intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN ở trường tiểu học thành phố Việt Trì

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN ở trường tiểu học thành phố Việt Trì

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN ĐỨC THIỆN QUẢN LÝ SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN THEO MÔ HÌNH VNEN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN NGÀNH: KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS-TS Nguyễn Đức Sơn Thái Nguyên – 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN1 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tổ chuyên môn là một đơn vị cơ sở của nhà trường, giữ vị trí rất quan trọng trong hoạt động nhà trường. Đó là nơi người thầy giáo sinh hoạt chuyên môn, là nơi diễn ra các hoạt động như soạn giáo án, giúp nhau bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức kiểm tra đánh giá, sinh hoạt tư tưởng và tinh thần. Người Hiệu trưởng phải quản lý tổ chuyên môn một cách khoa học, qua tổ chuyên môn để quản lý con người và quản lý công việc. Đặc biệt là từ năm học 2012-2013 Bộ GD&ĐT triển khai dạy học và đánh giá tình hình học tập của học sinh ở các lớp triển khai mô hình VNEN. Đây là một nội dung mới đối với các trường thực hiện thí điểm để những năm học sau triển khai rộng ở các trường tiểu học. Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: “…Hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động dạy học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục…” Tại điểm 2 điều 18 Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về nhiệm vụ của tổ chuyên môn như sau: Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục. Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường. Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. Tất cả các trường tiểu học hiện nay đều thành lập tổ chuyên môn, hoạt động của tổ chuyên môn diễn ra theo theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Tuy nhiên, hoạt động của tổ chuyên môn còn tồn tại những vấn đề sau: Nhận thức của đội ngũ giáo viên và Hiệu trưởng về vai trò, nhiệm vụ của tổ chuyên môn chưa đúng mức, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm túc. Thực hiện 4 chức năng quản lý của tổ chuyên môn còn mờ nhạt, đôi khi bị lãng quên. Hiệu quả sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN2 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. hoạt của tổ chuyên môn thấp, còn tồn tại “hình thức chủ nghĩa” trong sinh hoạt của tổ chuyên môn. Theo mô hình VNEN, sinh hoạt của tổ chuyên môn cần có những cải tiến nhất định để đáp ứng các yêu cầu mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại thì nghiên cứu về quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ thì vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy đề tài nghiên cứu được lựa chọn là: “ Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN ở trường tiểu học thành phố Việt Trì.” 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN ở các trường tiểu học. 3.2. Khách thể nghiên cứu. Công tác quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường tiểu học. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: 4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu. Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN Giới hạn về địa bàn nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu 20 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 4.2. Giới hạn về khách thể điều tra. Đề tài điều tra về công tác quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn của 300 cán bộ quản lý và giáo viên ở 20 trường tiểu học của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 5. Giả thuyết khoa học: Nếu Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ quan tâm và thực thi các biện pháp đồng bộ về tổ chức, quản lý, bồi dưỡng và xây dựng môi trường hoạt động tốt cho các tổ chuyên môn theo mô hình VNEN thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sinh hoạt của tổ chuyên môn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN3 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: 6.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan tới sinh hoạt của tổ chuyên môn, quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh hoạt của tổ chuyên môn, mô hình VNEN 6.2. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý để cải thiện chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận. Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu,... Thông qua đọc tài liệu của các tác giả để xác định những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các vấn đề lý luận này sẽ làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi. 7.2. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Quan sát, điều tra, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia,... nhóm phương pháp này dùng để khảo sát thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn và thực trạng sử dụng các biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn của các Hiệu trưởng. 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học. Dùng để xử lý các kết quả khảo sát thực tiễn, giúp phân tích mối quan hệ giữa các kết quả khảo sát được trong thực tiễn. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 1.1.1. Ở nước ngoài. Mô hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm 1995-2000 để dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy - học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy- học. Mô hình này được nhiều nước trên thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN4 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. thực hiện. 1.1.2. Trong nước. Nền giáo dục cách mạng Việt Nam với nhiều lần cải cách giáo dục. Giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn lao, trình độ dân trí được nâng cao, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất các nhà trường được đầu tư theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, giáo dục nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Nguyên nhân của những yếu kém, bấp cập của nền giáo dục nước ta thì có nhiều, nhưng một trong những nguyên nhân không thể không kể đến đó là do: những yếu tố chủ quan, trình độ quản lý giáo dục chưa thích ứng với sự thay đổi cơ chế từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh kế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa; chậm đổi mới cả về tư duy và phương thức quản lý; năng lực của cán bộ quản lý chưa được chú trọng nâng cao, công tác tuyển chọn và bồi dưỡng cán bộ quản lý chưa có hệ thống, chưa đủ mạnh để đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với hệ thống giáo dục... Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về quản lý giáo dục. Điển hình trong lĩnh vực nghiên cứu này có các tác giả như: Phạm Minh Hạc, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Gia Quý, Đỗ Văn Chấn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Kiểm... Tuy nhiên, vẫn còn ít các đề tài nghiên cứu về công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với sinh hoạt của tổ chuyên môn trong các trường tiểu học theo mô hình VNEN. Các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong các trường phổ thông cũng đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu, chẳng hạn: Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường mầm non quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội - Doãn Thị Thanh Phương - 2006. Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng các trường tiểu học quận Hồng Bàng - Hải Phòng - Trần Thị Minh Tâm - 2006. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động tổ chuyên môn các trường THCS huyện Phổ Yên Thái Nguyên - Nguyễn Thanh Cao - 2007. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT thành phố Hà Đông tỉnh Hà Tây - Nguyễn Thế Quang - 2007. Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ - Nguyễn Thị Ngân - 2007. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng các trường tiểu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN5 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. học Huyện Tứ Kỳ - Hải Dương - Phù Thị Thanh Huệ - 2008. Các luận văn kể trên chỉ nghiên cứu về quản lý tổ chuyên môn ở các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT. Tính đến thời điểm này (năm 2014) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về công tác quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 1.2. Một số khái niệm cơ bản. 1.2.1. Quản lý. Từ buổi bình minh của lịch sử loài người, con người đã biết tập hợp nhau lại để sống và lao động nhằm mục tiêu ban đầu mang đậm tính bản năng, đó là chống lại sự tấn công của thú dữ. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, hoạt động lao động manh mún mang tính tự phát dần được thay thế bằng các hoạt động lao động có tổ chức chặt chẽ hơn để phát huy được sức mạnh của cộng đồng. Khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định thì cần có những người đứng ra tập hợp một số người trong cộng đồng thành một nhóm để thực hiện những nhiệm vụ lao động chuyên biệt, lúc ấy manh nha xuất hiện hoạt động phân công lao động cho các thành viên trong nhóm. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, dưới đây là một số quan niệm của các tác giả có tên tuổi trong lĩnh vực nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục: Trong tập bài giảng Quản lý Giáo dục và Đào tạo PGS-TS Nguyễn Thị Tính cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đề ra" [ 22; 2] Khái niệm “quản lý” được PGS-TS Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [ 16; 6 ] Như vậy, ta có thể hiểu: Quản lý là tập hợp các tác động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp của người quản lý tới người được quản lý để đạt được mục tiêu quản lý. 1.2.2. Tổ chuyên môn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN6 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. Theo từ điển Tiếng Việt: “Chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng về một ngành kinh tế - xã hội”.[28; 73] Tổ chuyên môn là một nhóm người có cùng các hoạt động chuyên môn giống nhau hoặc gần giống nhau được tổ chức lại nhằm hỗ trợ nhau trong công việc, học tập và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đồng thời cũng để cho người quản lý dễ dàng hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình. Mặt khác, tổ chuyên môn cũng là nơi các thành viên trao đổi về tư tưởng, tình cảm, động viên, chia sẻ buồn vui với nhau trong cuộc sống. Trong trường các nhà trường phổ thông nói chung, các giáo viên đều được tổ chức thành các tổ chuyên môn. Tại điều 18 Điều lệ trường Tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định như sau: 1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó. 2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn: a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục; b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường; c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. 3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc. Như vậy, có thể nói rằng: tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở để thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, kế hoạch giáo dục của Đảng, Nhà nước, của các cấp quản lý giáo dục và kế hoạch giáo dục của nhà trường. Sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ quyết định tới chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Bởi vậy, nếu Hiệu trưởng quản lý tốt sinh hoạt của tổ chuyên môn thì đó chính là lời giải cho bài toán nâng cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN7 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. chất lượng giáo dục. 1.2.3. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn. Tại điểm 5 Điều 20 Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Hiệu trưởng trường Tiểu học có 8 nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; c) Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định; d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường; e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách; g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng. Như vậy, trong thực thi nhiệm vụ của mình theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học, người Hiệu trưởng phải thực hiện rất nhiều công việc. Trong tám nhiệm vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN8 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. ở trên thì hai nhiệm vụ a và b nêu ở trên là hai nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Như vậy, chúng ta thấy rằng quản lý dạy học và giáo dục là hoạt động trung tâm của Hiệu trưởng mà tổ chuyên môn lại là nơi diễn ra các hoạt động quan trọng đó. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng là những tác động tới các mặt hoạt động của tổ chuyên môn như: Lập kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn, tổ chức thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn, công tác chỉ đạo của tổ trưởng chuyên môn trong quá trình thực hiện kế hoạch của tổ, công tác kiểm tra đánh giá của tổ trưởng chuyên môn đối với hoạt động của các thành viên trong tổ. Nhằm góp phần đạt được mục tiêu chung của nhà trường. Để thực hiện quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, Hiệu trưởng phải nắm được kế hoạch, chương trình và phương pháp giảng dạy các môn ở các khối lớp, tinh thần đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục để có khả năng tư vấn về nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. Mặt khác về quản lý, người Hiệu trưởng cần phải tuân thủ hệ thống các nguyên tắc quản lý giáo dục. Trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục”[16; 97], PGS-TS Trần Kiểm đã nêu ra sơ đồ hệ thống các nguyên tắc quản lý giáo dục như sau: Hệ thống nguyên tắc quản lý giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN9 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. Các nguyên tắc chính Các nguyên tắc Các nguyên tắc trị - xã hội tổ chức quản lý hoạt động quản lý Tính đảng, tính Thống nhất trong Hiệu quả giai cấp hệ thống quản lý quản lý Kết hợp nhà nước Kết hợp quản lý Kết hợp và nhân dân theo ngành và các lợi ích lãnh thổ Tập trung Kết hợp tập thể, Chuyên môn dân chủ cá nhân, chế độ hóa một thủ trưởng Phối hợp các Pháp chế xã hội Tổ chức quản lý phương pháp chủ nghĩa cán bộ quản lý Đặc biệt, người Hiệu trưởng phải là người tạo lập và khơi dậy bầu không khí học thuật trong nhà trường, là người đốt nóng bầu không khí đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục. GS-TSKH Thái Duy Tuyên đã viết trong cuốn Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới: “Để giải quyết có hiệu quả vấn đề đổi mới PPDH trong nhà trường, người Hiệu trưởng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm cho việc đổi mới PPDH trong nhà trường thời gian qua vận động và phát triển chậm chạp có lẽ là do người Hiệu trưởng chưa thật mặn mà với công tác quan trọng này”[24; 35]. Cũng trong cuốn sách này, GS -TSKH Thái Duy Tuyên giới thiệu 6 biện pháp quản lý toàn diện để đổi mới phương pháp dạy học: - Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn. - Chấn chỉnh hoạt động của tổ chủ nhiệm và các đoàn thể trong nhà trường. - Đổi mới quản lý hoạt động dạy học và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên. - Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh. - Phối hợp chặt chẽ hoạt động của Hội cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. dục khác. - Bảo đảm các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng và kinh phí cho đổi mới PPDH. Như vậy, ta có thể nói rằng Hiệu trưởng có vai trò rất quan trọng trong mọi mặt sinh hoạt của tổ chuyên môn. Hiệu trưởng được xem như là “linh hồn” của tập thể sư phạm. Những tư tưởng của người Hiệu trưởng sẽ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các hoạt động của nhà trường nói chung và sinh hoạt của tổ chuyên môn nói riêng. 1.3. Nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn. 1.3.1. Trường Tiểu học và vai trò, vị trí của tổ chuyên môn trong trường Tiểu học. Tại điều 26 Luật Giáo dục năm 2005 quy định về Giáo dục phổ thông như sau: Giáo dục phổ thông bao gồm: a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi; c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. Điều 30 Luật Giáo dục năm 2005 quy định về cơ sở giáo dục phổ thông như sau: 1. Trường tiểu học; 2. Trường trung học cơ sở; 3. Trường trung học phổ thông; 4. Trường phổ thông có nhiều cấp học; 5. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Mục tiêu của Giáo dục tiểu học được quy định tại điều điểm 3, điều 27 Luật Giáo dục năm 2005: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. Như vậy, Giáo dục Tiểu học và cơ sở Giáo dục tiểu học (Nhà trường Tiểu học) đứng vị trí thứ nhất trong giáo dục phổ thông, là cấp học nền tảng về các mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản cho cấp Trung học cơ sở. Nếu chúng ta tiếp cận theo quan điểm của “Quản lý chất lượng tổng thể” (TQM - Total Quality Management) trong quản lý giáo dục thì cấp tiểu học là bên “cung ứng” các “sản phẩm”, cấp trung học là “khách hàng” của cấp tiểu học. “Sản phẩm” của trường tiểu học là “nguyên liệu” đầu vào của các trường THCS. Các nhà trường tiểu học được xem là nền móng của chất lượng nguồn nhân lực. Chúng ta không thể xây dựng một tòa nhà cao tầng trên một nền móng không vững chắc. Bởi vậy, chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia muốn cao thì một điều kiện tiên quyết đó là chất lượng giáo dục trong trường tiểu học. Tổ chuyên môn như đã đề cập ở phần 1.2.2 của chương I, với tư cách là một phần tử của “dây chuyền” trực tiếp tạo ra các “sản phẩm” nguồn nhân lực, thì có thể nói rằng tổ chuyên môn có một vai trò và vị trí hết sức quan trọng trong “dây chuyền” tạo ra các “sản phẩm” đó, các hoạt động của tổ chuyên môn quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Mặt khác, các mối quan hệ, các cách đối nhân xử thế, môi trường giao tiếp ở tổ chuyên môn góp phần làm nên diện mạo văn hóa của nhà trường. 1.3.2. Nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn. Từ 3 nhiệm vụ của tổ chuyên môn, có thể thấy sinh hoạt của tổ chuyên môn có những nội dung sau: Lập kế hoạch hoạt động của tổ trên cơ sở kế hoạch hoạt động của nhà trường. Tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục trên cơ sở kế hoạch đã lập và phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo được nhà trường cụ thể hoá bằng thời khoá biểu và và kế hoạch dạy học của các tổ chuyên môn.Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh có khó khăn trong học tập. Thực hiện công tác chủ nhiệm lớp. Thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên bằng nhiều hình thức khác nhau như: tổ chức dự giờ đồng nghiệp, phân tích sư phạm các giờ dạy của đồng nghiệp, hội thảo các chuyên đề về phương pháp dạy học và giáo dục thông qua các buổi sinh hoạt 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. chuyên môn hoặc tự nghiên cứu tài liệu. Ứng dụng thành tựu của khoa học và công nghệ vào dạy học và giáo dục. Tổ chức nghiên cứu khoa học giáo dục, tổng kết chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học. Lập và cập nhật thông tin vào hệ thống hồ sơ của trường, của tổ và của cá nhân. Kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt động của mọi thành viên trong tổ theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của BGH. Quản lý, sử dụng tài liệu giảng dạy và thiết bị dạy học được giao. Tham gia hoạt động ngoại khoá do nhà trường, các đoàn thể hoặc tổ chuyên môn tự tổ chức. Đề xuất tham mưu với Hiệu trưởng để khen thưởng những thành viên có thành tích trong hoạt động giảng dạy và giáo dục. Đồng thời phê bình, nhắc nhở những giáo viên vi phạm qui chế chuyên môn hoặc chưa nhiệt tình tham gia các hoạt động mà nhà trường, tổ phân công. Tham gia đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Giới thiệu chức danh Tổ trưởng, Tổ phó để Hiệu trưởng bổ nhiệm. Nội dung chi tiết là vậy, nhưng có thể khái quát lại nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn có đầy đủ các khâu: Kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch. 1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn và yêu cầu của tổ trưởng chuyên môn trong giai đoạn hiện nay. Người Hiệu trưởng cho dù có giỏi tổ chức đến mức nào đi chăng nữa, cho dù Hiệu trưởng có mặt liên tục ở trường để điều hành và giám sát công việc thì cũng không thể nào kiểm soát một cách trực tiếp được hết tất cả các hoạt động hàng ngày diễn ra trong nhà trường. Bởi vậy, Hiệu trưởng cần phải dựa vào các cộng sự giúp việc. Một trong những cộng sự giúp việc đó là tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn như cánh tay nối dài của Hiệu trưởng. Tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả mọi mặt hoạt động của tổ mình phụ trách. Tổ trưởng chuyên môn bao giờ cũng là người có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững chắc, là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực QL điều hành tốt, đặc biệt là người có uy tín cao trong tập thể nhà trường và tập thể tổ. Hiện nay, công việc của người tổ trưởng chuyên môn thường phải thực hiện là: Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ trên cơ sở kế hoạch hoạt động của trường và sự đóng góp của các tổ viên, đồng thời hướng dẫn tổ viên xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của cá nhân. Xây dựng tập thể tổ thành một khối đoàn kết nhất trí, giúp nhau cùng tiến bộ. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. Xây dựng kế hoạch giảng dạy trong tuần theo thời khóa biểu của nhà trường cho tổ, xây dựng kế hoạch và nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu của tổ. Kiểm soát các khâu: soạn bài, giảng bài, chấm bài, chữa bài và đánh giá xếp loại học sinh của từng thành viên trong tổ theo đúng các văn bản chỉ đạo của ngành. Chủ trì các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ một cách có hiệu quả nhằm góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục. Tổ chức cho các tổ viên làm và sử dụng đồ dùng dạy học, chỉ đạo ứng dụng khoa học và công nghệ vào giảng dạy và giáo dục, tổ chức tổng kết và viết sáng kiến kinh nghiệm của các thành viên trong tổ. Tham gia kiểm tra, đánh giá giáo viên theo quyết định của Hiệu trưởng nhà trường. Giải đáp những ý kiến, thắc mắc của tổ viên trong phạm vi thẩm quyền của tổ trưởng và đề đạt những ý kiến của tổ viên trong tổ không thuộc thẩm quyền của tổ trưởng tới Hiệu trưởng giải quyết. Từ những nhiệm vụ của tổ chuyên môn và nhiệm vụ của của Tổ trưởng chuyên môn, trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải đáp ứng được những yêu cầu sau đây: Yêu cầu về năng lực nhanh thích ứng với sự thay đổi. Trong một xã hội mà nền kinh tế, xã hội, nhất là khoa học công nghệ luôn thay đổi và phát triển. Bởi vậy, các lĩnh vực khác đặc biệt là giáo dục và đào tạo cũng phải thay đổi theo để đáp ứng được với những yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Yêu cầu về năng lực tự học. Tri thức của nhân loại tăng lên hàng ngày, trong khi đó giáo dục nhà trường lại không thể cung cấp đầy đủ tri thức cho người học. Bởi vậy, để không bị lạc hậu về tri thức nhằm đáp ứng yêu cầu công việc thì bắt buộc mọi người phải liên tục cập nhật tri thức mới có liên quan đến công việc của mình. Yêu cầu về năng lực quản lý, điều hành. Thực tế hiện nay, các tổ trưởng chuyên môn được bổ nhiệm chủ yếu dựa trên tiêu chí năng lực về chuyên môn, năng lực quản lý và điều hành ít được chú ý tới. Trong khi đó, người tổ trưởng vừa phải trực tiếp làm công tác giảng dạy và giáo dục vừa phải làm công tác quản lý điều hành. 1.3.4 . Sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN. Theo mô hình VNEN trong quá trình giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm, 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. phát huy tính tích cực của học sinh. Giáo viên cần linh hoạt hơn trong tổ chức cho học sinh học tập. Giáo viên giảm bớt các thao tác mẫu, biểu diễn mà thay vào đó là sự linh hoạt trong kiểm tra, giám sát, giúp các nhóm làm việc. GV chủ động tra cứu thông tin, tự học để đáp ứng yêu cầu của bài học, không phụ thuộc vào sách hướng dẫn. Trên cơ sở những điểm mới của mô hình VNEN thì sinh hoạt tổ chuyên môn cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp với hình thức giảng dạy và học tập theo mô hình VNEN. Tăng cường trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện mô hình VNEN. Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường là bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn ở các lĩnh vực : Hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học; Đánh giá kết quả giáo dục, kết quả dạy và học. Về hoạt động giáo dục để hình thành và nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục cho GV dạy học ở mô hình trường học mới – VNEN Tóm lại: Tổ trưởng chuyên môn chính là cánh tay nối dài của Hiệu trưởng, giúp Hiệu trưởng quản lý mọi mặt hoạt động ở tổ chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn vừa là một giáo viên, vừa là một nhà quản lý, lãnh đạo. Năng lực chuyên môn và năng lực quản lý của người tổ trưởng sẽ là một trong các yếu tố rất quan trọng trong việc quyết định đến chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn. 1.4. Hiệu trưởng với vai trò quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô hình VNEN. 1.4.1. Quản lý của Hiệu trưởng đối với sinh hoạt của tổ chuyên môn theo mô hình VNEN. Quản lý theo chức năng là dựa vào những công việc của người quản lý phải thực hiện để làm căn cứ tác động nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Có nhiều quan điểm khác nhau về các chức năng của quản lý, PGS.TS Trần Kiểm cho rằng có 4 chức năng [16; 45.], có tác giả cho rằng có 6 chức năng. Tuy nhiên, tác giả nào cũng tập trung vào 4 chức năng chính sau: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra đánh giá. 1.4.1.1. Công tác lập kế hoạch. Công tác lập kế hoạch là một hoạt động xác định mục tiêu, xác định những công việc cần phải làm ở những khoảng thời gian xác định trong tương lai, xác định những nguồn lực đảm bảo cho những công việc phải làm đó được thực thi. Lập kế 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. hoạch thực chất là chúng ta đi tìm các câu trả lời cho 4 câu hỏi: - Những việc cần phải làm là những việc gì? - Làm những việc đó bằng cách nào? - Làm những việc đó vào những thời điểm nào? - Những ai, những bộ phận nào sẽ làm những việc đó? Chức năng lập kế hoạch là chức năng khởi đầu quan trọng nhất của công tác quản lý, lập kế hoạch là một thành tố không thể thiếu đối với các nhà quản lý. Thực tế chứng minh, các nhà quản lý thường làm việc theo thói quen và chỉ thực hiện chức năng quản lý hàng ngày và mỗi khi có một vấn đề nào đó xuất hiện người quản lý mới tập trung sức lực giải quyết mà không dành thời gian thích đáng cho việc lập kế hoạch để cho mọi việc hoặc ít ra là nhiều việc xảy ra theo ý muốn của mình. Việc lập kế hoạch là một hoạt động quản lý bao gồm phân tích môi trường bên ngoài, bên trong của tổ chức, rồi xác định xứ mệnh của tổ chức, xác lập các mục tiêu, quyết định các kế hoạch hành động hoặc các biện pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch là một quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức hành động để đạt được các mục tiêu đó. Đứng về mặt lý luận người ta nói: nếu không có các kế hoạch thì các nhà quản lý có thể không biết tổ chức và khai thác con người cũng như các nguồn lực khác của tổ chức có hiệu quả, thậm chí không có một ý tưởng rõ ràng về cái mà họ cần tổ chức và khai thác và không có kế hoạch thì các nhà quản lý và nhân viên của họ có rất ít cơ hội để đạt được mục tiêu của mình, không biết khi nào và ở đâu phải làm gì. Lúc này việc kiểm tra của các nhà quản lý cũng trở nên rất khó khăn. Lập kế hoạch sẽ làm giảm bớt độ bất định và ứng phó với những thay đổi từ bên ngoài. Vì có nhiều yếu tố bên ngoài nằm ngoài sự kiểm soát của chúng ta nhưng nó lại ảnh hưởng tới công việc của chúng ta, song nếu chúng ta có lập kế hoạch thì chúng ta có thể chủ động hơn và giảm thiểu độ bất định trong quá trình thực hiện. Tập trung sự cố gắng và sự chú ý của mọi người vào mục tiêu. Tạo khả năng thực hiện công việc một cách kinh tế. Trong khi lập kế hoạch chúng ta đã cân nhắc lợi hại rồi tính toán sự hao phí các nguồn lực sao cho có lợi nhất ở các phương án hành động. Làm cho người quản lý dễ dàng kiểm tra việc thực hiện công việc của mọi người trong tổ chuyên môn. Phối hợp chặt chẽ với các trường bạn để lập kế họach sinh hoạt tổ chuyên môn theo cụm trường. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 1.4.1.2.Công tác tổ chức. Sau khi một kế hoạch đã được xây dựng một cách khoa học và đảm bảo tính khả thi, bản kế hoạch đó phải được hiện thực hóa. Hiện thực hóa kế hoạch chính là khâu tổ chức thực hiện kế hoạch. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố con người, những hoạt động tập thể người lao động thành một hệ toàn vẹn nhằm bảo đảm cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu nhằm đạt tới mục tiêu của kế hoạch. Tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả của tác động bộ phận. Cũng có thể nói, tổ chức là tạo nên sự cộng hưởng của các tác động bộ phận. Như vậy, tổ chức là nhân tố sinh thành ra hệ thống toàn vẹn, biến một tập thể các thành tố rời rạc thành một hệ toàn vẹn, tạo ra cái gọi là hiệu ứng tổ chức, như Lênin đã khẳng định: “Liệu một trăm có mạnh hơn một ngàn không? Có chứ! Khi mà một trăm được tổ chức lại. Tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên gấp mười lần”. Trong quản lý, chủ thể phải tổ chức khách thể quản lý một cách khoa học để đạt tới mục tiêu dự kiến. Chủ thể quản lý cũng phải tự tổ chức mình, luôn cải tiến tổ chức của chính mình, bằng cách đó mà nhân sức mạnh quản lý của bản thân. Tổ chức trải qua 5 bước cụ thể sau: Bước tiếp nhận các nguồn lực: bước này bao gồm tiếp nhận nguồn lực về con người như: giáo viên, học sinh; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học bổ sung; kinh phí. Bước đưa nội dung kế hoạch đến những người thực hiện: trong bước này, người tổ chức cần phải trình bày, giải thích, thuyết phục, phân tích và động viên, kích thích người thực hiện. Nêu lên viễn cảnh của việc hoàn thành kế hoạch. Làm cho mọi người tự giác chấp hành kế hoạch. Bước thiết lập cấu trúc tổ chức bộ máy: bước này, cần phải bố trí, sắp xếp các bộ phận và cá nhân, quy định chức năng, quyền hạn và biên chế nhân lực, phân công, phân nhiệm đến từng người về từng mặt hoạt động của tổ chức. Bước xác lập cơ chế phối hợp, cộng tác, giám sát: xác lập các mối quan hệ quản lý ngang, dọc; quy định quyền hạn cân đối với trách nhiệm trong sự phối hợp và công tác; chuyên môn hóa các chức năng riêng của từng bộ phận; thiết lập các cơ chế thông tin liên hệ ngược, giám sát, trọng tài, can thiệp. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. Bước nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ, giáo viên: Đây là việc làm thường xuyên từ đầu đến cuối chu trình quản lý. Đối với nhà trường, làm giàu nhân cách của giáo viên có nghĩa là làm cho tổ chức mạnh lên, làm cho hiệu quả thực hiện kế hoạch được tăng lên. Theo mô hình VNEN tổ chức và cách thức tiến hành sinh hoạt chuyên môn định kì của các trường (cụm trường) được thực hiện như sau: Xác định đối tượng, thời gian, địa điểm. Tất cả các giáo viên dạy trong cùng một trường (cụm trường) : Khoảng 10 đến 20 GV (bao gồm cả các GV dạy và không dạy theo mô hình VNEN). Định kì 2 tuần/lần. Cố định tại một trường có điều kiện thuận lợi để hỗ trợ, đảm bảo cho chất lượng sinh hoạt chuyên môn và hoạt động hậu cần cho các giáo viên ; hoặc thay đổi luân phiên giữa các trường trong cùng một cụm. 1.4.1.3. Công tác chỉ đạo. Chức năng chỉ đạo có ý nghĩa sau: Chỉ đạo là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch, là điều hành mọi việc nhằm đảm bảo cho hệ quản lý vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, biến kế hoạch thành hiện thực. Chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học lao động của cả tập thể người cũng như từng người. Nội dung của việc chỉ đạo: Nắm quyền chỉ huy, điều hành công việc làm cho các bộ phận thành phần cũng như toàn bộ hệ quản lý phối hợp nhịp nhàng và vận hành thuận lợi. Động viên, khuyến khích kịp thời và thường xuyên. Giám sát tiến hành công việc, đánh giá thực trạng của hệ ngay trong khi hệ đang hoạt động, công việc chưa kết thúc, đánh giá hoạt động của hệ xem có đúng với quy định hay không; giám sát để trả lời các câu hỏi: Công việc đến đâu rồi? Có gì trục trặc không? Cần thay đổi, thêm, bớt, can thiệp gì? Điều chỉnh, uốn nắn, sửa đổi, thêm bớt mà không làm thay đổi hướng vận hành của hệ; can thiệp vào sự vận hành của hệ loại trừ trục trặc, sửa chữa lệch lạc, thay đổi thủ thuật mà vẫn giữ được tinh thần của kế hoạch, chiến lược chung của chương trình hành động. Phân công trách nhiệm cho các thành viên tham gia cuộc họp sinh hoạt 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. chuyên môn. Cụm (tổ) trưởng : Là Hiệu trưởng/phó HT trong các trường TH thuộc cụm sinh hoạt chuyên môn, chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động có liên quan. Trong trường hợp sinh hoạt liên trường, các trường bầu một Hiệu trưởng/ phó Hiệu trưởng phụ trách chung (thường cố định trong một thời gian nhất định). Các thành viên sinh hoạt chuyên môn của cụm : Tất cả các giáo viên dạy trong cùng một trường (cụm trường). Tất cả các giáo viên này sẽ tự nghiên cứu những vấn đề liên quan tới nội dung sinh hoạt chuyên môn định kỳ (theo kế hoạch của cụm, trường) đã xây dựng. Đồng thời thảo luận những vấn đề mới, khó trong chương trình, tài liệu ở mô hình trường học mới – VNEN cùng những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình. Tìm những giải pháp, biện pháp khả thi, phù hợp với khả năng của GV trong tổ chuyên môn. Mặt khác, việc tổ chức tham dự những tiết dạy thử nghiệm những nội dung đã thống nhất hoặc dự giờ để trao đổi, rút kinh nghiệm là hết sức cần thiết và hữu ích. Chia tổ, khối chuyên môn : Chia theo khối lớp 2, khối lớp 3, khối lớp 4, khối lớp 5. Mỗi khối có một khối trưởng. Khối trưởng được bầu trong số khối trưởng chuyên môn của các trường trong cụm sinh hoạt chuyên môn. Các thành viên sinh hoạt trong tổ, khối chuyên môn : Tất cả các giáo viên cùng dạy trong khối lớp đó. 1.4.1.4. Công tác kiểm tra. Đây là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý. Giai đoạn này có những nhiệm vụ cơ bản sau: Đánh giá thực trạng kết thúc của hệ (theo kỳ hay năm học), xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt ở mức độ nào. Phát hiện lệch lạc, sai sót, những gì trong kế hoạch còn chưa đạt được, những khó khăn, yếu kém, trở ngại, thậm chí những thất bại, tìm hiểu nguyên nhân của những lệch lạc, thiếu sót đã phát hiện. Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc, loại trừ chúng nếu có thể được. Kiểm tra sẽ giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh giá được sâu sắc và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ thì đến kỳ kế hoạch tiếp theo, việc chuẩn bị và soạn thảo kế hoạch mới sẽ thuận lợi, kế thừa được mặt mạnh để phát huy, phát hiện được lệch lạc để uốn nắn, loại trừ. Kiểm tra còn giúp cho việc thu nhận mối liên hệ ngược trong quá trình quản 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. lý, giúp chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Có thể nói rằng, không có kiểm tra thì không có quản lý. Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác lẫn nhau. Việc phân chia thành bốn giai đoạn quản lý này giúp cho chủ thể có định hướng chính xác, đúng đắn vào công việc trọng tâm của từng giai đoạn và tính toán đầu tư hợp lý kinh phí, nhân lực cho những giai đoạn cần thiết. Hoạt động kiểm tra, đánh giá có thể xuất hiện trong tất cả các giai đoạn chứ không chỉ ở giai đoạn cuối của chu kỳ. Chu kỳ quản lý nói chung, chu kỳ quản lý giáo dục nói riêng có mối quan hệ giữa các giai đoạn như sau: Kế hoạch hóa Kiểm tra, Thông tin, đánh giá giao tiếp Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ quản lý. Ngoài cách tiếp cận dựa trên các chức năng quản lý đã đề cập ở trên, ta còn hai cách tiếp cận khác để xem xét các hoạt động quản lý của một Hiệu trưởng. Dưới đây là hai cách tiếp cận khác: 1.4.2 Quản lý qua phương tiện. Để quản lý có hiệu quả, người Hiệu trưởng cần phải sử dụng các phương tiện quản lý. Các phương tiện quản lý chủ yếu của Hiệu trưởng thường là: 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2