Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung, GVCC nói riêng ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO HOÀNG NAM THÁI NGUYÊN - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đào Hoàng Nam trường Đại học Bạc Liêu và PGS.TS. Phùng Thị Hằng trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các kết quả và số liệu nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan, có căn cứ. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Tuyền i
- LỜI CẢM ƠN Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Hoàng Nam trường Đại học Bạc Liêu và PGS.TS. Phùng Thị Hằng trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo của 04 trường THPT thị xã Phú Thọ cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu ngày càng được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn./. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Tuyền ii
- MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .................................................................... iv Danh mục các bảng.............................................................................................. v Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................. 6 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................ 6 1.1.1. Trên Thế giới ............................................................................................. 6 1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10 1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ....................................... 11 1.2.2. Giáo viên cốt cán ..................................................................................... 15 1.2.3. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng ............................................................. 15 1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên cốt cán .................................................................... 17 1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ...................................................... 17 iii
- 1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán ở trường THPT ............................................................................................ 17 1.3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng đội ngũ GVCC ở trường THPT..... 17 1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT ................................................. 19 1.3.3. Hoạt động bồi dưỡng GVCC ở trường THPT ......................................... 23 1.3.4. Hiệu trưởng trường THPT với vai trò quản lý hoạt động BDGVCC...... 25 1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC .... 30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 34 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ PHÚ THỌ ........................................................... 35 2.1. Khái quát về các trường THPT Thị xã Phú Thọ ........................................ 35 2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ............................................ 36 2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 36 2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 36 2.2.3. Phương pháp và phương thức xử lý số liệu ............................................. 36 2.2.4. Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT thị xã Phú Thọ ............................................................................. 37 2.2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC của các trường THPT thị xã Phú Thọ ............................................................................. 45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 54 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ PHÚ THỌ ... 55 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................. 55 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 55 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán ........................................................ 55 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 55 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển và khả thi .......................... 56 iv
- 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ ........................................................................... 56 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡngGVCC ...................................................................................................... 56 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động BDGVCC ở các trường THPT phù hợp với tình hình thực tiễn................................................... 58 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng cho đội ngũ GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ ...................... 61 3.2.4. Biện pháp 4: Huy động các nguồn lực phục vụ tốt cho hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ................................................. 70 3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng tạo động lực cho GVCC tham gia bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả đội ngũ GVCC sau khi bồi dưỡng ............................................................................................. 71 3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức dự giờ, tăng cường hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi, thành lập các câu lạc bộ GVCC ................................................................ 73 3.2.7. Biện pháp 7: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GVCC .................................................................................................... 74 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ....... 76 3.4. Kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất......... 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82 1. Kết luận .......................................................................................................... 82 2. Khuyến nghị................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85 PHỤ LỤC v
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa là CBGV Cán bộ giáo viên CBQL Cán bộ quản lý CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin ĐH,CĐ Đại học, cao đẳng ĐHGD Đại học giáo dục ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội ĐNGV Đội ngũ giáo viên GVCC Giáo viên cốt cán GD Giáo dục HSSV Học sinh sinh viên KHGD Kế hoạch giáo dục NCKH Nhu cầu khoa học QLGD Quản lý giáo dục SĐH Sau đại học THPT Trung học phổ thông BDGV Bồi dưỡng giáo viên iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Đánh giá của các khách thể điều tra về nội dung bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT thị xã Phú Thọ ............................................................... 38 Bảng 2.2: Đánh giá của khách thể điều tra về Hình thức bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT thị xã Phú Thọ .....................................................................40 Bảng 2.3: Đánh giá của các khách thể điều tra về loại hình bồi dưỡng GV ở các trường THPT thị xã Phú Thọ. ....................................................................41 Bảng 2.4: Đánh giá chung của các khách thể điều tra về kết quả bồi dưỡng ..............43 Bảng 2.5: Đánh giá của khách thể điều tra về các biện pháp xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC của Hiệu trưởng. ............................. 46 Bảng 2.6: Đánh giá của khách thể điều tra về các biện pháp tổ chức và chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GVCC ......................................................................48 Bảng 2.7: Đánh giá của khách thể điều tra về các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động bồi dưỡng GVCC ................................................50 Bảng 2.8: Đánh giá chung về việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC của CBQL ...........................................................................51 Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp quản lý ........78 Bảng 3.2: Kết quả trưng cầu ý kiến và tính khả thi của các biện pháp quản lý...........79 v
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % mức độ cần thiết của các biện pháp ...........................................78 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % tính khả thi của các biện pháp ..................................................79 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, đặc biệt đất nước bước vào hội nhập WTO thì giáo dục và đào tạo được coi là yếu tố hàng đầu, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa đang phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển người - nhân tố hàng đầu của sự phát triển KT-XH đang được nhà nước ta quan tâm đặc biệt. Trong bối cảnh đó, vai trò của nhà trường càng trở nên quan trọng. Nhưng nhân tố làm nên bộ mặt nhà trường chính là giáo viên, những người được xã hội giao phó trọng trách đào tạo thế hệ trẻ, người chủ tương lai của xã hội. Từ giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX, môi trường giáo dục trên thế giới biến đổi nhanh chóng, kỳ vọng của xã hội đối với nhà trường lớn hơn, do đó trách nhiệm của giáo viên cũng ngày càng lớn hơn. Điều đó đòi hỏi giáo viên ngày càng hoàn thiện bản thân. Như vậy, việc phát triển giáo viên là yêu cầu tất yếu khách quan đối với nhà trường nói chung, giáo viên nói riêng. Nghị quyết Trung ương Đảng khóa IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Trong Nghị quyết 29/NQTW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó cần phải có nguồn lực tương xứng, do đó công tác giáo dục đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã có chỉ thị 40/CT-TƯ ngày 15/6/2004 về “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Giáo viên là nguồn 1
- vốn quan trọng của nhà trường. Do đó, trong quản lý nhà trường cần coi trọng động cơ, nhu cầu của họ để giúp họ phát triển tiềm năng nghề nghiệp. Đảng ta cũng đã khẳng định: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào tạo là phải chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ”. Trong nhà trường nói chung và trường Trung học phổ thông nói riêng, đội ngũ giáo viên cốt cán giữ một vai trò quan trọng. Để có học sinh giỏi thì vấn đề là phải có các giáo viên dạy giỏi. Vậy muốn có nhiều học sinh giỏi thì các nhà trường cần phải có nhiều giáo viên dạy giỏi. Đội ngũ giáo viên cốt cán trong các nhà trường là yếu tố quyết định đến uy tín, chất lượng của một nhà trường. Một nhà trường muốn tạo được thương hiệu, muốn nhiều người biết đến thì phải có nhiều giáo viên cốt cán: vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có nhiệt tình say mê với công việc và ham học hỏi. Vì vậy, vấn đề bồi dưỡng giáo viên cốt cán bậc THPT là việc làm có ý nghĩa và rất cần thiết. Các trường THPT Thị xã Phú Thọ trong nhiều năm qua đã có quan tâm, chú trọng đến công tác bồi dưỡng giáo viên nhưng cũng chỉ dừng lại là quan tâm bồi dưỡng cho giáo viên đại trà mà chưa chú ý nhiều đến bồi dưỡng cho đội ngũ GVCC. Chưa có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, rõ ràng, chưa có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng GVCC. Việc bồi dưỡng chưa được tổ chức thường xuyên, liên tục. Chưa có nhiều hình thức tổ chức, nội dung bồi dưỡng còn chưa phù hợp, chưa có sự kiểm tra thường xuyên. Vì vậy, dẫn tới hiệu quả bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, chưa có nhiều GVCC, chất lượng GVCC còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trước tình hình đó, công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng GVCC trung học phổ thông hướng đến yêu cầu nâng cao số lượng và chất lượng GVCC cho các trường THPT của Thị xã Phú Thọ là rất cần thiết. 2
- Việc quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng GVCC không chỉ nhằm nâng cao nhận thức, nâng cao kiến thức mà còn chú ý quan tâm đến phát triển các kỹ năng sư phạm của giáo viên, thúc đẩy các GVCC tích cực, tự giác và hăng say tham gia bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ GVCC một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng quản lý trong công tác bồi dưỡng GVCC trung học phổ thông, đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo dục THPT Thị xã Phú Thọ trong giai đoạn CNH- HĐH đất nước. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung, GVCC nói riêng ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ còn có những hạn chế nhất định như: các biện pháp quản lý chưa đồng bộ, chưa thực sự khoa học, các nội dung quản lý chưa cập nhật và thiếu tính hệ thống... Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT trên địa bàn Thị xã Phú Thọ. 3
- 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài là: 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở trường trung học phổ thông. 5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các Trường THPT Thị xã Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 6. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về địa bàn khảo sát và khách thể điều tra + Đề tài tiến hành khảo sát tại 04 trường THPT ở Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. + Tổng số khách thể điều tra bao gồm 68 người, trong đó có 16 CBQL và 52 GVCC (trong 52 GVCC có 12 GVCC trực tiếp tham gia bồi dưỡng và 40 GVCC các trường THPT thị xã Phú Thọ). - Về nội dung khảo sát: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Tiến hành phân tích, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC như các Văn kiện Đại hội Đảng, Luật Giáo dục, tài liệu kinh điển, tạp chí, sách báo.v.v.. để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát các hoạt động của giáo viên, cán bộ quản lý ở các Trường THPT ở Thị xã Phú Thọ trong quá trình bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài. 4
- 7.2.2. Phương pháp đàm thoại Trò chuyện và phỏng vấn một số cán bộ quản lý, GVCC để thu thêm thông tin thực tiễn cho đề tài. 7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Xây dựng phiếu hỏi đối với các đối tượng: cán bộ quản lý, GVCC nhằm khảo sát nhận thức, nhu cầu, ý kiến đánh giá của các khách thể điều tra về hoạt động bồi dưỡng GVCC và vấn đề quản lý hoạt động này ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ. 7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Từ thực trạng, những ý kiến nhận xét, đánh giá của khách thể điều tra những tài liệu về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ, tiến hành phân tích, tổng hợp để rút ra những bài học kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động này. 7.2.5. Phương pháp chuyên gia Phỏng vấn và dùng phiếu hỏi khai thác các ý kiến của chuyên gia (các nhà quản lý, Sở GD&ĐT Phú Thọ), để từ đó phân tích tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ. 7.3.Các phương pháp thống kê toán học Sử dụng các phương pháp thống kê toán học như tính phần trăm, tính trung bình cộng để xử lý các kết quả khảo sát thực tiễn. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở trường THPT. Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các Trường THPT Thị xã Phú Thọ. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các Trường THPT Thị xã Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên Thế giới Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi bồi dưỡng giáo viên (BDGV) là vấn đề cơ bản phát triển trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục. Tại Pakistan, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung giáo dục nghiệp vụ dạy học, cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá nhận xét học sinh, đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm. Ở Nhật Bản, việc bồi dưỡng đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của từng đơn vị, cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi trường cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học. Tại Thái Lan, từ những năm 1998 việc BDGV được tiến hành ở những trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội. Triều Tiên là một trong những nước có chính sách thiết thực về bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được thực thi hiệu quả trong thập kỷ vừa qua. Đó là, "Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới" để bồi dưỡng giáo 6
- viên thực hiện trong 10 năm và "Chương trình trao đổi" để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài. Việc xây dựng mô hình trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia bắt buộc phải có giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ở tỉ lệ nhất định, do vậy điều này trở thành động lực thúc đẩy giáo viên hăng hái tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tại địa phương. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung và đổi mới kiến thức để phù hợp với sự phát triển của thời đại là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục. Thực tế cho thấy việc triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên đặc biệt là GVCC còn nhiều vấn đề bất cập: về nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, các biện pháp quản lý còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất, thời gian... phần nào chưa đáp ứng được nhu cầu người học. Thậm chí ngay cả người học trình độ không đồng đều, động cơ và thái độ cũng như nhu cầu được bồi dưỡng chưa có sự thống nhất. Vì vậy, hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, chưa đáp ứng được sự phát triển của xã hội [theo 38]. Do đó, vấn đề này còn cần phải tiếp tục nghiên cứu, đề ra những phương pháp hữu hiệu và có tính khả thi cho giai đoạn mới. Các đề tài nghiên cứu về công tác bồi dưỡng giáo viên trong thời gian gần đây đã phân tích tài liệu các nước về BDGV và phân tích, tổng hợp thành những kinh nghiệm lớn như sau: - Về tổ chức bồi dưỡng Trong quá trình xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên ở giai đoạn có sức ép nhu cầu số lượng, người ta thường tập trung ngân sách và công sức vào khâu đào tạo giáo viên mới, mở rộng mạng lưới và quy mô các trường đào tạo. Khi nhu cầu số lượng giáo viên đã đáp ứng đủ thì việc bồi dưỡng lại được đặt lên hàng đầu. Nếu đặt BDGV vào hệ thống đào tạo liên tục, có cách nhìn hợp lý về quan hệ giữa hai nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng sẽ tránh được những khủng hoảng nói trên. Kinh nghiệm cho thấy, nên xây dựng một hệ thống tổ chức làm 7
- cả hai nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng, việc BDGV nên tiến hành liên tục, thường xuyên đảm bảo hiệu quả. - Về chương trình bồi dưỡng Nội dung chương trình càng đáp ứng sát với nhu cầu của giáo viên thì càng được giáo viên hưởng ứng, tự nguyện tích cực thực hiện. Nhưng chương trình bồi dưỡng "áp đặt" từ trên xuống, dù là do những chuyên gia có trình độ soạn thảo, mà không phù hợp với đông đảo giáo viên sẽ không mấy hiệu quả. Bởi vậy, người ta coi việc xây dựng nội dung chương trình "từ dưới lên" dành cho những phần mềm khá rộng để các địa phương đáp ứng những yêu cầu riêng của giáo viên trên từng địa bàn, bên cạnh những phần cứng quy định chung cho cả nước trong từng chu kì bồi dưỡng. - Về phương thức bồi dưỡng Xu thế chung là giảm thiểu bồi dưỡng tập trung tại chỗ kết hợp với bồi dưỡng từ xa. Để bồi dưỡng tại chỗ đạt hiệu quả cao, cần làm tốt 2 khâu: - Nâng cao chất lượng tài liệu bồi dưỡng, đặc biệt đổi mới cách biên soạn theo hướng viết cho người tự học, trong đó học viên bồi dưỡng chủ động nắm vững mục tiêu từng phần của chương trình, thực hiện các bài tập nhận thức, thông qua các hoạt động mà nắm vững nội dung học tập, có thể đánh giá kết quả học tập đối chiếu với từng mục tiêu từng phần của chương trình. - Xây dựng đội ngũ GVCC tại trường, đội ngũ này được lựa chọn từ những giáo viên có đủ năng lực, uy tín về chuyên môn, nghiệp vụ, được tập huấn trước khi triển khai bồi dưỡng. Kinh nghiệm cho thấy lực lượng tại chỗ này nếu được chuẩn bị tốt sẽ hỗ trợ đắc lực cho đông đảo giáo viên hoàn thành chương trình bồi dưỡng, nhất là về mặt vận dụng lý thuyết và thực tiễn dạy học các môn học. Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển nhanh, việc bồi dưỡng tại chỗ ngày càng hiệu quả nếu kết hợp tốt việc bồi dưỡng từ xa. Kinh nghiệm những nước đã phát triển giáo dục từ xa trong bồi dưỡng giáo viên cho biết việc 8
- cung cấp tài liệu in cho bồi dưỡng tại chỗ đắt gấp 100 lần so với việc cung cấp tài liệu ghi trên CD ROM, gấp 10 lần tài liệu ghi trên đĩa mềm. Việc sản xuất tài liệu trên sóng phát thanh có thể rẻ hơn các tài liệu in, việc sử dụng các chương trình truyền thanh thường là miễn phí băng ghi âm gửi theo đường bưu điện nhẹ cước phí hơn tài liệu in. Gần đây ở một số nước người ta đã chuyển một phần nội dung bồi dưỡng lên mạng internet. Việc phát triển bồi dưỡng từ xa tạo điều kiện cho học viên ở mọi vùng miền của đất nước được tiếp xúc trực tiếp với tài liệu gốc, do các chuyên gia đầu ngành trình bày, tránh được sự sai lệch thông tin. - Về đánh giá kết quả bồi dưỡng Đây là khâu được quan tâm, nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp, ít kinh nghiệm được trao đổi. Người ta thường dùng các hình thức sau, được phối hợp, bổ sung cho nhau: - Trắc nghiệm trước và sau khi bồi dưỡng. - Học viên tự đánh giá, xếp loại khi kết thúc đợt bồi dưỡng. - Giảng viên bồi dưỡng viết báo cáo đánh giá kết quả đợt bồi dưỡng. - Phỏng vấn trực tiếp hoặc bằng phiếu các lực lượng tham gia bồi dưỡng: chuyên gia xây dựng chương trình bồi dưỡng, cán bộ quản lý chỉ đạo bồi dưỡng, giảng viên, học viên,... - Cán bộ quản lý quan sát đánh giá chất lượng hoạt động và năng lực của các giảng viên bồi dưỡng. - Cán bộ quản lý quan sát hoạt động dạy học của giáo viên đã dự khóa bồi dưỡng để đánh giá tác dụng của bồi dưỡng đối với thực tiễn lớp học. Như vậy, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động bồi dưỡng như: Vấn đề tổ chức bồi dưỡng, chương trình bồi dưỡng, phương thức bồi dưỡng, vấn đề đánh giá kết quả bồi dưỡng…Điều cơ bản là, các công trình nghiên cứu đã khẳng định: hoạt động bồi dưỡng giáo viên chỉ thực sự có hiệu quả khi nó đáp ứng những yêu cầu nâng cao năng lực của giáo viên. 9
- Các nước đều có một nhận xét chung là: rất khó có một hệ thống đánh giá thuận tiện và chính xác nên khó gắn kết quả bồi dưỡng với việc lên lương, đề bạt. Mặc dù vậy, đa số giáo viên vẫn thích dự các khóa bồi dưỡng vì họ có nhu cầu cải thiện vị trí chuyên môn của mình trong đội ngũ và hy vọng việc bồi dưỡng sẽ giúp họ giảng dạy được thuận lợi hơn. Nếu việc bồi dưỡng đáp ứng được đòi hỏi này thì sẽ được giáo viên tự giác tham gia và có hiệu quả cao. 1.1.2. Ở Việt Nam Sau năm 1975, việc đào tạo giáo viên nói chung và bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi, giáo viên cốt cán nói riêng gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh cả nước phải khắc phục hậu quả khốc liệt của cuộc chiến tranh chống Mỹ. Để đảm bảo về số lượng giáo viên, nhiều lớp, nhiều khóa đào tạo cấp tốc, ngắn hạn được tổ chức. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở các vùng miền được tổ chức theo các hình thức và nội dung đào tạo khác nhau dẫn tới trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên cũng khác nhau và có nhiều bất cập. Những năm gần đây các cấp, các ngành đã quan tâm nhiều hơn đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, bồi dưỡng giáo viên. Do đó đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng cán bộ quản lý và bồi dưỡng giáo viên như: Biện pháp quản lý công tác BDGV các trường mầm non thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp – Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Diệu Thủy- ĐHSP Đà Nẵng 2012; Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Anh ở trường THPT Tỉnh Quảng Ninh- Luận văn thạc sĩ của Vũ Văn Học- ĐHSP Thái Nguyên 2012; Biện pháp quản lý công tác BDGV của hiệu trưởng trường THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Nguyệt Quế- ĐHSP Hà Nội 2010; Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THPT tỉnh Sóc Trăng- Luận văn thạc sĩ của Mai Văn Nhân- ĐHSP Thành phố HCM 2012; Những giải pháp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý bậc học mầm non tỉnh Thái Nguyên- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Loan- ĐHSP Hà Nội 2002; Một số biện pháp tổ chức thực hiện chương 10
- trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường mầm non ở Hà Nội - Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thúy Hảo- ĐHSP Hà Nội 2002… Các công trình trên đã đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan đến việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, BDGV và đưa ra một số biện pháp nâng cao quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc công tác bồi dưỡng giáo viên nói chung. Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn thiếu những công trình nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các Trường THPT trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Chính vì vậy, đây là một vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống và toàn diện hơn. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.1.1. Quản lý Khái niệm quản lý được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau đó là: Cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Theo góc độ điều khiển thì quản lý là điểu khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong quá trình sản xuất để đạt được mục đích đã định. Chẳng hạn: Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần đến sự quản lý. Theo Harld Koontz – 1994, trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm” [ theo 28. tr45]. Còn quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam về quản lý như sau: Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo yêu cầu nhất định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [theo 40. Tr125]. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 200 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn