Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học phương pháp tọa độ trong không gian
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh lớp 12 trong dạy học phương pháp tọa độ trong không gian nhằm nâng cao chất lượng học môn Toán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học phương pháp tọa độ trong không gian
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HÀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN – 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HÀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Luận THÁI NGUYÊN – 2020 i
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn “Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học phương pháp tọa độ trong không gian” là công trình nghiên cứu riêng của tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được tác giải công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó. Thái nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Hà CHỮ KÍ XÁC NHẬN KHOA CHUYÊN MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN TS Trần Luận ii
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên trong luận văn này, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, hết lòng giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Luận – người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này. Tác giải xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh Trường THPT Phổ Yên – Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện thực nghiệm sư phạm góp phần hoàn thiện luận văn. Cùng với đó là sự quan tâm, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, của các bạn trong lớp Cao học Lý luận và Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán K26 Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Đặc biệt, gia đình tôi là nguồn động viên cổ vũ to lớn đã tiếp thêm sức mạnh cho tác giải trong suốt những năm học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong được nhận những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và bạn bè. Thái nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Hà iii
- MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ ............................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .............................................. v MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1 Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1 1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 2 1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3 1.6 Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3 1.7 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 1.8 Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 5 1.1 Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu............................................................... 5 1.2 Một số quan niệm về tự học ........................................................................ 6 1.2.1 Khái niệm tự học ...................................................................................... 6 1.2.2 Các hình thức tự học ................................................................................ 9 1.3 Kĩ năng và phân loại các nhóm kĩ năng .................................................... 10 1.3.1 Kĩ năng ................................................................................................... 10 1.3.2 Kĩ năng tự học Toán ............................................................................... 12 1.3.3 Phân loại kĩ năng học tập ....................................................................... 13 1.4 Một số kĩ năng cần và có thể rèn luyện kĩ năng tự học phương pháp tọa độ trong không gian cho học sinh lớp 12 .................................................. 25 1.5 Sự hình thành kĩ năng ............................................................................... 25 iv
- 1.6 Các bước rèn luyện kĩ năng tự học ........................................................... 27 1.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tự học ................................................ 28 1.8 Thực trạng dạy học bộ môn Toán theo hướng tự học ở trường trung học phổ thông ................................................................................................... 32 1.9 Một số nội dung về phương pháp tọa độ trong không gian chương III sách giáo khoa Hình học 12 ban cơ bản.................................................... 33 1.9.1 Mục đích chương ................................................................................... 33 1.9.2 Nội dung và phân phối chương trình ..................................................... 34 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 35 Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN .............................................................................. 36 2.1 Các định hướng xây đựng biên pháp .................................................... 36 2.2 Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học phương pháp tọa độ trong không gian ...................................................... 36 2.2.1 Khơi dậy hứng thú học tập ..................................................................... 36 2.2.2 Rèn luyện một số kĩ năng cơ bản phục vụ cho quá trình tự học của học sinh ................................................................................................... 38 2.2.3 Kết nối giờ học trên lớp với việc tự học ở nhà ...................................... 61 2.2.4 Xây dựng tài liệu tự học Toán có hướng dẫn, hướng dẫn học sinh tìm sách và tài liệu tham khảo ....................................................................... 63 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 67 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 69 3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................ 69 3.2 Nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................................. 69 3.3 Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 69 3.4 Tổ chức thực nghiệm................................................................................. 70 3.4.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm............................................................ 70 v
- 3.4.2 Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................... 70 3.4.3 Tiến hành thực nghiệm........................................................................... 70 3.5 Đánh giá thực nghiệm ............................................................................... 98 3.5.1 Nội dung thực nghiệm vòng 1................................................................ 98 3.5.2 Nội dung thực nghiệm vòng 2.............................................................. 103 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 106 KẾT LUẬN .................................................................................................. 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109 vi
- QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT Giáo viên GV Học sinh HS Sách giáo khoa SGK v
- MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài Theo công văn số 5842/BGDDT – VP ngày 1/9/2011 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản để dạy học và phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường. Yêu cầu đặc biệt quan trọng nhất là để đồng bộ những điều chỉnh về nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, Bộ đưa ra yêu cầu: “Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học”. Giảng dạy theo cách này nhằm dáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục đổi mới theo tinh thần Nghị quyết số 29 của BCHT.Ư Đảng khóa XI: “Chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy học các cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất”. Hình thức dạy học này dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình. Giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để cho học sinh tiếp nhận và vận dụng. Cũng theo thông tư 32/2018/TT – BGDĐT ngày 26/12/2018 về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới, chương trình được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Trong đó các năng lực cốt lõi cho học sinh là: năng lực chung bao gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực chuyên môn và năng lực đặc biệt thông qua nhiều phương pháp giáo dục khác nhau. Trong thực tế giảng dạy bộ môn toán ở trường phổ thông, kĩ năng vận dụng kiến thức vào các bài toán cụ thể, việc học sinh tự nghiên cứu ở trường, cũng như ở nhà là một vấn đề đặt ra rất quan trọng. Nhà trường phổ thông 1
- không thể cung cấp cho học sinh một vốn liếng tri thức trong suốt cả cuộc đời, mà chỉ cung cấp một nhân lõi nào đó các tri thức cơ bản. Nhà trường phổ thông là nơi giúp học sinh phát triển các hứng thú, năng lực nhận thức, cung cấp cho họ những kĩ năng cần thiết của việc tự học. Trong phương pháp học thì quan trọng nhất là phương pháp tự học, phương pháp này là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu rèn luyện được cho học sinh có được phương pháp, kĩ năng, thói quen tự học, biết linh hoạt vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo ra cho các em học sinh có lòng ham học, trang bị đầy đủ kĩ năng để các em dễ dàng thích nghi với cuộc sống khi bước vào đời. Chương trình môn Toán lớp 12 hiện nay phần “Phương pháp tọa độ trong không gian” là một trong các phần quan trọng, chiếm thời lượng lớn và là sự tiếp nối của phương pháp tọa độ trong mặt phẳng ở lớp 10. Ngoài ra phần kiến thức này có rất nhiều câu hỏi trong đề thi môn Toán trung học phổ thông Quốc gia. Tuy nhiên vì lượng kiến thức nhiều, bài tập thì cần phải tổng hợp nhiều kĩ năng nhất là các bài toán ở mức vận dụng nên đa số học sinh khó khăn khi học chủ đề này. Chính vì các lí do trên nên tôi đã chọn đề tài: Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học phương pháp tọa độ trong không gian. 1.2 Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh lớp 12 trong dạy học phương pháp tọa độ trong không gian nhằm nâng cao chất lượng học môn Toán . 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là quá trình dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong không gian” cho học sinh lớp 12. 1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan liên quan đến vấn đề tự học và việc dạy học phần nội dung đã nói ở trên. 2
- - Đề xuất phương án dạy học theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh. - Thực nghiệm sư phạm. 1.5 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra quan sát: Tìm hiểu kinh nghiệm của các đồng nghiệp trong việc dạy Toán nói chung và dạy học phần phương pháp tọa độ trong không gian sách giáo khoa hình học 12 nói riêng. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để kiểm tra hiệu quả của phương án dạy học đã đề xuất. 1.6 Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và triển khai các biện pháp sư phạm hợp lý về rèn luyện kĩ năng tự học Toán cho học sinh trong dạy học phương pháp tọa độ trong không gian thì sẽ nâng cao kết quả học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh ở trường trung học phổ thông. 1.7 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 1.7.1 Giới hạn về nội dung Nghiên cứu nội dung “Phương pháp tọa độ trong không gian” trong sách giáo khoa và sách bài tập Hình học 12 ban cơ bản và sách tham khảo. 1.7.2 Phạm vi thời gian Tháng 7 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020. 1.7.3 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài + Ý nghĩa lý luận: Xác định được cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn của hoạt động tự học. + Ý nghĩa thực tiễn: - Nếu thiết kế được phương án dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong không gian” theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh một cách hợp lý thì sẽ nâng cao chất lượng học Toán và khả năng tự học của học sinh. 3
- - Đưa ra phương án dạy học nội dung “Phương pháp tọa độ trong không gian”. - Giúp cho giáo viên có thêm tài liệu trong quá trình giảng dạy. 1.8 Cấu trúc của luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh lớp 12 trong dạy học phương pháp tọa độ trong không gian Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Kết luận 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu Trong lịch sử phát triển giáo dục của nhân loại vấn đề tự học được các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới nghiên cứu từ rất sớm, tuy nó được thể hiện dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng đều có đặc điểm chung là dạy học luôncoi trọng người học, dạy học lấy người học làm trung tâm. Qua từng thời kì phát triển của lịch sử, ý tưởng này đã phát triển và trở thành quan niệm dạy học tích cực như ngày nay. Trong các năm gần đây có rất nhiều các luận văn, luận án nghiên cứu về vấn đề tự học như: “Xây dựng tài liệu tự học chuyên đề chứng minh Bất đẳng thức ”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của tác giả Nguyễn Viết Hòa - 2007 tập trung vào việc xây dựng tài liệu tự học cho chuyên đề “Chứng minh bất đẳng thức”, đã rất chú ý tới việc nêu lên cách suy nghĩ để đi đến lời giải cho mỗi bài toán….“ Dạy học phần vectơ của sách giáo khoa hinh học 10 nâng cao theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh”, Luận văn thạc sỹ khoa học Giáo dục của tác giả Phạm Quang Anh - 2008 đã nghiên cứu việc dạy học theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh thông qua việc vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực ở nhà trường trong đó nổi bật là biện pháp thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập cho việc tự học ở trên lớp và ở nhà. “Một số giải pháp nhằm phát trển năng lực tự học Toán cho học sinh THPT (Qua viêc dạy học chủ đề quan hệ song song và quan hệ vuông góc ở hình học lớp 11)”, Luận án tiến sĩ Giáo dục học của Phạm Đình Khương - 2005. “Phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 thông qua dạy học chủ đề số phức”, Luận văn thạc sỹ khoa học Giáo dục của Trần Thị Thanh Thủy -2015, các công trình nghiên cứu này đã tập trung vào nghiên cứu việc phát triển năng lực tự học toán của học sinh nhờ vận dụng phương pháp dạy học tự học ngay trên lớp. “Phát triển kĩ năng tự học Toán cho sinh viên các trường đại học đào tạo giáo 5
- viên tiểu học”, Luận án tiến sĩ Giáo dục học của tác giả Đỗ Thị Phương Thảo - 2013, luận án đã góp thêm vào lý luận phương pháp dạy học đại hoc và cơ sở thực tiễn về sự cần thiết phát triển kĩ năng tự học toán cho sinh viên đại học sư phạm tiểu học. Làm sáng tỏ những khác biệt biểu hiện trong kĩ năng tự học toán của sinh viên đại học sư phạm tiểu học; khác biệt giữa tự học Toán thực chất với tự học toán hình thức; khác biệt giữa dạy học có chú trọng phát triển kĩ năng tự học Toán và dạy học không chú trọng phát triển kĩ năng tự học Toán. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng tự học Toán của sinh viên đại học sư phạm tiểu học. Đề xuất 5 biện pháp sư phạm nhằm phát triển kĩ năng tự học Toán của sinh viên đại học sư phạm tiểu học . Ngày nay, khi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, người học có thể tự học, tham khảo tài liệu thông qua các trang mạng trực tuyến ,tự nghiên cứu các bài giảng, bài tập, làm các bài kiểm tra đánh giá từ đó hình thành kĩ năng sử dụng internet, tích lũy kinh nghiệm nâng cao chất lượng học tập. 1.2 Một số quan niệm về tự học 1.2.1 Khái niệm tự học Tuy được quan tâm từ rất lâu và rất nhiều trên thế giới nhưng “tự học” là một thuật ngữ có nhiều cách định nghĩa khác nhau và đôi khi chưa hoàn toàn thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Một số nhà nghiên cứu đã định nghĩa về tự học như sau: - Theo GS – TS Nguyễn Cảnh Toàn [42] : “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ sử dụng năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp …) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm cá nhân, sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành của mình” 6
- - Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo…và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học [1]. - Nguyễn Kì [22] cho rằng: “Tự học là năng lực của người học, nhân tố quyết định sự phát triển của người học: có tự học tố mới phát triển được tư duy độc lập, từ chỗ có tư duy độc lập mới có tư duy phê phán, có khả năng phát hiện vấn đề và nhờ đó mới có tư duy sáng tạo. Người học giỏi là người biết tự học, có năng lực tự học và có thói quen học tập suốt đời. Người dạy giỏi là người biết cách làm cho học sinh tự học tốt nhất”. - Theo Đặng Thành Hưng [19, tr.21 – 24]: “Tự học là học với sự tự giác, tích cực và độc lập cao, trong học bao giờ cũng có tự học. Hoạt động tự học của học sinh là quá trình chủ động, tự giác của người học nhằm nắm bắt các tri thức và các kĩ năng kĩ xảo. Nếu cá nhân nào đó thực sự trở thành chủ thể học, thì đồng thời người ấy cũng là người tự học. Khác với các loại hoạt động khác, hoạt động tự học lấy chủ thể làm đối tượng hoạt động. Ở đây diễn ra quá trình con người tác động vào con người nhằm làm thay đổi chính bản thân mình. Hoạt động tự học diễn ra theo cơ chế “hướng nội” nghĩa là tác động và làm biến đổi các quá trình tâm lý, các cấu trúc nhận thức đã đạt được… của chính bản thân chủ thể. Đồng thời hoạt động tự học còn chịu sự chi phối của các quy luật khách quan khác của quá trình đó”. - Phan Trọng Luận [27, tr.8 -9] cho rằng: “Học là công việc của cá nhân. Học là công việc của bản thân người học”. - Theo chương trình Giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục tổng thể (Ban hành kèm thông tư số 32/2018/TT – BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) tự học, tự hoàn thiện: - Đối với cấp tiểu học: “Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học. Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô. Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết. Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt ”. 7
- - Đối với cấp trung học cơ sở: “Tự đặt được mục tiêu học tập để lỗ lực phấn đấu học tập. Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của giáo viên theo ý chính. Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót của bản thận khi được giáo viên, ban bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị xã hội”. - Đối với cấp trung học phổ thông : “Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được, biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập, hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép những thông tin bằng các hình thức phù hợp; thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân”. - Theo định nghĩa từ điển: “Tự học là quá trình chủ thể nhận thức tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng thực hành, không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở đào tạo”. Ngoài ra còn rất nhiều các định nghĩa tự học của các nhà nghiên cứu khác như Nguyễn Thị Tính, Nguyễn Văn Hộ…tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng nhìn chung đều đề cao ý thức tự học của bản thân người học. Tóm lại: Tự học là học ở trình độ độc lập, tự giác, chủ động. Bản chất của tự học là quá trình người học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hoạt động học tập. 8
- Việc tự học nói chung có ưu điểm và nhược điểm như sau: + Ưu điểm: - Những kiến thức mà tự mình khám phá ra được sẽ giúp người học ham học hơn, bên cạnh đó cũng giúp người học nắm chắc bởi những gì mà họ tìm ra được thường sẽ hiểu sâu và nhớ lâu. - Người học có thể học mọi lúc, ở mọi nơi và học trong suốt cuộc đời vì kiến thức của nhân loại là vô tận. - Tiết kiệm thời gian tiền bạc, người học có thể học theo khả năng và sở thích riêng. - Giúp người học làm quen với hoạt động tự nghiên cứu, hình thành và phát triển các đức tính: kiên trì, tự giác, say mê khoa học là nền móng cho sự hình thành các nhà nghiên cứu, nhà khoa học. + Nhược điểm: - Người học khó xác định được trọng tâm của bài. - Thiếu sự thi đua, trao đổi, thảo luận giữa những người học với nhau. 1.2.2 Các hình thức tự học Tự học có thể diễn ra dưới sự hướng dẫn trực tiếp hoặc không trực tiếp của giáo viên, tự học thực hiện qua nhiều bước khác nhau như: tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh khác nhau, xử lý thông tin đã tiếp nhận dựa vào kinh nghiệm hiểu biết của bản thân, tự kiểm tra, đánh giá thông tin thu được và giải quyết các vấn đề do nhiệm vụ nhận thức và thực tiễn đặt ra, tự học diễn ra dưới các hình thức sau: - Người học tự mình mò mẫm tri thức, cách học (trong trường hợp họ không có điều kiện đi học, không có giáo viên hướng dẫn). - Người học tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên (hoạt động này gắn với quá trình dạy học có thể là tự học trên lớp hoặc ngoài giờ lên lớp, dưới sự điều khiển trực tiếp hoặc gián tiếp của giáo viên). + Tự học dưới sự điều khiển gián tiếp của thầy: Hình thức này đòi hỏi người học phải có tính tự giác và tự lực cao, phải tuân thủ theo chỉ dẫn của thầy. 9
- Hiệu quả của hình thức tự học này phụ thuộc vào vai trò của người hướng dẫn và vai trò tích cực, chủ động hoàn thành các nhiệm vụ học tập của người học. + Tự học dưới sự điều khiển trực tiếp của thầy: Thông qua biện pháp tổ chức, định hướng thiết kế, chỉ đạo của người thầy nhằm giúp người học tự tổ chức, tự thiết kế, tự thi công hoạt động hoạt động học tập của mình bằng các hoạt động tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự kiểm tra đánh giá nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập. Kết quả tự học của học sinh trong hình thức này phụ thuộc vào mối quan hệ thống biện chứng giữa người dạy và người học, yếu tố đóng vai trò quan trọng là sự tổ chức, chỉ đạo của người thầy, yếu tố đóng vai trò quyết định là sự tích cực, tính tự giác , năng lực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động tự học của học sinh. Trong hình thức này, người giáo viên có vai trò quan trọng trong việc phát huy được tính chủ động, tích cực và tự giác hoàn thành các nhiệm vụ học tập của học sinh, góp phần hình thành thói quen tự học. - Người học tự học không cần giáo viên hướng dẫn (người học đã có một trình độ học vấn nhất định, đã có thời gian học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên). Trong khuôn khổ luận văn này, căn cứ vào các đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông chúng tôi tập chung vào nghiên cứu hình thức thứ hai. 1.3 Kĩ năng và phân loại các nhóm kĩ năng 1.3.1 Kĩ năng Cho đến nay vẫn có nhiều quan niệm, nhiều định nghĩa khác nhau về “kĩ năng”. Một số nhà tâm lý dạy học coi việc nắm được cách thức hành động là có kĩ năng. - Theo M.A. Đanilôp và M.N. Xcatkin [7]: “Kĩ năng bao giờ cũng xuất phát từ kiến thức, dựa trên kiến thức, kĩ năng chính là kiến thức trong hành động”. - Theo Alecxeep M [1]: “ Kĩ năng là sự vận dụng tri thức trong thực tiễn”, “việc hình thành tri thức tạo điều kiện thuận lợi cho việc rèn luyện kĩ năng”. 10
- - V.A.Krutetxki [46, tr. 78] cho rằng: “Kĩ năng là phương thức thực hiện hành động – cái mà con người lĩnh hội được”. Theo quan điểm trên, kĩ năng được nhấn mạnh về mặt kĩ thuật, và được coi như là phương thức thực hiện hành động, chứ không chú trọng đến kết quả của hành động. - Tác giả J.N.Richard [48, tr.97]: “Kĩ năng là hành vi thể hiện ra hành động bên ngoài và chịu sự chi phối của cách cảm nhận và suy nghĩ của các nhân”. Quan điểm trên coi kĩ năng là hành vi, yếu tố kĩ thuật chưa được quan tâm. - Tác giả Đặng Thành Hưng [20, tr. 25 – 27] cho rằng: “Kĩ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học – Tâm lý khác của cá nhân (chủ thể có kĩ năng) đó như nhu cầu, tình cảm, ý chí tính tích cự của các nhân…để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn quy định”. Kĩ năng là một dạng biểu hiện của năng lực của chủ thể hành động và nhấn mạnh đến kết quả, đạt kết quả xét theo những yêu cầu, quy tắc, tiêu chuẩn cụ thể. - Tác giả Nguyễn Văn Đản [6, tr. 104] cho rằng: “Kĩ năng được hiểu là cách thức lựa chọn các thao tác hướng đích, sắp xếp theo một trình tự nhất định sao cho khi thực hiện đúng các thao tác theo đúng trình tự đó sẽ đạt kết quả tương ứng với mục đích và điều kiện hành động đặt ra”. - Tác giả Trần Doãn Vinh [47, tr. 225].: “Kĩ năng là vận dụng hiệu quả những tri thức, kinh nghiệm về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những hành vi tương ứng một cách hiệu quả”. - Theo từ điển tiếng Việt: “Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được vào thực tế”. Trong tiếng Anh kĩ năng được dịch là “skill”. Từ điển trực tuyến oxford (oxforddictionnaries) định nghĩa: “skill” là kĩ năng làm một việc gì đó hiệu quả, thành thạo”. Đã có các tác giả như Iu.K. Babanxki, M.N. Xcatkin, G.G. Granik nghiên cứu về các kĩ năng hành động 11
- bên ngoài như đọc sách, tra cứu , thí nghiệm, biểu đồ, tính toán, tổ chức hành động... Có các tác giả nghiên cứu sâu về kĩ năng tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát như V.A. Cruteski, P.Ia. Ganpenrin, D.B. Enkônin, V.V. Đavưđôp, A.K. Mackôva,... Một số tác giả khác lại nghiên cứu về kĩ năng khái quát hơn như: kĩ năng lao động học tập, kĩ năng sư phạm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học...D. Chalmer, D. Fuller đưa ra các chiến lược thu thập thông tin, xử lí thông tin, xác nhận kết quả. P. Trewe, C. Rusbul đã nghiên cứu các kĩ năng quản lý thời gian, đọc sách, hiểu, nhớ, kiểm tra, hợp tác, giải quyết vấn đề, tra cứu, quản lý strees, lập sơ đồ, tư duy phê phán... những liệt kê này cho thấy kĩ năng đã được nghiên cứu ở nhiều tầng bậc và rất phong phú. Tóm lại: - Kĩ năng là một dạng năng lực hành động, kĩ năng bao giờ cũng gắn với hành động, nhiệm vụ, lĩnh vực, hoàn cảnh và con người cụ thể. Mỗi kĩ năng bao gồm những kĩ năng thành phần tạo nên nó. - Kĩ năng không phải sinh ra đã có, kĩ năng là sản phẩm của thực tiễn. Đó là con người vận dụng những tri thức và kinh nghiệm vào hành động thực tiễn để đạt được mục đích đề ra. - Kĩ năng được hình thành từ mức độ thấp đến cao. 1.3.2 Kĩ năng tự học Toán Theo tác giả Đỗ Thị Phương Thảo [37, tr. 34] kĩ năng tự học Toán là các phương thức hành động mà người học tự thực hiện một cách tích cực, chủ động, linh hoạt thực hiện các hoạt động của người học khi tham gia vào việc học Toán (như kĩ năng tự thiết kế, tổ chức kế hoạch hoạt động của Toán học, kĩ năng thực hiện các hoạt động Toán học, kĩ năng tự kiểm tra, tự điều khiển các hoạt động Toán học) nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ học tập Toán dưới sự hướng dẫn trực tiếp, gián tiếp của giáo viên, thậm trí không có sự hướng dẫn của Giáo viên. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 413 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 343 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn