Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 13
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động vui chơi, chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THU THƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ĐỊA BÀN MIỀN NÚI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM THU THƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ĐỊA BÀN MIỀN NÚI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Minh Huế THÁI NGUYÊN - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Phạm Thu Thương i
- LỜI CẢM ƠN Thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các quý thầy cô đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới TS. Trần Thị Minh Huế người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo, Phòng chuyên môn Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh, Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, cán bộ quản lý và GV các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn. Trân trọng! Tác giả Phạm Thu Thương ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ........................................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở TRƯỜNG MẦM NON ................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 6 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 6 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm công cụ ......................................................................... 10 1.2.1. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ....................................................... 10 1.2.2. Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo .......................................... 11 1.2.3. Quản lý phát triển chương trình giáo dục mầm non ................................ 11 1.2.4. Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ........................................................................... 14 1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .......................................................... 14 1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non .......... 14 1.3.1. Đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo ...................................................... 14 iii
- 1.3.2. Khái quát về hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo .................................. 15 1.3.3. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ................................................. 19 1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non .......... 27 1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng nhà trường trong quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ............. 27 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .......................................................... 28 1.4.3. Phương pháp quản lý động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ................................................................... 33 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................... 34 Kết luận chương 1.............................................................................................. 39 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ĐỊA BÀN MIỀN NÚI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ............................ 40 2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tại các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 40 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................................... 43 2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 43 2.2.2. Khách thể khảo sát ................................................................................... 43 2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 43 2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu............................................ 44 2.3. Thực trạng nhận thức về hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo và quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non .............................................................. 46 2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV về các khái niệm .......................................... 46 2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ................................................................ 48 2.2.3. Nhận thức về nội dung quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ......................... 52 iv
- 2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................. 54 2.3.1. Thực trạng thực hiện nội dung và yêu cầu trong thực hiện nội dung hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh................................................................. 54 2.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ......................... 57 2.3.3. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ................................................. 60 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................. 63 2.4.1. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ......................... 63 2.4.2. Thực trạng thực hiện các phương pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................... 65 2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ..... 67 2.5. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ..................................................... 68 2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 68 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng ...................................... 69 Kết luận chương 2.............................................................................................. 71 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ĐỊA BÀN MIỀN NÚI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH........... 72 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ...................................................... 72 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục ........................................... 72 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hệ thống ......................................... 72 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính an toàn .............................................................. 72 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi......................................... 73 v
- 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 73 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................. 74 3.2.1. Bồi dưỡng cho GVMN và CBQL tổ chuyên môn về năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ............................................................................................. 74 3.2.2. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ...... 78 3.2.3. Chỉ đạo xây dựng và sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................................................................................................... 81 3.2.4. Tăng cường phối hợp với cha mẹ và cộng đồng trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................... 84 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ................................................... 87 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ............ 88 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 88 3.3.2. Nội dung, cách thức khảo nghiệm ........................................................... 88 3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 89 Kết luận chương 3.............................................................................................. 92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93 1. Kết luận .......................................................................................................... 93 2. Khuyến nghị................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96 PHỤ LỤC vi
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BCH TƯ Ban chấp hành trung ương CBQL Cán bộ quản lý CSGD Cơ sở giáo dục ĐVTCĐ Đóng vai theo chủ đề GD Giáo dục GDMN Giáo dục mầm non GV Giáo viên GVMN Giáo viên mầm non vii
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Một số thông tin về các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 41 Bảng 2.2. Quy mô lớp, học sinh các trường miền núi địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm học 2019-2020........................................... 41 Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV về các khái niệm công cụ .......................... 47 Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV về HĐVC của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ................................................................................................ 49 Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL, GV về nội dung quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .. 52 Bảng 2.6. Thực trạng nội dung và yêu cầu trong thực hiện nội dung tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 54 Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................... 58 Bảng 2.8. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............ 61 Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................... 63 Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện phương pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................... 66 Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 67 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 90 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 91 viii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về lý luận Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng của cuộc đời. Giáo dục mầm non nói chung, giáo dục mầm non đối với độ tuổi 3-6 tuổi có vai trò quan trọng trong việc hình thành những tiền đề cho sự phát triển nhân cách của con người. Trong chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo, ngoài hoạt động học, hoạt động lễ - hội, hoạt động ngoài trời thì vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, vui chơi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp trẻ hình thành những yếu tố nền tảng của nhân cách theo mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện, thông qua hoạt động vui chơi, trẻ được chuẩn bị tâm thế an toàn để bước vào lớp 1. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo và tạo ra các tình huống giáo dục để trẻ được giải quyết trong khi chơi là yếu tố quan trọng không chỉ đáp ứng nhu cầu giao tiếp, nhu cầu được chơi của trẻ mà còn giúp trẻ hình thành và phát triển cấu trúc tâm lý mới trong nhân cách. Để trẻ tham gia hoạt động vui chơi một cách tích cực và đạt hiệu quả thì người GV mầm non cần hiểu đặc điểm của trẻ, hiểu về chương trình giáo dục cho trẻ mẫu giáo, xây dựng và tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm - đáp ứng tốt các yêu cầu giáo dục và nhu cầu, trạng thái phát triển của trẻ. Bên cạnh vai trò của GV, yếu tố quản lý nhà trường mà chủ thể là người hiệu trưởng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho việc thực hiện có chất lượng hoạt động vui chơi để phát triển nhân cách cho trẻ. Trong các nghiên cứu về giáo dục học mầm non, đã có công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động vui chơi nói chung cho trẻ mẫu giáo song làm thế nào để đảm bảo hiệu quả thì vấn đề này cần thiết được nhìn nhận và nghiên cứu dưới góc độ quản lý giáo dục mầm non. 1
- 1.2. Về thực tiễn Những năm qua, từ khi cấp học mầm non thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới (ban hành theo Thông tư số 17/2009), quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã được chú trọng đưa vào thực hiện đối với tất cả các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở các độ tuổi tại các cơ sở giáo dục mầm non trên phạm vi toàn quốc. Trong thực tiễn, việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo nói chung, quản lý thực hiện hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay còn nhiều bất cập về năng lực của GV, về điều kiện cơ sở vật chất, về phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ trẻ... Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm không chỉ truyền đạt kiến thức cho các cháu một cách thụ động mà các nhà giáo cần phải tạo ra các điều kiện, các cơ hội để mọi đứa trẻ được chủ động, sáng tạo, được tích cực hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến thức và kinh nghiệm. Để đạt được điều này, người giáo viên cần nắm được hứng thú, nhu cầu, trình độ, khả năng của từng trẻ trong lớp, trên cơ sở đó lựa chọn được nội dung, phương pháp phù hợp với từng nhóm, từng cá nhân trẻ. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần đảm bảo: Hứng thú, nhu cầu, kỹ năng, thế mạnh của mỗi trẻ đều được hiểu, đánh giá đúng và được tôn trọng. Mỗi trẻ đều có cơ hội tốt nhất để thành công. Môi trường giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự nhiên, xã hội cần thiết trực tiếp ảnh hưởng đến mọi hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp góp phần thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ. Qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện. Trước vấn đề ý nghĩa và cấp bách trên, các trường mầm non trên địa bàn thành phố Cẩm Phả nói chung và các trường mầm non miền núi tại địa bàn đã nỗ lực triển khai các hoạt động vui chơi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Trên thực tiễn, năng lực của GVMN, CBQL được nâng lên hàng năm, tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao do hạn chế các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, triển khai và kiểm tra giám sát công tác quản lý hoạt động vui 2
- chơi nhiều bất cập. Là một người quản lý tại trường mẫu giáo trên địa bàn, rất mong muốn có nghiên cứu cụ thể về HĐVC cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non TP Cẩm Phả. Với lý do trên tác giả đề xuất đề tài “Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ, luận văn có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động vui chơi, chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã được triển khai thực hiện và thu được một số kết quả nhất định nhưng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng tốt yêu cầu của giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Nếu đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi, tính đồng bộ để áp dụng trong công tác quản lý sẽ góp phần đảm bảo chất lượng hoạt động vui chơi theo quan điểm giáo 3
- dục lấy trẻ làm trung tâm sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non. 5.2. Khảo sát hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và thực trạng quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung Đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non công lập. Các biện pháp đề xuất có chủ thể thực hiện là hiệu trưởng trường mầm non. 6.2. Khách thể điều tra Khách thể khảo sát: Đề tài khảo sát 15 CBQL (phòng giáo dục, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trường chuyên môn); 43 GV Địa điểm: Nghiên cứu tại 3 trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, gồm: Trường Mầm non Cộng Hòa, Trường Mầm non Cẩm Hải, Trường Mầm non Dương Huy. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử. Đề tài sử dụng các phương pháp trên để nghiên cứu lịch sử, xác định khái niệm và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non. 4
- 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: 7.2.1. Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả , tỉnh Quảng Ninh. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét: Tác giả tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Tác giả trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm tính khoa học và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất qua ý kiến của cán bộ QLGD, GV các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 7.3. Phương pháp bổ trợ: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, phân tích số liệu làm cơ sở đánh giá định lượng và định tính cho các kết quả nghiên cứu thực trạng. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non địa bàn miền núi thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ MẪU GIÁO THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò quan trọng trong việc hình thành những cơ sở nền tảng cho sự phát triển lâu dài về nhân cách của con người. Vì vậy, hầu hết các quốc gia và các tổ chức giáo dục quốc tế đều rất quan tâm đến công tác giáo dục trẻ mầm non; đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng GDMN. Vào thời Khổng Tử, ông đã có phương pháp giáo dục, học là phải luyện tập thường xuyên thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng. Qua nhận định “Học mà cứ thường thường tập luyện thì trong bụng lại không thỏa thích hay sao?” và học phải đi đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính cách ngay từ lúc nhỏ “tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”. Với phương pháp này ông muốn những nhà giáo dục phải thường xuyên tổ chức phương pháp luyện tập trong quá trình giáo dục con người [17]. Tác giả J.A. Cômenxki (1592 - 1670) đã đặt cơ sở cho khoa học sư phạm. Ông cho rằng nguyên tắc phù hợp với tự nhiên là nguyên tắc cơ bản của công tác GD. Theo ý kiến của ông, để GD đạt được kết quả tốt nhà sư phạm cần nghiên cứu những quy luật tự nhiên và đi theo các quy luật của tự nhiên của sự hình thành nhân cách trong tổ chức các hoạt động cho trẻ. Ông nhấn mạnh đến tự nhiên bao quanh con người, tổ chức các HĐVC theo hướng hòa nhập với môi trường tự nhiên xung quanh trẻ để giúp trẻ phát triển nhân cách. Cho đến nay, nguyên tắc phù hợp với tự nhiên do Cômenxki nêu lên vẫn giữ được ý nghĩa của nó. 6
- Với trẻ em, chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển khả năng suy nghĩ và giao tiếp. Nhà tâm lý học Lêônchiev khẳng định: Hoạt động vui chơi mà trung tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Thông qua trò chơi giúp trẻ hình thành và phát triển cấu trúc tâm lý mới trong nhân cách của trẻ. Hoạt động chơi tạo ra những biến đổi về chất, có ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành nhân cách trẻ mẫu giáo và chơi là tiền đề cho hoạt động học tập ở lứa tuổi tiếp theo [1]. Maria Montessori (1896 - 1952) là bác sĩ, nhà tâm lí GD của nước Ý đã dựa trên nền tảng của tâm lí học phát triển và cho rằng trẻ em là một chủ thể tích cực, chủ động, tự lựa chọn nội dung và tiến hành hình thức học tập của mình một cách độc lập. Hình thức học này gọi là “hoạt động tự do”, “vui chơi tự do”. Trong quá trình CSGD trẻ em bà đưa ra tám nguyên tắc GD cơ bản. Trong đó nguyên tắc “vui chơi và nhận thức” được nhắc đến đầu tiên. Bà nhấn mạnh trẻ chỉ được phát triển khi trẻ vui chơi, bà cho rằng vui chơi và nhận thức có mối quan hệ với nhau, suy nghĩ và vui chơi là một quá trình, GD nên tăng cường các hoạt động vui chơi để mở đường cho hoạt động nhận thức của trẻ (dẫn theo, [15]). Spodek (1990) nhà giáo dục người Mỹ cho rằng người lớn chúng ta không thể quyết định dạy trẻ cái gì (nội dung) mà quên đi trẻ em học thế nào, bởi vì “học như thế nào” liên quan nhiều đến phương pháp. Nội dung chương trình (học cái gì), các quá trình học (học như thế nào), các chiến lược giảng dạy (dạy như thế nào), môi trường (hoàn cảnh học) và các chiến lược đánh giá (cho biết việc học tập xảy ra như thế nào) là những vấn đề có quan hệ qua lại với nhau và tạo nên chương trình GDMN (Brekdekamp, 1992). Tác giả Tina Bruce (1991) chuyên gia GDMN của Úc đã nghiên cứu và tóm tắt về giá trị của việc chơi đùa như sau: “Các nghiên cứu về não bộ, cũng như nghiên cứu trong các lĩnh vực khác đã cho thấy ngày càng rõ hơn về nhu cầu được vui chơi của tuổi thơ. Chơi đùa đóng vai trò là cơ chế tiếp sức cho những suy nghĩ mang tính can đảm, sáng tạo và nghiêm túc ở tuổi trưởng thành” (dẫn theo, [15]). 7
- Trong “Sổ tay hiệu phó chuyên môn”, tác giả A.I.Vaxiliepva đánh giá rất cao tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ. Tác giả cho rằng muốn quản lý tốt hoạt động này thì người quản lý phải quan sát và phân tích được HĐVC của trẻ và nắm vững đặc điểm riêng biệt của các trò chơi thì mới bồi dưỡng tốt cho GV về công tác tổ chức HĐVC. Tác giả nhấn mạnh “Quan sát và phân tích HĐVC đó là một việc rất phức tạp. Điều này gắn liền với ý nghĩa của trò chơi trong sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo, với vị trí của nó trong quá trình giáo dục ở trường mầm non, với những thể loại trò chơi khác nhau cùng những đặc điểm riêng biệt. Nếu người lãnh đạo nắm vững đặc điểm riêng biệt này thì việc phân tích HĐVC sẽ được sâu sắc hơn và có thể giúp đỡ các cô giáo mẫu giáo một cách kịp thời” [2]. 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước Trong cuốn “Hướng dẫn tổ chức HĐVC”, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Chúc (1981) đã đề cập đến các loại trò chơi, mức độ các mối quan hệ trong trò chơi của trẻ. Đó là: chơi không có tổ chức, chơi một mình, chơi cạnh nhau, chơi với nhau trong một thời gian ngắn, chơi với nhau lâu trên cơ sở hứng thú với nội dung chơi. Tác giả khẳng định kết quả của hai mức độ cuối phụ thuộc vào kỹ năng hướng dẫn trẻ chơi của mỗi GV [10]. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu việc “Tổ chức cho trẻ vui chơi ở trường mẫu giáo” với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng đã có kết luận rằng “Việc tổ chức cho trẻ vui chơi và việc hướng dẫn các trò chơi cho trẻ có những nội dung, phương pháp khác nhau” và “GV phải nắm được tình hình vui chơi của trẻ trong lớp và các phương pháp hướng dẫn để phát triển trò chơi cho trẻ” [14]. Trong cuốn “Tổ chức, hướng dẫn trẻ mẫu giáo chơi”, các tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang cũng đã nói rất nhiều về tầm quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ và nhấn mạnh “Tổ chức chơi cho trẻ là tổ chức cuộc sống của trẻ” [22]. 8
- Trong Tài liệu bồi dưỡng CBQL và GVMN (2006), Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nhấn mạnh “Vui chơi là hoạt động chủ đạo, có tác dụng giáo dục và phát triển trẻ toàn diện, GV cần hiểu rõ tầm quan trọng và cách thức tiến hành, đánh giá HĐVC theo những yêu cầu mới trong chương trình GDMN” [5]. Bên cạnh những nghiên cứu sâu về hoạt động vui chơi của trẻ, đã có nhiều nghiên cứu về tiếp cận quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong tổ chức hoạt động vui chơi: Tác giả Đặng Lộc Thọ (2017) với bài báo “Tổ chức hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm phát triển năng lực cho trẻ” đã phân tích và khẳng định để thực hiện nguyên tắc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, GV cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất khái niệm; Việc tổ chức các hoạt động giáo dục từ khâu chuẩn bị, tiến hành đến các trải nghiệm sau hoạt động giáo dục cần hướng đến mục tiêu phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ, giúp trẻ học tập một cách có hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo nên lớp người lao động thích ứng được với yêu cầu mới của xã hội. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân (2017) với bài báo “Xây dựng môi trường tâm lý-xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” và Vũ Hoàng Vân (2017) bài báo “Thiết kế môi trường chơi trong góc học tập cho trẻ mẫu giáo theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm” đã khẳng định GV mầm non là người quyết định chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ, tạo cho trẻ góc chơi đặc thù mới phát huy được kĩ năng phù hợp với đặc điểm nhân cách, trí tuệ của trẻ. Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy, các tác giả đều đánh giá cách tiếp cận tốt nhất để giáo dục trẻ là lấy trẻ làm trung tâm và ứng dụng phương pháp dạy học tích cực để thúc đẩy sự phát triển tính chủ động, tích cực, khả năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề cho trẻ, bài viết “Chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng tiếp cận lấy trẻ làm trung tâm tại trường mầm non thực hành Hoa Thủy Tiên” của Lưu Thị Nam (2017) đánh giá rằng nhà trường đã vận dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong mọi hoạt động của trẻ. 9
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non thành phố Hải Dương” của tác giả Trần Thị Mùi đã nghiên cứu về hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo, quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non, các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi trẻ mẫu giáo ở trường mầm non, thực trạng quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương; biện pháp quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo ở trưởng mầm non thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Có thể nói trong các nghiên cứu về GDMN đã có một số công trình nghiên cứu về chương trình GD, về các hoạt động giáo dục, về cách tổ chức các HĐVC và phát triển năng lực cho GV tổ chức HĐVC cho trẻ nhưng đến nay chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non thuộc địa bàn miền núi với những đặc trưng về văn hóa, nhu cầu giáo dục, điều kiện địa phương... theo hiểu biết của người nghiên cứu. Những cơ sở khoa học trên là căn cứ khoa học để tác giả triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo Khác với hoạt động vui chơi nói chung của con người, hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo là hoạt động trẻ mô phỏng, tái tạo lại các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người trong xã hội bằng việc nhập vai hay đóng vai một nhân vật nào đó. Theo A.N.Lêônchiev, vui chơi là hoạt động có động cơ nằm trong quá trình chơi của trẻ, khi chơi trẻ không chủ tâm vào một lợi ích thiết thực nào. Chơi mang lại cho trẻ một trạng thái tinh thần vui vẻ, phấn khởi, dễ chịu. Vui chơi cần cho mọi người ở mọi độ tuổi. Đối với trẻ mẫu giáo, vui chơi là hoạt động tạo nên cuộc sống của chúng [1]. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn