Quận 7. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS tại trường THPT. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận, thực trạng và các biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7. Về phạm vi khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát 3 trường THPT công lập trên địa bàn Quận 7 gồm trường THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong, THPT Ngô Quyền.
  14. 4 Về thời gian: Để khảo sát thực trạng, đề tài sử dụng các số liệu, dữ kiện được thu thập, nghiên cứu trong 3 năm học từ năm 2016 đến 2019. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Cơ sở phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Vận dụng quan điểm này vào đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS, đánh giá kết quả GDĐĐ cho HS trong mối quan hệ với công tác quản lí hoạt động GDĐĐ tại trường THPT. Nghiên cứu quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS cần nghiên cứu cụ thể như: chủ thể quản lí, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức trong quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS. Khi đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS, các biện pháp được nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra sự hỗ trợ hợp lí giữa các biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS. 7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic Vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS bằng cách tìm hiểu, phát hiện sự việc, phát triển vào những khoảng thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Dựa vào lịch sử, các logic khách quan từ đó xây dựng các giả thuyết khoa học, điều này giúp cho công tác khảo sát thực trạng được chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu đề tài. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm nghiên cứu và đánh giá công tác quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS trong điều kiện cụ thể tại các trường THPT trên địa bàn Quận 7. Khi đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS phải dựa vào điều kiện thực tế của các trường để đưa ra biện pháp mang tính khả thi. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Sử dụng các phương pháp phân tích, phân loại, tổng hợp các vấn đề nghiên cứu nhằm thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động GDĐĐ cho HS và quản lí hoạt
  15. 5 động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT nhằm xây dựng cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài, định hướng cho việc thiết kế công cụ nghiên cứu và quá trình điều tra thực tiễn. Phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản về GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Trong đề tài này tôi sử dụng 4 bộ phiếu điều tra, 3 bộ dùng cho khảo sát thực trạng hoạt động GDĐĐ cho HS và quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS, 1 bộ dùng để khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS. 7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Nghiên cứu báo cáo tổng kết về hoạt động GDĐĐ cho HS và quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS từ năm học 2016-2017 đến năm học 2018-2019 của các cơ sở giáo dục để bổ sung, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu và xây dựng các biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7, Tp.HCM. 7.2.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí số liệu từ các cuộc điều tra, phân tích số liệu từ các mẫu phiếu điều tra thu được, tìm ra mối quan hệ giữa các vấn đề nghiên cứu. 8. Dự thảo cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phục lục, nội dung luận văn gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
  16. 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Ở phương Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử đã nhận thức được vai trò quan trọng cảu đạo đức đối với sự phát triển của xã hội và của từng con người. Trong học thuyết Nho gia Người đã nhấn mạnh tất cả mọi vấn đề đều lấy đạo đức làm chuẩn (Đoàn Quang Thọ, 2010). Ở phương Tây, thời cổ đại cũng xuất hiện nhiều quan điểm, nhiều học thuyết lớn về đạo đức. Nhà triết học Socrat đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức (Đoàn Quang Thọ, 2010). Aristoste cho rằng không phải hy vọng vào thượng đế áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái đất, phát triển những quyền lợi chính trị, khoa học mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức (Đoàn Quang Thọ, 2010). Theo John Locke thì GDĐĐ được xem là một vấn đề quan trọng nhất “chủ yếu là xây dựng đạo đức và một thế cân bằng trong tâm tính”, nếu đạo đức, tâm tính được xây dựng tốt và có chiều hướng phát triển tốt thì mọi việc đều trôi chảy (Thái Duy Tuyên, 2007). Pétxtalôđi một trong những nhà giáo dục tiêu biểu của thế kỷ XIX đã đánh giá rất cao vai trò của GDĐĐ. Ông cho rằng nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục là giáo dục đạo đức cho trẻ em dựa trên cơ sở chung nhất là tình yêu về con người. Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình, trước hết là đối với cha mẹ, anh chị rồi đến bạn bè và mọi người trong xã hội (Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Âm, 1998). Học thuyết giáo dục của C.Mác và P.Ăngghen đề ra nguyên tắc cơ bản để giáo dục những con người phát triển toàn diện trong xã hội đó là sự kết hợp một cách hợp lí giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất (Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Âm, 1998).
  17. 7 Từ những quan điểm về đạo đức của các nhà tư tưởng trên thế giới cho thấy việc GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS là hết sức cần thiết. Như vậy có thể thấy cả phương Đông và phương Tây đều rất chú trọng, đề cao vấn đề đạo đức và qua GDĐĐ hình thành và phát triển nhân cách con người. 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta một di sản vô cùng quý báu trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Đặc biệt là vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cách mạng. Người coi đạo đức của con người như gốc của cây, như nguồn của sông. Người nói rằng con người cần đạo đức, cách mạng cần đạo đức, rất cần đạo đức. Người luôn nhấn mạnh vai trò quan trọng và tích cực của đạo đức trong đời sống xã hội. Hồ Chí Minh chỉ rõ “Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang” (Đinh Xuân Dũng, 2006). Triết lí giáo dục Việt Nam thời phong kiến luôn coi đạo đức là giá trị hàng đầu, sống theo lí tưởng nhân nghĩa, yêu thương con người (Thái Duy Tuyên, 2007). Kế thừa các quan điểm, tư tưởng về đạo đức và giáo dục đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong những năm gần đây Đảng ta đã cụ thể hóa những nội dung, quan điểm đó thành những Chỉ thị, Nghị quyết. Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) xác định: “Giáo dục, đào tạo phải hướng cân đối giữa “dạy người”, dạy chữ, dạy nghề, trong đó “dạy người” là mục tiêu cao nhất” (Đảng cộng sản Việt Nam, 1997). Đặc biệt Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 phát động cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh, trong đó nêu rõ những nội dung chủ yếu cần thực hiện là “Coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ. Cấp ủy, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp có biện pháp cụ thể để tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tấm gương đạo đức Bác Hồ” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2011). Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và giải pháp “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo dức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2013).
  18. 8 Ngoài ra còn có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở cấp trung học cơ sở (THCS) và THPT của các nhà nghiên cứu, nhà quản lí giáo dục. Đề tài “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” của tác giả Phạm Tất Dong đã đi sâu vào nghiên cứu cơ sở tâm lí học của hoạt động giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với hoạt động GDĐĐ nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ nghề nghiệp và lí tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ; đã mang lại nhiều nội dung mới về GDĐĐ, chính trị tư tưởng trong các trường từ tiểu học đến đại học những năm đầu thập niên 90. Luận án tiến sĩ “Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục” của tác giả Nguyễn Thị Thi (2017) đã nghiên cứu lí luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lí GDĐĐ cho HS trường THCS thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Luận án tiến sĩ “Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Đỗ Tuyết Bảo (2001) đã đề cập đến vai trò GDĐĐ với sự hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, tác động đổi mới của xã hội với GDĐĐ cho HS trường THCS tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học cơ sở Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Đỗ Thị Việt Hà (2017). Luận văn thạc sĩ “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Hùng Vương Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Nguyễn Vân Yên (2015) đã khái quát cơ sở lí luận, nêu lên được thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THPT Hùng Vương Quận 5 và đề xuất các biện pháp quản lí đáp ứng theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Luận văn thạc sĩ “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long” của tác giả Võ Hồng Lĩnh
  19. 9 (2018) đã đánh giá được thực trạng đạo đức, hoạt động GDĐĐ cho HS và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS trường THCS tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Các nghiên cứu trên đã chỉ ra thực trạng đạo đức HS, thực trạng GDĐĐ và quản lí hoạt động này ở nhiều cấp học khác nhau, ở nhiều địa phương khác nhau và đã đề ra những biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ mang tính hiệu quả, khả thi ở từng cấp học và địa phương đó. Tuy nhiên, tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS THPT. Để kế thừa và phát triển các nội dung của các tác giả đi trước đã nghiên cứu, đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn cùng với lí luận và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS ở các trường THPT trên địa bàn Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Đạo đức Theo sách giáo khoa Giáo dục Công dân lớp 10 thì: “Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006). Theo quan điểm của đạo đức học Mác-Lênin “Đạo đức là một hiện tượng xã hội phản ánh các quan hệ xã hội hiện thực, hình thành từ trong cuộc sống. Đạo đức là phạm trù thuộc về đời sống tinh thần. Trong triết học, đạo đức được coi là một hình thái ý thức xã hội” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006). Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” (Trần Hậu Kiểm và Đoàn Đức Hiếu, 2004).
  20. 10 Đạo đức bao gồm bởi các thành tố: ý thức đạo đức, tình cảm, niềm tin đạo đức và hành vi đạo đức. Các thành tố này có quan hệ biện chứng với nhau. Ý thức đạo đức: là toàn bộ những quan niệm về đạo đức và những chuẩn mực, quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với nhau. Là sự thể hiện thái độ nhận thức, hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức, hành vi phù hợp với các chuẩn mực, quy tắc của xã hội đã được qui định trước. Thông qua ý thức đạo đức con người tự điều chỉnh hành vi của mình (Nguyễn Văn Tuyên, 2011). Tình cảm, niềm tin đạo đức: là hình thái biểu hiện cơ bản của ý thức đạo đức, là yếu tố quan trọng, là động lực thúc đẩy cá nhân, thể hiện những ý thức đạo đức qua những hành vi của mình (Nguyễn Văn Tuyên, 2011). Hành vi đạo đức: là một hành động tự giác thể hiện bằng hành động cụ thể có tác động tích cực đến xã hội, mọi người xung quanh và bản thân mình. Nếu không có hành vi đạo đức thì ý thức đạo đức sẽ chỉ mang ý nghĩa trừu tượng, xa rời thực tiễn. Hành vi đạo đức phải mang tính tự giác, nếu không có tính tự giác, hành vi đó sẽ mất đi tính đạo đức. Các hành vi đạo đức phải phù hợp với những lợi ích chân chính của con người, phù hợp với các yêu cầu của xã hội. Các hành vi đạo đức được thực hiện thường ngày sẽ trở thành thói quen đạo đức (Nguyễn Văn Tuyên, 2011). Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái quát khái niệm đạo đức bao gồm ba thành tố cơ bản là quy tắc, hành vi và chuẩn mực. Trong đó quy tắc là những quy định mọi người phải tuân theo trong một hoạt động chung nào đó. Hành vi là những phản ứng, cách cư xử, biểu hiện ra bên ngoài của con người trong một hoàn cảnh nhất định. Chuẩn mực là cái được công nhận đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong xã hội. Từ đó cho thấy đạo đức theo nghĩa hẹp là những hệ thống các giá trị, nguyên tắc quy định những chuẩn mực của con người. Theo nghĩa rộng, đạo đức liên quan đến các vấn đề chính trị, pháp luật, lối sống. Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Dựa vào các nguyên tắc, quy định, chuẩn mực của xã hội nhằm định hướng, đánh giá, điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp với các chuẩn mực của xã hội, hướng con người đi tới cái thiện, cái tốt, cái đúng, gạt bỏ cái ác, cái xấu, cái sai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2