intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý dạy học tự chọn ở các trường trung học phổ thông huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Trạc Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý dạy học tự chọnở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý dạy học tự chọn ở các trường trung học phổ thông huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BẾ MINH THOA QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BẾ MINH THOA QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ THÁI NGUYÊN - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào của tác giả khác. Tác giả luận văn Bế Minh Thoa i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy, Cô và cán bộ Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin tri ân sự động viên, khích lệ và ủng hộ của gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Bế Minh Thoa ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. ............................................. 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề .................................................... 5 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới...................................................................... 5 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 10 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 12 1.2.1. Quản lý nhà trường, quản lý dạy học ...................................................... 12 1.2.2. Dạy học tự chọn, quản lý dạy học tự chọn ở trường trung học phổ thông ..... 14 1.3. Một số vấn đề về dạy học môn tự chọn ở trường THPT ......................... 14 1.3.1. Vài nét về chương trình giáo dục phổ thông và dạy học tự chọn trong chương trình............................................................................................. 14 1.3.2. Dạy học tự chọn ở trường THPT ............................................................. 16 iii
  6. 1.4. Nội dung quản lý dạy học tự chọn ở trường trung học phổ thông .......... 23 1.4.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học tự chọn ................................... 23 1.4.2. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy học tự chọn ............. 23 1.4.3. Quản lý cách thức tổ chức thực hiện nội dung, chương trình dạy học tự chọn ..................................................................................................... 25 1.4.4. Quản lý giáo viên và học sinh trong dạy học tự chọn ............................. 25 1.4.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá trong dạy học tự chọn ........................... 33 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học tự chọn ở trường trung học phổ thông ................................................................................................. 34 1.5.1. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý .................................. 34 1.5.2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý .............................. 34 1.5.3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý ........................... 35 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 35 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG ................................................................................ 37 2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng .................................................. 37 2.1.1. Mục tiêu, nội dung khảo sát .................................................................... 37 2.1.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát ................................................. 37 2.1.3. Công cụ và phương pháp khảo sát .......................................................... 40 2.1.4. Cách thức xử lý số liệu khảo sát .............................................................. 40 2.2. Thực trạng dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng ................................................................................................. 40 2.2.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông về ý nghĩa của dạy học tự chọn ..................................................... 40 2.2.2. Thực trạng về nội dung dạy học tự chọn ở các trường THPT của huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 44 iv
  7. 2.2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp trong dạy học tự chọn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Hạ Lang ......................................................... 46 2.2.4. Thực trạng về hình thức tổ chức dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng ............................................................... 48 2.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ dạy học tự chọn.. 49 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng ............................................................... 50 2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, kế hoạch dạy học tự chọn của giáo viên .. 50 2.3.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học tự chọn ....54 2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức dạy học tự chọn của giáo viên .....56 2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy tự chọn của giáo viên và hoạt động học tự chọn của học sinh ......................................................................... 58 2.3.5. Thực trạng việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên...... 62 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng ........................................ 64 2.5. Đánh giá chung về những ưu điểm và hạn chế của quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng ...................... 67 2.5.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................ 67 2.5.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân .............................................. 67 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 69 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNGHUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG ................................................................................ 70 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý .............................................. 70 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 70 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 70 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 70 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 70 v
  8. 3.2. Biện pháp quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng ........................................................................................... 71 3.2.1. Bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức về dạy học tự chọn cho các đối tượng liên quan ........................................................................................ 71 3.2.2. Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong quản lý dạy học tự chọn ....... 73 3.2.3. Tổ chức có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ thực hiện dạy học tự chọn theo quan điểm phân hóa cho đội ngũ giáo viên ........................................................................................... 75 3.2.4. Tổ chức hoạt động dạy học tự chọn theo đơn vị lớp, đảm bảo nhu cầu tự chọn môn học tự chọn và chủ đề tự chọn của học sinh ...................... 77 3.2.5. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và xây dựng các điều kiện hỗ trợ dạy học tự chọn ..................................................................... 79 3.2.6. Tổ chức giờ lên lớp theo nhu cầu và hứng thú học tập của HS .............. 81 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý dạy học tự chọn ...................... 83 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .... 85 3.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 85 3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá ................................................................. 85 3.4.3. Tiến trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp............................................................ 85 3.4.4. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ........... 86 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90 1. Kết luận .......................................................................................................... 90 2. Khuyến nghị................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93 PHỤ LỤC vi
  9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CNTT Công nghệ thông tin DH Dạy học DHPH Dạy học phân hóa DHTC Dạy học tự chọn GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDTrH Giáo dục trung học GV Giáo viên HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học QL Quản lý QLDH Quản lý dạy học QLDHTC Quản lý dạy học tự chọn THPT Trung học phổ thông TTCM Tổ trưởng chuyên môn iv
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV các trường THPT .............. 42 Bảng 2.2. Thực trạng về nội dung DHTC ....................................................... 45 Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp DHTC ....................................... 46 Bảng 2.4. Thực trạng về hình thức tổ chức DHTCở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng ...................................................... 48 Bảng 2.5. Thống kê CSVC, thiết bị dạy học................................................... 49 Bảng 2.8. Tổng hợp đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung quản lý kế hoạch dạy học ............................................................................ 53 Bảng 2.9. Tổng hợp đánh giá về mức độ thực hiện nội dung,chương trình dạy học tự chọn .............................................................................. 54 Bảng 2.10. Thực trạng việc chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng .............. 56 Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động dạy học tự chọn của GV ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng ............... 58 Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động học tự chọncủa HS ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng ..................... 61 Bảng 2.13. Tổng hợp đánh giá về mức độ thực hiện quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên ............................................................. 63 Bảng 2.14.Thực trạng về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học tự chọnở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng ......................... 64 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp ............ 86 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp ............... 87 Biểu đồ: Biểu đồ 2.1. Tổng hợp đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung quản lý kế hoạch dạy học ......................................................................... 53 Biểu đồ 2.2. Tổng hợp đánh giá về mức độ thực hiện nội dung, chương trình dạy học tự chọn ................................................................... 55 Biểu đồ 3. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ............................................................................................. 88 Sơ đồ: Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý dạy học tự chọn ............... 85 v
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Từ năm học 2019-2020, lộ trình áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới bắt đầu được thực hiện. Nghị quyết số: 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông ghi rõ: “Đổi mới nội dung giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định hướng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên. Ở cấp THPT yêu cầu học sinh học một số môn học bắt buộc đồng thời được tự chọn các môn học và chuyên đề học tập theo hình thức tích lũy tín chỉ” [21]. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phân hóa mạnh ở cấp THPT, trong đó cùng với các môn bắt buộc và tự chọn (bắt buộc) sẽ có các chuyên đề học tập nhằm đáp ứng học sinh các lớp 11,12 tự chọn nhằm đáp ứng hiểu biết và kỹ năng ban đầu là nhập môn các môn khoa học hoặc ngành nghề; giúp học sinh có những thông tin định hướng và thông tin định hướng và tiếp cận nghề nghiệp sau THPT. Ở Việt Nam, dạy học tự chọn trong chương trình giáo dục phổ thông dù đã và đang được nghiên cứu, tuy nhiên năng lực tổ chức, quản lý cũng như xây dựng các điều kiện để triển khai dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa là rất cần thiết và quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Đặc biệt hơn nữa, ở bậc học Trung học phổ thông vấn đề dạy học phân hóa chưa được chú trọng đúng mức nên chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế của nó. Trong những năm gần đây, các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng đã và đang tổ chức dạy học phân hóa theo các văn bản chỉ đạo của ngành.Tuy nhiên năng lực tổ chức, quản lý cũng như các điều kiện để tổ chức 1
  12. quản lý dạy học tự chọn tại nhà trường còn nhiều hạn chế và gặp nhiều lúng túng. Việc nghiên cứu các biện pháp QLDH các môn học tự chọn của nhà trường là vấn đề cấp thiết và quan trọng hiện nay. Trong những năm qua, với cương vị là Tổ trưởng chuyên môn của nhà trường, bản thân tôi luôn suy nghĩ, trăn trở tìm ra biện pháp quản lý dạy học phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng" để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý dạy học tự chọnở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy học tự chọn ở trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. 4. Giả thuyết khoa học Do các biện pháp quản lý dạy học tự chọn chưa rõ ràng nên dạy học môn học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng hiện nay còn nhiều hạn chế. Nếu người hiệu trưởng có được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tự chọn phù hợp với điều kiện phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay thì dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng sẽ có hiệu quả hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý dạy học tự chọn theo chương trình giáo dục trung học phổ thông. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. 2
  13. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý dạy học tự chọn cho các trường THPT huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng và khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của chúng. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1.Về nội dung Luận văn tập trung nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý dạy học tự chọn trong chương trình giáo dục phổ thông cho Hiệu trưởng nhà trường. 6.2. Về khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy các môn tự chọn và học sinh các trường THPT Hạ Lang và trường THPT Bằng Ca, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. 6.3. Về thời gian khảo sát: Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 03 năm 2019. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận Mục đích: Sử dụng các phương pháp này để xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phân tích và tổng hợp lí thuyết. - Phân loại và hệ thống hóa lí thuyết. - Mô hình hóa lí thuyết. - Phương pháp giả thuyết. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động giảng dạy của giáo viên trongnhàtrườngthôngqua việc dự giờ; quan sát hoạt động quản lý dạy học của Ban giám hiệu, quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn… 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra hoặc phỏng vấn trực tiếp CBQL,GV và HS với mục đích thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng các biện pháp quản lý dạy học tự chọn hiện có tại nhà trường. Phân tích nguyên nhân của những thành công và hạn chế của thực trạng này. 3
  14. 7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu giáo án, nội dung sinh hoạt tổ nhóm, dự giờ dạy trên lớp của GV… nhằm đánh giá kết quả công tác quản lý dạy học tự chọn tại nhà trường. 7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Tổng kết kinh nghiệm quản lí hoạt động giảng dạy của nhà trường thông qua các hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, sinh hoạt chuyên môn... 7.3. Các phương pháp hỗ trợ 7.3.1. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình xây dựng đề cương, thiết kế công cụ nghiên cứu, đề xuất biện pháp... thông qua xêmina, phỏng vấn trực tiếp, xin ý kiến góp ý... 7.3.2. Phương pháp thống kê toán học Dùng một số công thức toán thống kê để xử lí kết quả nghiên cứu nhằm rút ra kết luận khoa học. 8. Cấu trúc luận văn Gồm phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; danh mục tài liệu tham khảo; phụ lụcvà 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học tự chọn ở trường Trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học tự chọn ở các trường Trung học phổ thông huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học tự chọn ở các trường Trung học phổ thông huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. 4
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Vào cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của đội ngũ CBQL trong việc quản lí HĐDH trong nhà trường. V.A.Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lí của HT ở trường phổ thông như vấn đề phân công nhiệm vụ giữa HT và PHT. Các tác giả đã thống nhất và khẳng định HT phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lí nhà trường. P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đã đi sâu nghiên cứu công tác lãnh đạo HĐGD, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong công tác quản lí của HT [28]. Dạy học tự chọn là một phương thức và xu thế trong giáo dục, xuất hiện từ khá lâu trên thế giới. Xu thế này xuất phát từ mục đích giáo dục phải hướng tới sự phát triển cao nhất của cá nhân học sinh, khai thác và tạo điều kiện năng lực, sở trường, năng khiếu cá nhân được bộc lộ, nuôi dưỡng và hoàn thiện trí tuệ cùng nhân cách học sinh trong suốt quá trình giáo dục. Mặt khác, DHTC còn là một xu thế nhằm tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của mỗi nhà trường. Phương thức DHTC, cho đến nay, được tổng kết gồm có ba loại hình: học ở nhà, trường tự chọn và chương trình tự chọn. Riêng chương trình tự chọn lại có hai cấp độ khác nhau: đó là môn học tự chọn và chủ đề tự chọn. - Học ở nhà: là một xu thế xuất hiện khá sớm và phát triển mạnh mẽ ở Mỹ vì lí do tôn giáo (cha mẹ không muốn cho con tới trường công vì muốn gìn giữ, bảo vệ các giá trị truyền thống). Hiện nay, xu hướng này vẫn tồn tại và khá phổ 5
  16. biến. Tại nước Mỹ, năm 1993, loại hình tự chọn học ở nhà được công nhận và hợp pháp hoá tại 50 bang, với 1,5 triệu học sinh đang học tại nhà, gấp năm lần so với năm 1990 và vượt quá số học sinh đang học tại trường công của thành phố New York. Nhiều chuyên gia giáo dục dự báo, học ở nhà sẽ là loại hình tự chọn phát triển mạnh trong tương lai, nhất là với gia đình kinh tế khá giả, có điều kiện. - Trường tự chọn: Loại hình trường tự chọn còn xuất hiện sớm hơn, từ đầu thập kỷ 90, ở bang Virginia (Mỹ) và ngày càng phổ biến. Cũng như học ở nhà, trường tự chọn sẽ là kiểu học tập của tương lai.Với loại hình trường tự chọn, học sinh có thể lựa chọn cách thức học tập phù hợp nguyện vọng và thời lượng mỗi môn học. - Chương trình tự chọn: Sự khác biệt của loại hình học theo chương trình tự chọn, là nó diễn ra ngay trong nhà trường truyền thống, dựa trên một chương trình cốt lõi gồm những chủ đề các môn học, tự chọn ở đây đi theo hai cấp độ khác nhau, bao gồm môn học tự chọn và chủ đề tự chọn. - Môn học tự chọn: do giáo viên lựa chọn (có sự tham khảo ý kiến của các bậc cha mẹ). Theo các chuyên gia giáo dục, ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, mục đích của môn học tự chọn là nhằm phát huy sở trường, hứng thú của học sinh, nâng cao trình độ văn hoá, thúc đẩy sự phát triển về thể chất, tâm hồn và các kỹ năng tư duy, hành động, khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. - Chủ đề tự chọn: Hệ thống các chủ đề tự chọn nhằm mục đích đào sâu, mở rộng kiến thức hoặc khai thác kiến thức theo các nguyện vọng cá nhân trong khuôn khổ các môn học bắt buộc vốn có. Như vậy,chủ đề tự chọn chỉ là một nhánh nhỏ của loại hình học theo chương trình tự chọn. Các nước trên thế giới, cấp trung học phổ thông kéo dài trong 3 năm (một số nước là 2 năm dành cho độ tuổi từ 15 đến 18. Nhìn chung trên thế giới giáo dục trung học phổ thông đều hướng vào mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có 6
  17. điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, do đó hiện nay giáo dục trung học phổ thông đã quan tâm nhiều hơn đến chất lượng, phấn đấu để ngày càng có nhiều học sinh được hưởng một nền giáo dục trung học có chất lượng được nâng cao, chuẩn bị nguồn lực cho con người thế kỷ XXI, thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ. Nội dung chương trình dạy học ở các nước chủ yếu vẫn là học nhiều môn, bao gồm tất cả các nội dung liên quan đến đời sống hàng ngày của trẻ và các kiến thức về khoa học cơ bản. Một số nước đã chú ý rèn luyện khả năng thực hành, tính tự tin, khả năng tự khám phá và kỹ năng sống cho học sinh.Về thời lượng học, phần lớn các nước đều tổ chức học cả ngày (dạy học 2 buổi/ngày). Để hình thức dạy học 2 buổi/ngày không lãng phí về thời gian mà mang lại hiệu quả dạy học cao thì cần phải có chương trình DHTC ở buổi thứ hai, do đó ngoài các môn học bắt buộc thuộc chương trình chính khoá các nước đã tăng số lượng các môn học dưới hình thức DHTC được tiến hành hết sức nhẹ nhàng, vừa sức với học sinh. Giáo dục Trung học phổ thông Thái Lan GDTrH ở Thái Lan thực hiện bắt buộc 3 năm đối với mọi trẻ em từ 15 đến 18 tuổi. Nội dung chương trình trung học phổ thông ở Thái Lan gồm 4 lĩnh vực: Từ năm 2000 học sinh được tự lựa chọn các môn học yêu thích. Sự thay đổi này đã biến lối học vẹt truyền thống thành những hình thức học sáng tạo và kích thích trí tuệ của các bạn học sinh hơn. Các trường trung học phổ thông ở Thái Lan đã chú trọng đến nội dung chương trình DHTC, đưa các môn tự chọn và chủ đề tự chọn vào dạy cho học sinh ngoài chương trình dạy học các môn học bắt buộc. Về cơ sở vật chất, mỗi trường học đều có đầy đủ 1 phòng học/1 lớp, với đủ bàn ghế 1 đến 2 chỗ ngồi, có đủ phòng học chuyên biệt, phòng chức năng, thư viện, phòng thiết bị thí nghiệm, phòng học tiếng, phòng học vi tính, phòng họp, sân chơi rộng rãi. Đổi mới giáo dục ở Thái Lan thực hiện từng công đoạn dựa theo điều kiện và sự phát triển của mỗi vùng. Giáo dục Trung học phổ thông ở Trung Quốc 7
  18. Giáo dục trung học gồm Giáo dục phổ thông và Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp. Giáo dục phổ thông được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục sơ trung và cao trung (tương đương với cấp 2 và cấp 3) mỗi giai đoạn 3 năm. Các môn học gồm Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Chính trị, Lịch sử, Địa, Lý, Hoá, Sinh học, Kỹ thuật lao động.. Bên cạnh các môn bắt buộc trong chương trình chính khoá, HS còn được tham gia lựa chọn các môn học, các chủ đề tự chọn mà mình thích, HS được học chương trình DHTC. Qua đó nhằm đạt các yêu cầu: tính ổn định của chương trình, chú ý hơn đến việc học phát hiện, làm việc độc lập và hợp tác, tập giải quyết vấn đề và các nội dung cần lựa chọn để học tập, đưa vào các cấp những cơ sở đầu tiên của KHTN và KHXH cũng như toán học hiện đại và ngôn ngữ, coi trọng các nhiệm vụ đặc trưng cho môn học trong giờ Nghệ thuật, Âm nhạc và giờ học ở xưởng trường Giáo dục Trung học phổ thông Hoa Kỳ Cũng như các nước khác Hoa Kỳ thực hiện GDTrH bắt buộc 3 năm, bên cạnh những môn cốt lõi được dạy trong chương trình như Tiếng mẹ đẻ, Toán, Khoa học, Nghệ thuật, Thể dục thì những môn học khác như Môi trường, Tôn giáo cũng như nội dung đặc thù của một số môn học cốt lõi được đưa vào dạy trong nhà trường trung học phổ thông dưới hình thức tự chọn. Các trường THPT ở Mỹ đã đưa vào dạy các nội dung tự chọn như: Âm nhạc, Kịch, Thể thao nhằm giúp học sinh phát triển năng khiếu cá nhân. Các trường còn tổ chức các ban nhạc học sinh, các đội đồng ca hợp xướng sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, ở những lớp này còn tổ chức dạy sử dụng nhạc cụ cho những học sinh có nhu cầu, có nguyện vọng. Ngoài ra, một số trường THPT ở Hoa Kỳ cũng đưa một số nội dung tự chọn khác tạo điều kiện cho học sinh có thể trang bị cho bản thân những kiến thức, kỹ năng tối thiểu và cần thiết cho cuộc sống sau này như: các kiến thức về phòng chống tội phạm, kỹ năng người tiêu dùng, kỹ năng sống dưới hình thức DHTC. Như vậy, một số nước trên thế giới đã tổ chức đa dạng các nội dung và 8
  19. hình thức dạy học và giáo dục, ngoài việc tăng thời gian học tập còn tăng số lượng các môn học dưới hình thức tự chọn đã trở thành xu thế chung và tất yếu. Qua các thông tin trên có thể rút ra một số nhận xét sau: Ở hầu hết các nước, số năm học bậc trung học phổ thông là 2 hoặc 3 năm (tuỳ theo điều kiện và truyền thống GD). Hầu như các nước đều có chương trình quốc gia thống nhất. Số môn học: khoảng 10 đến 12 môn, một số nước phân chia thành môn cốt lõi (Tiếng mẹ đẻ, Toán và Khoa học) và môn nền tảng (các môn còn lại). Giáo viên nói chung phải dạy đủ tất cả các môn, cũng có nước bố trí được GV dạy các môn chuyên biệt như: Hoạ - Nhạc, Thể dục, Ngoại ngữ và Tin học nên nhiều trường đã tổ chức hình thức DHTC, học sinh ngoài việc học các môn bắt buộc còn được học chương trình DHTC, nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích, tạo điều kiện, năng lực, sở trường, năng khiếu cá nhân được bộc lộ và phát triển. Tìm hiểu xu thế tổ chức DHTC trên thế giới cho thấy các môn học tự chọn ở nhiều nước có nhiều sự khác biệt. Tuy nhiên, xu thế chung là tỉ lệ thời lượng dành cho các môn học tự chọn tăng dần từ THCS tới THPT, thường từ 10% ở THCS tăng lên đến 40% ở THPT. Tại một số nước như Hoa Kỳ, Đức, Newzeland,... sau khi kết thúc chương trình cơ bản (Basis Curriculum), chươngtrình của 2 lớp cuối cấp hoàn toàn chỉ bao gồm các khóa học tự chọn. Việc phân chia các môn học tự chọn diễn ra khác nhau ở các nước. Từ kinh nghiệm DHTC của các nước Mỹ, Phần Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và Trung Quốc… đã rút ra nhận định: Để tổ chức DHTC thực sự có ý nghĩa và hiệu quả thì chương trình phải bao gồm 2 hệ thống. Đó là chương trình các môn học bắt buộc và chương trình các môn học tự chọn; việc học tập được thực hiện theo chế độ tín chỉ; các học trình thường được xây dựng ở nhiều cấp độ khác nhau; tỉ lệ thời lượng DHTC cao, thường từ 30% trở lên và có xu hướng ngày càng tăng; để tổ chức DHTC có hiệu quả, cần phải có những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất; hình thức DHTC đòi hòi GV phải sáng tạo và đầu tư nhiều 9
  20. công sức. Chương trình THPT mới của Việt Nam đã tiếp cận với những xu thế chung của thế giới là: bảo đảm tính toàn diện và cân đối, tính phát triển, tính thiết thực và cập nhật. Tuy nhiên chương trình THPT chỉ mới có nội dung các môn học bắt buộc, đa số các trường mới chỉ thực hiện dạy học các môn bắt buộc trong chương trình, môn có chủ đề DHTC giáo viên vẫn phải chọn, biên soạn nội dung cho phù hợp, các nội dung dạy học đáp ứng nhu cầu, hứng thú học tập và tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng khiếu thì chưa được các nhà trường chú trọng đưa vào dạy cho HS. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Trong những năm gần đây, vấn đề dạy học tự chọn đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả. Theo tác giả Trần Luận (Viện Khoa học giáo dục Việt Nam), DHTC nhằm mục đích phân hoá học sinh cũng như góp phần giáo dục toàn diện, phát triển năng lực cá nhân trong một số lĩnh vực học tập, góp phần bồi dưỡng tài năng theo đặc điểm của cấp Trung học và của địa phương, đạt được mục tiêu của giáo dục THPT. Chương trình DHTC là sự phát triển theo chiều sâu của các kiến thức, kỹ năng cơ bản trong chương trình THPT hiện hành ở các lớp 10, 11, 12 (trừ môn nghề phổ thông và ngoại ngữ 2 có chương trình độc lập). Tăng cường khả năng vận dụng, thực hành các kiến thức, kỹ năng cơ bản để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội… gần gũi với đời sống của học sinh. Theo định hướng của nội dung DHTC ở trung học mà Viện Chiến lược và chương trình GD đưa ra thì tất cả các môn bắt buộc trong chương trình THPT hiện hành đều được đưa vào nội dung DHTC. Đối với môn Ngữ văn, Lịch sử và Địa lý thì nhằm phát triển các kỹ năng thực hành giải quyết các tình huống có vấn đề trong đời sống gần gũi với học sinh. Các môn Âm nhạc, Thể dục nhằm phát triển các kiến thức, kỹ năng cơ bản gắn với bản sắc, truyền thống của dân tộc, phát triển năng khiếu cá nhân của học sinh. Riêng đối với những trường tổ chức dạy 2 buổi/ngày, ngoài thời gian học chính khoá bắt buộc phải tuân thủ kiến thức của chương trình khung thì học sinh có quyền tự do lựa chọn môn học mình yêu thích, nhưng tối đa là 3 môn học. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1