Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục của các nhà trường mầm non thuộc thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––– NGUYỄN THU HẰNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BẠO HÀNH TRẺ EM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––– NGUYỄN THU HẰNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BẠO HÀNH TRẺ EM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phí Thị Hiếu 2. TS. Phạm Thị Tâm THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng” là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thu Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều tập thể, cá nhân. Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phí Thị Hiếu và TS. Phạm Thị Tâm đã tận tình hướng dẫn trong việc định hướng về nội dung đề tài, phương pháp nghiên cứu khoa học, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, khoa Tâm lý - Giáo dục, phòng Đào tạo, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp thường xuyên động viên tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng với thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thu Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv Danh mục các bảng.............................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BẠO HÀNH TRẺ EM Ở TRƯỜNG MẦM NON .......................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước................................................................ 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 12 1.2.1. Quản lí ..................................................................................................... 12 1.2.2. Bạo hành .................................................................................................. 12 1.2.3. Trẻ em ở các trường mầm non................................................................. 12 1.2.4. Bạo hành trẻ em ở các trường mầm non.................................................. 13 1.2.5. Phòng chống bạo hành, phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non ............................................................................................................ 14 1.2.6. Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non .... 15 1.3. Lý luận về phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non ................... 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 1.3.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non ............................................................................................................ 16 1.3.2. Mục tiêu phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non ................... 18 1.3.3. Nội dung phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non................... 19 1.3.4. Các lực lượng phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non ........... 20 1.4. Lý luận về quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non ............................................................................................................ 22 1.4.1. Hiệu trưởng trường mầm non với công tác quản lý phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non ......................................................................... 22 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non ............................................................................................................ 24 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non........................................................................................ 29 1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 29 1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 30 Kết luận chương 1.............................................................................................. 32 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BẠO HÀNH TRẺ EM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG........................ 34 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 34 2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát .................................................................. 34 2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 35 2.2. Thực trạng nhận thức về bạo hành trẻ em và phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng .. 36 2.2.1. Thực trạng bạo hành trẻ em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng .... 36 2.2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV thành phố Cao Bằng về hành vi bạo hành trẻ em và tầm quan trọng của hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non .................................................................................. 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2.3. Thực trạng phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng .................................................................................................... 43 2.3.1. Thực trạng xác định mục tiêu hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ............................................... 43 2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng............................................................... 45 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ............................. 47 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ........ 47 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng .................................. 49 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện phòng chống bạo hành trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng .......................................................... 51 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng ........................ 54 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng ....................... 55 2.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em và quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng ...................................................................... 58 2.6.1. Một số kết quả đạt được .......................................................................... 58 2.6.2. Một số tồn tại, hạn chế............................................................................. 58 Kết luận chương 2.............................................................................................. 59 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BẠO HÀNH TRẺ EM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG ................................ 61 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ........................................................ 61 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 61 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 62 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện .......................................... 62 3.2. Các biện pháp quản lý phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ...................................... 62 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về hành vi bạo hành trẻ em và tầm quan trọng của hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non .................................................................................. 62 3.2.2. Tăng cường kỷ cương, nề nếp, giám sát chặt chẽ các hoạt động của nhà trường để phòng chống các hành vi bạo hành trẻ em ................................. 65 3.2.3. Lãnh đạo ngành giáo dục ở địa phương và cán bộ quản lý giáo dục quan tâm hơn nữa tới đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên mầm non ............... 67 3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non .................................... 69 3.2.5. Chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và nâng cao đạo đức nhà giáo cho giáo viên mầm non .............................................................................. 71 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non........................................................................................ 73 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất ........................................... 75 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất......... 76 3.4.1. Mục đích, đối tượng khảo nghiệm........................................................... 76 3.4.2. Nội dung và cách tiến hành khảo nghiệm ............................................... 76 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 76 Kết luận chương 3.............................................................................................. 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CB : Cán bộ CBQL : Cán bộ quản lý CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục CSGD : Cơ sở giáo dục GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDMN : Giáo dục mầm non GV : Giáo viên MN : Mầm non NV : Nhân viên PCBH : Phòng chống bạo hành PCBHTE : Phòng chống bạo hành trẻ SL : Số lượng TB : Trung bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thực trạng ứng xử của CBQL, GV khi trẻ mắc lỗi hoặc không nghe lời ............................................................................................ 37 Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về những hành vi bạo hành trẻ em trong nhà trường ........................................................ 39 Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về mức độ phù hợp của những hình thức giáo dục trẻ em ở trường mầm non ...................... 41 Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em trong trường mầm non ................ 43 Bảng 2.5. Thực trạng xác định mục tiêu hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ........................ 44 Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện nội dung phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng ................................... 45 Bảng 2.7. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng ......................................................................................... 47 Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng ......................... 50 Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo thực hiện phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng ......................... 52 Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng .... 54 Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng .................................................................................. 56 Bảng 3.1. Kết quả thăm dò ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất....... 76 Bảng 3.2. Kết quả thăm dò ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, trên khắp cả nước, tất cả các bậc học đã và đang tích cực thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu cụ thể đối với giáo dục mầm non được xác định trong Nghị quyết là: “Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1...” [13]. Bên cạnh đó, Luật trẻ em năm 2016 chính thức có hiệu lực từ 1/6/2017 đề cao tầm quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ em trên nhiều lĩnh vực [21]. Lứa tuổi Mẫu giáo có vị trí đặc biệt quan trọng, là thời kỳ vàng trong sự phát triển nhân cách của trẻ em. Ở lứa tuổi này, trẻ cần được tiếp nhận, giáo dục các giá trị, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách ở những lứa tuổi tiếp theo. Những tổn thương về thể chất và tinh thần mà lứa tuổi này gặp phải có thể để lại hậu quả và trở thành nỗi ám ảnh các em trong suốt cuộc đời. Hiện nay, bạo hành trẻ em đang là vấn đề nhức nhối trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Bạo hành để lại hậu quả nặng nề cả về thể chất lẫn tinh thần cho nạn nhân. Thực tế cho thấy, hầu hết trẻ sau khi bị bạo hành đều có những rối loạn về tâm lý, hành vi; trẻ trở nên sợ hãi và mất niềm tin vào các mối quan hệ với mọi người xung quanh…Gần đây có nhiều vụ bạo hành trẻ em gây chấn động dư luận. Chỉ cần gõ từ khóa “bạo hành trẻ em”, trong vòng 0,47 giây cho kết quả là 16.000.000 bài viết về vấn đề này. Chỉ vì trẻ không chịu ngủ trưa, hiếu động, biếng ăn hoặc ăn chậm, làm vương vãi thức ăn mà nhiều trẻ mầm non bị cô giáo, bảo mẫu và cả cha mẹ, người thân bạo hành dã man gây thương tích nặng cho trẻ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê với sự hỗ trợ của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), có gần 80% số trẻ em Việt Nam từ 2-14 tuổi bị cha mẹ hoặc người chăm sóc hay những người khác trong gia đình trừng phạt bằng bạo lực. Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tại Việt Nam trung bình mỗi năm có trên 2.000 trẻ em bị bạo lực, xâm hại ở mức nghiêm trọng, cần được hỗ trợ, can thiệp [27]. Trước tình hình đó, ngày 16 tháng 05 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ra Chỉ thị 18/CT-Ttg về việc tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em. Chỉ thị đã xác định rõ vai trò của các Bộ, Ngành liên quan, trong đó Bộ GD&ĐT có nhiệm vụ “chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, nhà trường thực hiện các biện pháp bảo vệ trẻ em; rà soát các tiêu chuẩn trường học bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em; tăng cường giáo dục kiến thức về giới và kỹ năng phòng tránh bạo lực, xâm hại trẻ em cho giáo viên và học sinh; chủ động phát hiện các trường hợp học sinh có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại, thông báo, cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc xử lý, điều tra, bảo vệ trẻ em” [9]. Tuy nhiên, ở nhiều trường Mầm non, hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em chưa được quan tâm. Ở thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, dư luận lo lắng và phẫn nộ khi thời gian gần đây có những vụ bạo hành trẻ em như: Nhốt trẻ vào nhà vệ sinh, phạt trẻ đứng úp mặt vào tường, đánh, mắng trẻ... Vì những lý do trình bày trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Bằng, tỉnh Cao Bằng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục của các nhà trường mầm non thuộc thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non. 4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng nhiều năm qua đã được quan tâm và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội và nhu cầu gửi trẻ của của người dân, các cơ sở giáo dục ngoài công lập đã tăng nhanh... thì công tác quản lý trên bộc lộ nhiều bất cập gây nhiều dư luận bức xúc trong nhân dân. Nếu có những biện pháp quản lý hoạt động phù hợp thì sẽ nâng cao hiệu quả phòng chống bạo hành trẻ em trong các trường mầm non. 6. Giới hạn nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em của Hiệu trưởng các trường mầm non thành phố Cao Bằng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghiên cứu được triển khai tại 12 trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng bao gồm các trường mầm non: 1-6, 3-10, 19-5, Sông Bằng, Sông Hiến, Đề Thám, Hưng Đạo, Vĩnh Quang, Hòa Chung, Duyệt Trung, Chu Trinh, Bản Ngần năm học 2018-2019. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Chúng tôi sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết để thu thập và tìm hiểu các nguồn tài liệu khác nhau có liên quan đến bạo hành trẻ mầm non, quản lý hoạt động phòng chống bạo hành như: sách, báo, tạp chí, luận án, trang web... , từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục Sử dụng các mẫu phiếu điều tra dành cho CBQLGD, GV nhằm thu thập số liệu về thực trạng hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em và quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn là CBQLGD, giáo viên và nhân viên của các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Chủ đề phỏng vấn là công tác quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ tại trường mình công tác. 7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Các sản phẩm được nghiên cứu là Kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của Hiệu trưởng và Kế hoạch thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ em của giáo viên tại 12 trường mầm non được khảo sát. 7.2.4. Phương pháp chuyên gia Chúng tôi sử dụng phương pháp này để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu Sử dụng các công thức thống kê trong toán học để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ em ở các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BẠO HÀNH TRẺ EM Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Bạo hành nói chung và bạo hành trẻ em trong nhà trường nói riêng là vấn đề mang tính toàn cầu, nó xảy ra ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Về mặt bản chất, đây chính là bạo lực học đường. Trên thế giới đã có các tác giả nghiên cứu vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và phòng chống bạo hành, tai nạn thương tích cho trẻ mầm non nói riêng. Nghiên cứu về tác động của trình độ đào tạo của giáo viên với chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của 2 tác giả Ramela Kelley và Gregory Camilly (2007) đã cho thấy rằng, những giáo viên có trình độ cao hơn (trình độ cử nhân) thì có tác động tích cực đến chất lượng CSGD trẻ. Nghiên cứu này chỉ ra ảnh hưởng và kết quả CSGD trẻ của những giáo viên có trình độ cử nhân thì khác đáng kể so với kết quả CSGD trẻ từ giáo viên có trình độ thấp hơn [23]. Nghiên cứu của 2 tác giả Andrew J. và Robert C. Pianta cũng chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm của giáo viên và điều kiện lớp học với hoạt động chăm sóc trẻ. Các tác giả này chỉ ra rằng trình độ đào tạo, lĩnh vực đào tạo và điều kiện của lớp học như kích thước lớp học, số lượng trẻ và chương trình CSGD trẻ có tác động gián tiếp đến việc học tập và phát triển thể chất của trẻ [1]. Công trình nghiên cứu của tác giả William Fowler vào năm 1980 chỉ ra những yếu tố nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ giúp phát triển tốt thể chất và tình cảm - xã hội cho trẻ. Tháng 12 năm 2013, UNICEP đã tổ chức Hội thảo về “Nghiên cứu nguyên nhân bạo lực đối với trẻ em”, xác định các yếu tố liên quan tới việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- gây ra các hình thức bạo lực với trẻ, đồng thời đề xuất những giải pháp can thiệp của quốc gia trong phòng, chống bạo lực. Nghiên cứu được thực hiện ở 4 khu vực trên thế giới, trong đó có: Nam Phi (tại Zimbabwe, Đông Á (tại Việt Nam), Mỹ La tinh (tại Pêru), Nam Âu (tại Italia). Tại một số quốc gia cũng đề cập tới tình trạng bạo lực trẻ em: “Tiếp xúc trẻ em bị bạo hành trong gia đình và xã hội”, Gayla Margolin và Elana B. Gordis, trường Đại học Nam Califonia (Tạp chí Annual reviews); “Báo cáo về nghiên cứu bạo hành trẻ em trong trường học ở Kosovo” (UNICEF/9-2005); “Bạo lực trẻ em trường học” (Tổ chức Plan International - Thailan); “Bạo lực trẻ em trong nhà trường và môi trường giáo dục” (Mariella Furrer (UNICEF/11-2006); Bạo lực trẻ em trong trường học ở Lebanon, Morocco và Yemen” (Tổ chức Save the Children - Sweden); “Bạo lực trẻ em trong trường học ở Trung Đông và Bắc Phi - tình trạng, nguyên nhân và giải pháp” (UNICEF/2005) [dẫn theo 18]. Bạo hành, xâm hại trẻ em gây hậu quả trước mắt và lâu dài trong suốt cuộc đời. Nghiên cứu ở khu vực Đông Á Thái Bình Dương cho thấy tống thiệt hại do bạo lực, xâm hại trẻ em gây ra, đặc biệt do các vấn đề sức khỏe và các hành vi nguy cơ cao về sức khỏe, ước tính 206 tỉ USD, xấp xỉ 2% tổng GDP của khu vực này. Điều tra MICs (Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ) của Thái Lan cho thấy 75,2% trẻ em độ tuổi 1-14 đã từng bị phạt về thể chất và tâm lý. Ở Philippines, cứ 5 trẻ em thì 3 em cho biết đã từng bị bạo hành thể chất thời thơ ấu và 60% xảy ra ở nhà. Tại Campuchia, hơn một nửa trẻ em bị cha mẹ, họ hàng, bạn tình hoặc người trong thôn xóm bạo hành thể chất trước khi tròn 18 tuối và cứ 4 trẻ em thì có 1 em bị bạo hành về tình cảm. Phân tích số liệu của Ethiopia, Ấn Độ, Peru và Việt Nam cho thấy bạo lực trong trường học, gồm cả thể chất và ngôn ngữ, do cả giáo viên lẫn bạn bè gây ra, là lý do phổ biến nhất khiến trẻ em không thích đi học, đồng thời liên hệ mật thiết với kết quả kém về toán học, kém tự tin và tự trọng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Như vậy, trên thế giới đã có các nghiên cứu về bạo hành trẻ em, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ em ở trường mầm non, tuy nhiên vẫn còn vắng bóng những nghiên cứu về quản lý hoạt động phòng chống bạo hành trẻ ở trường mầm non. 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước Hiện nay ở Việt Nam cũng như trong khu vực châu Á và trên thế giới đã tiến hành nhiều diễn đàn, các cuộc khảo sát, các công trình nghiên cứu về tình trạng bạo hành đối với trẻ em. Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên Hiệp quốc về Quyền Trẻ em năm 1990. Bên cạnh đó, Hệ thống pháp luật và chính sách phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em ở nước ta đã được ban hành khá đầy đủ. Tuy nhiên, hiện nay bạo lực thân thể trẻ em vẫn đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Trung bình mỗi năm cả nước có khoảng trên 2000 trẻ em bị bạo lực, xâm hại cần được hỗ trợ, can thiệp. Theo kết quả khảo sát của Tổ chức tầm nhìn thế giới, phỏng vấn học sinh tại 2 tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, có 44% trẻ em bị bạo lực, trong đó 23% bị đánh, tát, đòn roi. Báo cáo về can thiệp và hỗ trợ theo đường dây nóng 18001567 phản ánh về bạo lực trẻ em thì trong 689 ca bạo lực trẻ em, có đến 06/10 ca bạo lực thân thể, trong đó có 4 ca bạo lực gia đình, 2 ca bạo lực học đường. Số liệu thống kê được báo cáo tại Hội nghị châu Á Thái Bình Dương lần thứ 2 về phòng chống tai nạn thương tích diễn ra tại Hà Nội, trong 3 năm 2005 - 2007 trung bình mỗi năm ở nước ta có 475 trường hợp tử vong do tự tử và 114 trường hợp tử vong trẻ em do bạo hành [18]. Qua các số liệu thống kê cho thấy, sự xâm hại và bạo lực đối với trẻ em trong gia đình tăng gấp 3 lần; tại cộng đồng tăng 7 lần và trong trường học tăng 13 lần so với chục năm về trước. Tuy nhiên trên thực tế, cho đến nay chúng ta chưa có một con số thống kê cụ thể về các vụ bạo hành trẻ em trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- nhà trường mà chỉ có một vài số liệu thống kê chưa đầy đủ trong các báo cáo liên quan đến các vụ bạo hành trẻ em trong trường học diễn ra ở một số tỉnh, thành trong cả nước. Bạo hành, xâm hại trẻ em đã và đang đặt ra nhiều vấn đề trong công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em đối với toàn xã hội. Trẻ em là nhóm dễ bị tổn thương nhất trong xã hội. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được hưởng sự chăm sóc về thể chất và tinh thần, được phát triển trong môi trường lành mạnh, an toàn. Vì thế, hậu quả của việc trẻ bị bạo hành về thể chất không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, mà còn tổn thương tinh thần, trí tuệ, sự phát triển toàn diện và tương lai của trẻ em, của gia đình, nhà trường và toàn xã hội. Năm 2003, UNICEF và Trần Vân Anh khi nghiên cứu “Sự tham gia của trẻ em về giáo dục môi trường và bảo vệ trẻ em” đã tiến hành tham vấn với trẻ em tại 3 thành phố và 9 tỉnh. Kết quả nghiên cứu về vấn đề này đã chỉ ra rằng có sự tồn tại của bạo lực trong môi trường học đường. Nhiều trẻ em trong mẫu nghiên cứu này cảm thấy rằng thầy cô giáo không phải lúc nào cũng dạy tốt, thường không công bằng hoặc bắt các em phải chịu đựng những hình thức xâm hại vô lý, khắc nghiệt về cả mặt thể chất lẫn tinh thần. Cũng từ năm 2003, UNICEF cùng với Uỷ ban Dân số Giáo dục Trẻ em, Quỹ Cứu trợ Trẻ em Thuỵ Điển và Plan International đã và đang tiến hành một số nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ bạo lực và lạm dụng trẻ em ở Việt Nam. Một nghiên cứu tiến hành trên 2800 người (chủ yếu là trẻ em) ở 3 tỉnh thành: An Giang, Lào Cai, Hà Nội trong đó cho thấy trừng phạt thân thể là hình thức bạo lực phổ biến ở gia đình và trường học. Tháng 5/2009 tại Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra hội thảo “Bạo hành trẻ em trong gia đình và nhà trường hiện nay - thực trạng và giải pháp” - do Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Trung tâm tư vấn FDC tổ chức với nhiều bài nghiên cứu của nhiều tác giả: “Cần phải ngăn chặn bạo hành trẻ em trong nhà trường để con em chúng ta được phát triển lành mạnh” (Nguyễn Thị Thương, Giám đốc Trung tâm FDC); “Bạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- hành trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo, tiểu học - đôi điều suy nghĩ” (Nguyễn Thị Kim Bắc, Trung tâm Tư vấn FDC); “Bạo hành trẻ em trong gia đình và nhà trường” (Lê Thị Ngọc Dung, Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh); “Một số vấn đề bạo hành trẻ em trong nhà trường và gia đình hiện nay” (Nguyễn Thị Mỹ Linh); “Thực trạng bạo lực trẻ em ở nước ta hiện nay- giải pháp“ (Nguyễn Hải Hữu). Các bài viết đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và các giải pháp ngăn chặn tình trạng bạo hành trẻ em. Theo các tác giả, nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bạo hành trẻ em ở các lứa tuổi, đặc biệt đối với lứa tuổi mẫu giáo, tiểu học là do quan niệm sai lầm trong việc giáo dục con và nhận thức hạn chế về vai trò, trách nhiệm của người làm cha mẹ, làm công tác giáo dục; thiếu hiểu biết, thiếu chuyên môn dẫn tới thiếu kỹ năng nuôi dạy, giáo dục trẻ; hoặc do hoàn cảnh sống…Bên cạnh đó là sự bất cập trong quản lý giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; sự lơ là, thiếu quan tâm của xã hội đối với tình trạng bạo hành ở lứa tuổi này. Đồng thời, các tác giả chỉ dẫn cho các bậc cha mẹ và giáo viên mầm non, tiểu học những phương pháp giáo dục phù hợp với trẻ em. Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu về phòng tránh tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non như: Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ em trong trường mầm non'' của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh (2015) [22] đã đề xuất 05 biện pháp để nâng cao hiệu quả phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non, bao gồm: Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ; nâng cao nhận thức của giáo viên về cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ; Chỉ đạo giáo viên tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích qua các hoạt động; Chỉ đạo giáo viên cho trẻ tiếp cận với công nghệ thông tin nhằm phòng tránh tai nạn thương tích; Tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích với các bậc phụ huynh học sinh. Theo tác giả, việc áp dụng các biện pháp đó sẽ mang lại 03 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 200 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn