Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh học theo Thông tư 22 góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường Tiểu học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ MAI PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THỊ MAI PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền THÁI NGUYÊN - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền sử dụng những thông tin được ghi rõ nguồn gốc, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Thái Nguyên, ngày 01 tháng 7 năm 2018 Tác giả Phạm Thị Mai Phương i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan, trường học. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long, các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long; cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp, đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều tra nghiên cứu và hoàn thành luận văn được thuận lợi. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Phạm Thị Mai Phương ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................................. v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4 6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 7. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ........................................................................................................ 6 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................ 6 1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 6 1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 9 1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 9 1.2.2. Đánh giá ........................................................................................................... 10 1.2.3. Đánh giá học sinh............................................................................................. 11 1.2.4. Đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 22 ................................................. 12 1.2.5. Quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22 .................... 13 1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở trường Tiểu học . 14 1.3.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học ....................................................................... 14 1.3.2. Đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở trường tiểu học.......................................... 17 1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở trường Tiểu học ................................................................................................ 20 iii
- 1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trong việc quản lí trường tiểu học và hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ............................. 20 1.4.2. Vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động đánh giá học sinh ..................................... 21 1.4.3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đánh giá học sinh ............................................ 22 1.4.4. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 của Hiệu trưởng trường tiểu học ..................................................................................... 23 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư ở trường Tiểu học ............................................................................. 29 1.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 29 1.5.2. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 31 Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 33 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ................. 34 2.1. Khái quát về các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....... 34 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 37 2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 37 2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát ......................................................................... 37 2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 38 2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 38 2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................. 38 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh ............................................................ 38 2.3.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ....... 41 2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện yêu cầu đánh giá học sinh theo Thông tư 22.... 43 2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ............... 46 2.3.5. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ....... 47 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................................... 55 iv
- 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................. 55 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..................... 57 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..................... 58 2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................................... 62 2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư 22 ....................................................................................................... 64 2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. .................... 65 2.5.1. Những thành công và nguyên nhân .................................................................... 65 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 66 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 70 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH............................ 71 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 71 3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ..................................................................................... 71 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học .................................................................................... 71 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................................... 71 3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống ..................................................................................... 72 3.1.5. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................................ 72 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 tại các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................... 72 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ................................................................. 72 3.2.2. Chỉ đạo đổi mới xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ...................................................................................................... 76 v
- 3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ............................. 78 3.2.4. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ...................................................................................................... 81 3.2.5. Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 .................................................................... 85 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 .... 87 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 89 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất .............. 90 3.4.1. Mục đích .......................................................................................................... 90 3.4.2. Nội dung và cách tiến hành .............................................................................. 90 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........... 90 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 94 PHỤ LỤC vi
- DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BGH : Ban giám hiệu Bộ GD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo CBQL : Cán bộ quản lý CNTT : Công nghệ thông tin CSVC : Cơ sở vật chất GV : Giáo viên GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HS : Học sinh HT : Hiệu trưởng KTĐG : Kiểm tra - đánh giá NV : Nhân viên PGS.TS : Phó Giáo sư, Tiến sĩ PHT : Phó Hiệu trưởng PPDH : Phương pháp dạy học VNEN : Mô hình trường học mới tại Việt Nam XHCN : Xã hội chủ nghĩa iv
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Bảng 2.1. Đội ngũ CBQL, GV, HS các trường tiểu học (2017) ........................... 35 Bảng 2.2. Chất lượng học sinh tiểu học thành phố Hạ Long năm học 2016 - 2017 ... 36 Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ........................................................................................... 39 Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ........................................................................................... 41 Bảng 2.5. Thực trạng mức độ thực hiện các yêu cầu đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ........................................................................................... 43 Bảng 2.6. Khảo sát mức độ thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo thông tư 22 ...................................................................................................... 46 Bảng 2.7. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá thường xuyên học sinh theo Thông tư 22 ........................................................................... 48 Bảng 2.8. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức đánh giá định kỳ học sinh theo Thông tư 22 ................................................................................... 53 Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học TP Hạ Long ................................... 56 Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ........................................................................................... 57 Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ..... 59 Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ........................................................................................... 63 Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư 22..................................................................................... 64 Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp......................................................................................... 91 Biểu đồ: Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi .......................... 92 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ trong thời đại khoa học công nghệ bùng nổ và Việt Nam không nằm ngoài quy luật phát triển đó. Để đất nước hội nhập quốc tế thì nền chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học kĩ thuật,... phải phát triển. Vấn đề này đòi hỏi chúng ta phải đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới, đây là trách nhiệm cốt lõi của ngành giáo dục và nền tảng ban đầu cho mọi thành công là giáo dục Tiểu học. Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, nhất là tình trạng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện Luật Giáo dục 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, đang triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên, tăng cường cơ sở vật chất, và đẩy mạnh công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục là một vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục; và một nền giáo dục ở bất kì quốc gia nào bao giờ cũng phải phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất lượng cao. Mặc dù vậy, do tính chất phức tạp, đa dạng, nhiều chiều của vấn đề, hiểu đầy đủ về chất lượng giáo dục cũng như xác định quy trình, phương pháp, kĩ thuật đánh giá chất lượng giáo dục một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội, của giáo dục trong một hoàn cảnh cụ thể không phải là điều đơn giản. Xác định được tầm quan trọng của giáo dục trong sự phát triển của đất nước Hội nghị TW8 khóa XI đã tiếp tục quán triệt “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” [2] để tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Theo Điều 27 Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 1
- 14/6/2005 đã quy định rõ: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [22]. Cấp Tiểu học cũng là cấp học nền tảng đầu tiên của tri thức vì vậy ba mục tiêu lớn của giáo dục Tiểu học trong giai đoạn hiện nay đó là: Thứ nhất đào tạo về đạo đức và nhân cách; Thứ hai đào tạo về kiến thức; Thứ ba đào tạo về kĩ năng sống giúp học sinh phát triển đúng hướng, trở thành nguồn lực chính vì mục đích phát triển chung của nước nhà. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Phản ánh sự thành công của một chương trình giáo dục và đào tạo đó chính là chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cấp học và chất lượng giáo dục đó được khẳng định thông qua việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác, hiệu quả chính là góp phần thúc đẩy nền giáo dục nước nhà. Chính vì vậy, Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tám khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo” [2]; “Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội” [2]. Như vậy, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh không còn là vấn đề đánh giá chủ quan của riêng người thầy mà nó được cả cộng đồng tham gia và đi đến thống nhất chung mang tính tổng thể, khách quan và chuẩn xác. Đây là điểm mới trong việc thực hiện cải cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu mới về mục tiêu đào tạo con người. Thực hiện chủ chương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua ngành giáo dục không ngừng đổi mới công tác quản lý; Đổi mới trong công tác bồi dưỡng năng lực đội ngũ; Đổi mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh;... Trong đó, việc thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp Tiểu học luôn được chú trọng sửa đổi, bổ sung để phù hợp với yêu cầu mới. Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT của Bộ giáo dục và Đào tạo ngày 22/09/2016 (sau đây gọi là Thông tư 22) về việc ban hành các quy định đánh giá học sinh Tiểu học ra đời hướng tới khắc phục những tồn tại và phát huy những ưu điểm trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, phản ánh hiệu quả của chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo,... giúp cho các nhà quản lý có cơ sở điều chỉnh và đề ra các chính sách phù hợp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong từng giai đoạn, từng cấp học đáp ứng yêu cầu mới về đào tạo nguồn nhân lực. 2
- Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học theo Thông tư 22 trong năm qua tại các trường Tiểu học thành phố Hạ Long còn nhiều bất cập trong khâu quản lý: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh mới được chú trọng về kiến thức, việc đánh giá về năng lực và phẩm chất còn hình thức; Cán bộ quản lý, giáo viên gặp khó khăn trong việc viết nhận xét đảm bảo đúng, đủ, chính xác và phù hợp với đối tượng, tránh trùng lặp; Tiêu chuẩn về mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh từng độ tuổi chưa rõ, khó xác định; Ý thức, trách nhiệm của giáo viên trong công tác đánh giá, lưu giữ minh chứng chứng minh kết quả học tập của học sinh còn nhiều hạn chế, hình thức; Giáo viên còn lạm dụng quyền trong khâu đánh giá thường xuyên học sinh nhằm điều chỉnh kết học tập dẫn đến phản ánh không đúng chất lượng giáo dục. Công tác quản lý việc thực hiện đánh giá thường xuyên của giáo viên trong các giờ học đối với học sinh khó kiểm soát. Đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học theo Thông tư 22 tại các trường Tiểu học thành phố Hạ Long nhằm đề ra các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh đồng bộ có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong thời kỳ đổi mới là cấp thiết và thiết thực. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDQ&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” để làm đề tài nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh học theo Thông tư 22 góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường Tiểu học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá học sinh ở các trường Tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong năm qua đã có những kết quả nhất định song vẫn còn những tồn tại, bất cập, điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên 3
- nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn các trường Tiểu học ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, đảm bảo tính khách quan, tính pháp lý thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường tiểu học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và khảo nghiệm các biện pháp. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận về nghiên cứu, so sánh, tổng hợp các tài liệu, tư liệu sách báo, công trình khoa học, văn bản, chỉ thị, nghị quyết thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục & Đào tạo về quản lý giáo dục, quản lý đánh giá học sinh, đánh giá học sinh theo Thông tư 30, Thông tư 22. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông tin thực tiễn từ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22; trên cơ sở đó phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề này. 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn Trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lý các nhà trường, các giáo viên có kinh nghiệm, uy tín trong hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư thu thập thông tin bổ sung sau khi điều tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập các ý kiến sâu hơn của giáo viên và học sinh để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. 6.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động quản lý (hồ sơ quản lý của các trường thuộc phạm vi nghiên cứu) 4
- Tiến hành phân tích các sản phẩm của hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22 ở các trường tiểu học, từ đó nắm bắt được các thông tin chung, phục vụ cho việc đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 6.2.4. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến các chuyên gia về tính hợp lý, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22. Trao đổi, xin ý kiến lãnh đạo phụ trách bậc Tiểu học của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường Tiểu học đạt thành tích cao trong công tác dạy học… để hoàn thiện các biện pháp đề xuất. 6.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê Để có được các số liệu khoa học, đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, từ đó phục vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá thực trạng và khảo nghiệm. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT ở trường tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Đánh giá là một khoa học tự thân luôn luôn gắn liền với hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục, nhiều nước trên thế giới đều rất quan tâm đến khoa học đánh giá trong giáo dục, dạy học. Trên thế giới, thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa (thế kỷ XV - XVIII) lần đầu tiên trong lịch sử giáo dục thế giới, nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Comensky đã đặt nền móng cho lý luận dạy học ở nhà trường và xây dựng thành một hệ thống vấn đề trong tác phẩm "Phép giảng dạy vĩ đại", trong đó có nêu ý nghĩa, vai trò của kiểm tra, đánh giá quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, ông lưu ý việc kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu học tập và hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá kiến thức của bản thân (dẫn theo [14]). Tác giả P.E.Griffin “Đánh giá là đưa ra phán quyết về giá trị của một sự kiện, nó bao hàm cả việc thu thập thông tin sử dụng trong việc đánh giá một chương trình, một sản phẩm, một tiến trình, mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của một cách thức đưa ra nhằm mục đích nhất định” [24]. Tác giả R.Tiler cho rằng “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu của chương trình giáo dục” [34]. Một số định nghĩa coi đánh giá như một phương tiện được sử dụng để điều khiển, kích thích việc học của học sinh như theo tác giả Llina: “đánh giá là một phương tiện kích thích mạnh mẽ và có một ý nghĩa giáo dục to lớn trong điều kiện nếu như nó được giáo viên sử dụng đúng đắn” [28]. Hay theo nghiên cứu của Savin “Đánh giá có thể trở thành một phương tiện quan trọng để điều khiển sự học tập của học sinh, đẩy mạnh sự pháp triển về công tác giáo dục của các em. Đánh giá được thực hiện trên cơ sở kiểm tra và đánh giá theo hệ thống 5 bậc: xuất sắc 5 điểm, tốt 4 điểm, trung bình 3 điểm, xấu 2 điểm, rất xấu 1 điểm” [20]. Nghiên cứu lý thuyết chung về đánh giá trong lớp học như công trình của C.A. Paloma và Robert L. Ebel “Measuring Educational Achievement” (Đo lường thành tích giáo dục) đã mô tả rất chi tiết phương pháp đo lường đánh giá học sinh ở các trường phổ thông ở Mỹ. Công trình này cho thấy việc đánh giá học sinh cần tập trung vào đánh giá quá trình kiểm tra [6]. 6
- Cuốn “Measurement and Evaluation in Teaching” (Đo lường và đánh giá trong dạy học) của Norman E. Gronlund giới thiệu tới GV và những người đang tìm hiểu nghiệp vụ sư phạm về những nguyên tắc và quy trình đánh giá cần thiết cho việc dạy học hiệu quả. Trong cuốn sách này, tác giả đã tiếp tục khẳng định người học là đối tượng của các đánh giá và đo lường sư phạm, tác giả đã đề cập các nội dung, hình thức và nguyên tắc trong đánh giá [21]. Trong quyển “A Teacher's Guide to Assessment” (Hướng dẫn GV đánh giá) do D.s. Frith và H.G.Macintosh lại viết rất cụ thể, chuyên sâu về những lý luận cơ bản của đánh giá trong lớp học, cách lập kế hoạch đánh giá, cách đánh giá, cho điểm, và cả cách thức đánh giá bằng nhận xét của giáo viên đối với học sinh. Đây là cuốn sách gọi mở rất nhiều cho nhà quản lý trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh [9]. Bên cạnh đó, cuốn tài liệu thể hiện xu hướng đánh giá hiện đại đang thịnh hành của Anthony J.Nitko, Đại học Arizona (Mỹ) mang tên “Educational Assessment of Students” (Đánh giá học sinh) một lần nữa đã đề cập đến rất nhiều nội dung của dánh giá học sinh, bao gồm: Phát triển các kế hoạch giảng dạy kết hợp với đánh giá; các đánh giá về mục tiêu, hiệu quả; đánh giá học sinh. Không chỉ vậy, cuốn sách còn cho rằng: Đánh giá học sinh còn là trách nhiệm to lớn của người Hiệu trưởng trong nhà trường, hiệu quả của công tác đánh giá có tốt hay không là do năng lực quản lý của người Hiệu trưởng nhà trường. Như vậy, tác phẩm này đã nêu lên vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý trong đánh giá học sinh nói chung [1]. Ngoài ra có những nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động đánh giá học sinh trong các nhà trường hiện nay, như Cuốn “Monitering Educational Achivement” của N.Postlethwaite (2004); cuốn “Monitering Evaluation: Some Tools, Methods and Approches” do Worbank phát hành (2004); cuốn “Managing Evaluation in Educational” của Kath Aspinwall, Tim Simkins, John F. Wilkinson and M. John Me Auley (1992); cuốn “Mười bước tiến tới hệ thống giảm sát và đảnh giá dựa trên kết quả” của Jody Zall Kusek, Ray C.Rist (2005),... Trong các cuốn tài liệu này đã chỉ cho người đọc thấy các nghiệp vụ quản lý cần thực hiện để quản lý hoạt động đánh giá học sinh như thế nào cho hiệu quả, làm thế nào cần đánh giá học sinh trong bối cảnh đổi mói giáo dục trên phạm vi toàn cầu. Như vậy các công trình nghiên cứu nước ngoài thể hiện sự quan tâm cũng như đánh giá vai trò quan trọng của đánh giá học sinh Tuy nhiên, các nghiên cứu mới dừng lại ở việc mô tả hoạt động đánh giá và vai trò của đánh giá trong quá trình dạy học. còn vấn đề quản lý hoạt động đánh giá chưa được đề cập và nghiên cứu. 7
- 1.1.2. Ở Việt Nam Quản lý hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường được xem như là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý giáo dục. Các tác giả nghiên cứu về giáo dục trong nước cũng đã tìm hiểu và nghiên cứu khá sâu sắc về vấn đề đánh giá học sinh. Tác giả Trần Bá Hoành đã nhận định rằng “việc đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích tư duy, năng động, sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến về xu hướng, hành vi của học sinh trước các vấn đề của đời sống, gia đình và cộng đồng, rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong những tình huống thực tế” [13]. Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng “đánh giá học sinh là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn” [23]. Theo tác giả Nguyễn Thị Tính “Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã định; nó bao gồm sự mô tả định tính, định lượng, kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu đã đặt ra” [29]. Tác giả Hà Thị Đức đã nêu “Về tiêu chuẩn đánh giá phải đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo tính khách quan, đảm báo có tác dụng phát triển trí tuệ, năng lực, tư duy độc lập sáng tạo của học sinh” [11]. Ngoài ra có thể kể tới một số nhà khoa học khác đã có những công trình nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục như: Tác giả Nguyễn Đức Chính với Tập bài giảng đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học [8] hay tác giả Đặng Bá Lãm với công trình về Kiểm tra và đánh giá trong dạy học [16], hay tác giả Lê Đức Ngọc với tác phẩm Đo lường và đánh giá kết quả học tập [19], tác giả Lê Đức Phúc, Hoàng Đức Nhuận với công trình Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông [25],… - Vấn đề quản lý hoạt động đánh giá học sinh còn có cơ sở pháp lý là những điều lệ, qui chế, quy định của Bộ GD&ĐT: + Thông tư số: 42/2012/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 Thông tư Ban hành về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học. + Thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 Ban hành qui định đánh giá học sinh tiểu học. Trong đó có quy định về mục đích nguyên tắc, nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá. 8
- + Thông tư số: 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo. Trong những năm gần đây, hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá học sinh cũng được rất nhiều học viên Cao học quản lý giáo dục quan tâm. Có thể kể đến một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu về vấn đề này như: Phạm Thị Hồng Tuyết với đề tài: "Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” (2016); Nguyễn Thị Kim Liên với đề tài: "Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thông tư 30/2014 ở các trường Tiểu học huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ” (2016). Như vậy, qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, đánh giá trong giáo dục nói chung, trong hoạt động dạy học nói riêng là một vấn đề quan trọng, được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các giáo viên quan tâm. Các công trình nghiên cứu đều chỉ ra vai trò, ý nghĩa của hoạt động này trong quá trình dạy học và xem đó là một công việc quan trọng của giáo viên. Có nhiều cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu về đánh giá song chưa có công trình nào tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ quản lý hoạt động đánh giá của học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT- BGD&ĐT. Vì vậy, mong muốn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGDQ&ĐT ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” để đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá học sinh tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7]. Theo W.Taylor - Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động thì: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất. Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác” [27]. 9
- Theo Harold Koontz thì “quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12]. Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về quản lý. - Theo Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ: “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực hiện những chương trình mục đích hoạt động” [31]. - Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [15]. - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác nhau cùng chung tổ chức. - Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố cơ bản của hệ thống xã hội. Nói về Nhà nước và quản lý Nhà nước trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh ta có thể thấy Người thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng, minh bạch. Người nói: “... Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là Nhà nước được cai trị bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế” [18] và “Trong một Nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn luôn đi đôi với nhau, nương tựa vào nhau...” [18]. Đồng thời “xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm bảo được việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh” [18]. Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều có thể hiểu: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý. 1.2.2. Đánh giá Đánh giá trong giáo dục là quá trình hình thành những nhận định phán đoán về kết quả của công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đặt ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công việc. Đánh giá là biểu thị một thái độ, đòi hỏi một sự phù hợp, theo một chuẩn mực nhất định. Nhờ đó mà người đánh giá (thầy giáo, cô giáo, nhà sư phạm) cho một thông tin tổng hợp, đôi khi là một con số, đối với người được đánh giá (học sinh). Nhiều tác giả đã nghiên cứu và đưa ra các khái niệm về đánh giá như. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn