intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học Địa lí lớp 12 - THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

43
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của kĩ thuật các mảnh ghép để thiết kế được các module cụ thể về dạy học bằng kĩ thuật các mảnh ghép và sử dụng trong chương trình địa lí lớp 12. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học Địa lí lớp 12 - THPT

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ SAO SỬ DỤNG KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC ÐỊA LÍ LỚP 12 - THPT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ SAO SỬ DỤNG KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC ÐỊA LÍ LỚP 12 - THPT Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phương Liên THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong phân tích luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo qui định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Sao Xác nhận của Xác nhận của Trưởng Khoa chuyên môn người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Phương Liên PGS.TS. Nguyễn Phương Liên i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô PGS.TS. Nguyễn Phương Liên, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tôi tiến hành học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, phòng thư viện khoa Địa lí, thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên, trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để khóa luận của tôi hoàn thành đạt kết quả tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và học sinh trường THPT Quế Võ số 1 - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh, tập thể giáo viên và học sinh trường THPT Hàn Thuyên - TP Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh, tập thể giáo viên và học sinh trường THPT Thuận Thành số 3 - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ và phối hợp thực hiện trong quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm, điều tra thực tế tại trường để đạt kết quả khách quan tốt nhất. Trong quá trình nghiên cứu luận văn không tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn không đáng có, rất mong nhận được sự góp ý chân tình của thầy cô giáo, các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và có tính khả thi cao hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Sao ii
  5. MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv Danh mục các bảng, hình .................................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài................................................................................. 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ .......................................................................................... 6 4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 7 6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 10 7. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 10 8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 10 NỘI DUNG ....................................................................................................... 11 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ ........................ 11 1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học ..................................................... 11 1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ................................................................ 11 1.1.2. Phương pháp dạy học và PPDH tích cực ................................................ 16 1.1.3. Kĩ thuật dạy học và một số kĩ thuật dạy mang tính hợp tác .................... 25 1.2. Kỹ thuật mảnh ghép .................................................................................... 28 1.2.1. Khái niệm................................................................................................. 28 1.2.2. Cách thức tiến hành ................................................................................. 29 1.2.3. Kỹ thuật chia nhóm.................................................................................. 30 1.2.4. Một số lưu ýkhi sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép.................................... 30 1.3. Đặc điểm chương trình SGK Địa lí lớp 12 ................................................. 31 1.3.1. Mục tiêu của chương trình ....................................................................... 31 iii
  6. 1.3.2. Cấu trúc và nội dung chương trình SGK Địa lí 12 .................................. 32 1.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 ............... 36 1.4.1. Cảm giác và tri giác ................................................................................. 36 1.4.2. Trí nhớ ..................................................................................................... 36 1.4.3. Chú ý........................................................................................................ 37 1.4.4. Tư duy ...................................................................................................... 37 1.4.5. Ngôn ngữ ................................................................................................. 38 1.5. Thực trạng dạy học địa lí và sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép trong dạy học bộ địa lí ở trường THPT .................................................................................... 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 40 Chương 2. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 - THPT BẰNG KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP ........... 42 2.1. Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng kỹ thuật mảnh ghép ........................... 42 2.2. Các nguyên tắc............................................................................................ 42 2.2.1. Thống nhất tính khoa học và tính vừa sức trong dạy học ....................... 42 2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học ........................................................................................................................... 44 2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục .......................................................... 44 2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy học sinh ................ 46 2.3. Những nội dung có thể sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép ........................... 47 2.4. Quy trình và các bước thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép ..... 48 2.5. Thiết kế các hoạt động dạy học bằng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học địa lí 12 - THPT ....................................................................................................... 49 2.5.1. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 6 đất nước nhiều đồi núi ...................................................................................................... 49 2.5.2. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 8 thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển ....................................................................... 50 2.5.3. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy Bài 10 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo).............................................................. 50 iv
  7. 2.5.4. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 15 Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. ................................................................ 51 2.5.5. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 16 đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta...................................................................... 52 2.5.6. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 20 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................................. 53 2.5.7. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 24 vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp ........................................................... 54 2.5.8. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 26 Cơ cấu ngành công nghiệp ............................................................................................. 55 2.5.9. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 27 Một số vấn đề phát triển công nghiệp năng lượng (tiết 2) ................................................... 55 2.5.10. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 31 vấn đề phát triển thương mại và du lịch ........................................................................ 56 2.5.11. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 32 Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ ......................................... 57 2.5.12. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 35 Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ ........................................................ 58 2.5.13. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 36 Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ ....................................... 58 2.5.14. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 37 Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên ..................................................................... 59 2.5.15. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 39 Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ ........................................... 60 2.5.16. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 42 Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo ........ 61 2.5.17. Thiết kế nội dung bằng kĩ thuật các mảnh ghép khi dạy bài 43 Các vùng kinh tế trọng điểm ..................................................................................... 62 2.6 Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép kết hợp với sử dụng các phương pháp kĩ thuật khác ........................................................................................................... 62 v
  8. 2.6.1. Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép với phương pháp đàm thoại gợi mở .... 62 2.6.2. Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép với phương pháp thảo luận ................. 63 2.6.3. Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép với phương pháp thuyết trình ............. 64 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 65 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 67 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm .................................................... 67 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 67 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................ 67 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 68 3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ............................................................. 68 3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm .......................................................... 68 3.5. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................... 69 3.5.1. Chọn trường ............................................................................................. 69 3.5.2. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................................................. 69 3.5.3. Chọn giáo viên thực nghiệm.................................................................... 70 3.5.4. Các bước tiến hành thực nghiệm ............................................................. 70 3.6. Nội dung thực nhiệm .................................................................................. 71 3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 79 3.7.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh. ................................................. 79 3.7.2. Thái độ của học sinh ................................................................................ 80 3.7.3. Kết quả kiểm tra kiến thứcBảng 3.3: Thực nghiệm tại trường THPT Quế Võ số 1 - Huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh ........................................................ 80 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87 PHỤ LỤC vi
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 DH Dạy học 2 ĐC Đối chứng 3 GD Giáo dục 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 SGK Sách giáo khoa 8 THPT Trung học phổ thông 9 TN Thực nghiệm iv
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Số liệu học sinh các nhóm TN và ĐC ............................................... 70 Bảng 3.2: Danh sách giáo viên tham gia dạy thực nghiệm và đối chứng ............... 70 Bảng 3.3: Thực nghiệm tại trường THPT Quế Võ số 1 - Huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 80 Bảng 3.4: Thực nghiệm tại trường THPT Hàn Thuyên - TP Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 81 Bảng 3.5: Thực nghiệm tại trường THPT Thuận Thành số 3 Huyện Thuận Thành - Tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 81 v
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện tổng hợp kết quả các bài thực nghiệm ................... 81 vi
  12. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra cho ngành giáo dục là phải đào tạo nên những con người đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong công cuộc đổi mới. Để thực hiện mục tiêu đó, cải cách giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học đang nhận được nhiều sự quan tâm để thay đổi giáo dục Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cho đến nay, sau quá trình thực hiện đổi mới giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học theo nhiều cách khác nhau để nhằm tìm ra các cách thức khác nhau giúp học sinh tìm hiểu, nắm bắt tri thức dễ dàng nhất, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Địa lí là một bộ môn khoa học cả tự nhiên và xã hội nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông cung cấp cho người học tri thức khoa học địa lí, kỹ năng phổ thông cơ bản, hiện đại, gắn liền với đời sống của con người. Tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy, phát triển kỹ năng và hình thành thế giới quan khoa học. Trong chương trình địa lí 12, bao gồm cả tự nhiên, dân cư và xã hội - đây là nguồn lực có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế mà chương trình giáo dục THPT đưa vào để phát triển con người toàn diện. Để đạt được mục tiêu đó, trong quá trình giảng dạy bộ môn địa lí 12 không những giáo viên phải nắm kiến thức chuyên môn tốt mà cần phải biết vận dụng các kỹ thuật dạy học phù hợp thì mới đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, các kỹ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh từ đó góp phần hình thành các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. Đối với chương trình, nội dung sách giáo khoa môn Địa lí 12 hiện hành có nhiều thuận lợi trong việc sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong quá trình dạy học. Về nội dung: chương trình Địa lí lớp 12 được cấu trúc thành 4 phần bao gồm có phần Địa lí tự nhiên Việt Nam, địa lí dân cư, địa lí các ngành kinh tế và 1
  13. các vùng kinh tế. Nội dung kiến thức được bổ sung, cập nhật và có nhiều kênh hình làm cho môn Địa lí gắn liền với thực tiễn sinh động đang diễn ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Về phương pháp: thể hiện rõ ràng những đổi mới để đáp ứng được những yêu cầu của chương trình SGK Địa lí mới. Về mặt hoạt động nhận thức, phương pháp thực hành là “tích cực” hơn trực quan, phương pháp trực quan “sinh động” hơn thuyết trình. Giáo viên có thể lựa chọn phương pháp thích hợp để đạt được tính tích cực và sinh động của bài giảng, cụ thể một số phương pháp dạy học. Việc sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép là kỹ thuật tổ chức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ chung, phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Kỹ thuật này tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú học sinh được tham gia vào các hoạt động với các nhiệm vụ và mức độ yêu cầu khác nhau. Nó đòi hỏi học sinh phải nỗ lực, tham gia tích cực, chủ động và bị cuốn hút vào các hoạt động để hoàn thành vai trò, trách nhiệm của cá nhân trong nhóm mà mình tham gia. Thông qua các hoạt động này hình thành ở học sinh tính chủ động, năng động trong hoạt động nhận thức, luôn linh hoạt, sáng tạo với tinh thần trách nhiệm cao đối với chính mình và các thành viên trong lớp. Ngoài ra, trong quá trình làm việc cũng hình thành ở học sinh kỹ năng giao tiêp, trình bày, hợp tác giải quyết, làm việc nhóm... là những kỹ năng sống rất quan trọng mà mỗi cá nhân cần có. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học Địa lí lớp 12 - THPT”. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2.1. Trên thế giới Dạy học hợp tác là một trong những xu hướng mới có nhiều ưu điểm và hiệu quả của giáo dục thế kỷ XXI. Dạy học hợp tác có thể hiểu là những 2
  14. phương pháp dạy học vừa mang tính cá nhân vừa mang tính tập thể, trong đó có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân để người học tiếp thu được kiến thức thông qua các hoạt động tương tác khác nhau giữa người học với người học, giữa người học với người dạy, giữa người học và môi trường. John Dewey, nhà giáo dục theo xu hướng thực dụng Mỹ, được coi là người đầu tiên khởi xướng ra xu thế dạy học hợp tác vào đầu những năm 1900. Nếu như trước đây người ta quan niệm giáo dục là quá trình truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm hoặc một quá trình khai sáng giúp cho con người sử dụng có hiệu quả vốn kiến thức của mình, thì John Dewey lại có một quan niệm khá độc đáo: giáo dục là chính bản thân cuộc sống của mỗi người. Ông luôn nhấn mạnh vai trò của giáo dục và coi giáo dục như là một phương tiện dạy cho con người cách sống hợp tác trong một xã hội dân chủ. Từ những năm 1930, nhà tâm lí học xã hội Kurt Lewin (Đức - Mỹ) đã tạo nên một dấu ấn mới trong lịch sử phát triển của tư tưởng giáo dục hợp tác. Khi nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên ở các nhóm dân chủ, ông đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng “cách thức cư xử trong nhóm”. Sau đó, Mornton Deutsch, một học trò của Lewin, đã phát triển “lí luận về hợp tác và cạnh tranh” trên cơ sở những lí luận nền tảng của Lewin. Elliot Aronson (Mỹ) với mô hình lớp học Jigsaw đầu tiên (1978) đã có những đóng góp lớn trong việc hoàn thiện các hình thức dạy học hợp tác. Nhiều công trình nghiên cứu của ông cho thấy rằng, thành tích cá nhân cũng như tập thể luôn luôn cao hơn khi mọi người hợp tác với nhau thay vì ganh đua. Bởi vì kết quả cạnh tranh khiến cho một người thành công trên thất bại của người khác và đương nhiên điều đó làm giảm hiệu quả làm việc, mặt khác môi trường cạnh tranh chú trọng vào việc thúc đẩy người ta làm việc xuất sắc hơn người khác, chứ không phải là cùng nhau làm việc tốt. Theo Alfie Koln, nguyên nhân khiến cho hợp tác luôn đem lại kết quả cao hơn so với cạnh tranh, là vì tư tưởng cạnh tranh (chỉ có được hoặc mất) sẽ làm người ta căng thẳng và lo lắng nhiều hơn trong cuộc đua; còn trong môi 3
  15. trường hợp tác, mọi người đều muốn làm việc và giúp đỡ lẫn nhau để cùng đạt được mục đích. Với rất nhiều công trình nghiên cứu từ năm 1981 đến năm 1989 về giáo dục hợp tác, D.W.Johnson, Roger T.Johnson và các cộng sự của mình đã nhận thấy rằng giáo dục hợp tác có nhiều khả năng tạo nên thành công hơn các hình thức giáo dục khác (từ tiểu học đến phổ thông trung học). Đến năm 1996, lần đầu tiên phương pháp dạy học hợp tác được đưa vào chương trình học chính thức hàng năm của một số trường đại học ở Mỹ. J.Cooper và các tác giả khác (1990) cho rằng: học tập hợp tác là một chiến lược học tập có cấu trúc, có chỉ dẫn một cách hệ thống, được thực hiện cùng nhau trong các nhóm nhỏ, nhằm đạt được nhiệm vụ chung. Theo D.W.Johnson, Roger T.Johnson & Holubec (1998): học tập hợp tác là toàn bộ những hoạt động học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau trong các nhóm, trong hoặc ngoài phạm vi lớp học. Có 5 đặc điểm quan trọng nhất mà mỗi giờ học hợp tác phải đảm bảo được: Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực , ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, sự tác động tương hỗ; Các năng lực xã hội; đánh giá trong các nhóm. Những năm gần đây, David W.Johnson và Roger T.Johnson thuộc trường Đại học Minnesota, Robert Slavin thuộc viện John Hopkins cùng với nhiều nhà nghiên cứu khác đã phát triển giáo dục hợp tác thành một trong những phương pháp dạy học hiện đại nhất hiện nay. 2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam tư tưởng học tập hợp tác cũng đã có từ rất lâu đời, ông cha ta có câu “học thầy không tày học bạn”, điều này cho thấy lợi ích của việc học tập từ bạn bè tiếp thu tri thức một cách dễ dàng hơn nhờ việc hợp tác giữa các cá nhân và tập thể. Dạy học hợp tác nhóm diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như: nhóm tự quản, nhóm đôi bạn cùng tiến, nhóm ngoại khóa, nhóm sinh hoạt câu lạc bộ…Vào những năm 70, phong trào học tập nhóm đã phát triển mạnh và có những kết quả tốt. Tuy nhiên, thời gian đó dạy học theo nhóm là phong trào tự phát, chưa có cơ sở khoa học vững chắc nên dần dần lắng xuống. 4
  16. Nguyễn Hữu Châu trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học” đã đề cập đến dạy học hợp tác và chỉ ra dạy học hợp tác là sử dụng nhóm nhỏ để học sinh làm việc cùng nhau nhằm phát huy tối đa kết quả học tập của bản thân.[7] Thái Duy Tuyên (1993) trong cuốn “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” đã đi sâu nghiên cứu dạy học hợp tác nhóm và xem đây là một trong những phương pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Ông đã chỉ rõ khái niệm, tầm quan trọng của dạy học hợp tác, những ưu nhược điểm của học hợp tác, những tính chất cơ bản của sự hợp tác trong học tập…[30] Những năm gần đây, với xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, cùng với trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy cần phải tổ chức cho học sinh học tập hợp tác theo nhóm. Và ở Việt Nam cũng đã có nhiều hội thảo về dạy học theo các nhóm nhỏ, các đề tài nghiên cứu về dạy học tích cực trong đó có dạy học theo các nhóm nhỏ. Ở môn điạ lí chưa có tác giả nào nghiên cứu về kĩ thuật các mảnh ghép nhưng ở các bộ môn khác đã có tác giả Trần Thị Thu Hiền nghiên cứu ở môn hóa học có luận văn thạc sĩ “Thiết kế và sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học chương Hiđrôcacbon hóa học lớp 11”. Trong luận văn này tác giả mới chỉ ứng dụng trong một chương với đặc thù của môn tự nhiên nên có nhiều điểm không phù hợp với môn Địa lí.[16] Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học tập hợp tác với các cách tiếp cận khác nhau và dưới các tên gọi khác nhau như: học tập nhóm nhỏ, học tập theo quan điểm tương tác người học - người học, giáo dục hợp tác…đều khẳng định dạy học theo hướng phát triển kỹ năng học tập hợp tác vừa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ học tập vừa phù hợp với xu thế phát triển của dạy học hiện đại. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu lý luận chung, chưa có công 5
  17. trình nào có sự vận dụng cụ thể vào nội dung chương trình giảng dạy bộ môn. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa được những lý luận mà các tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã nghiên cứu, đề tài đề xuất những nội dung có thể vận dụng các kỹ thuật các mảnh ghép trong chương trình địa lí lớp 12. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của kĩ thuật các mảnh ghép để thiết kế được các module cụ thể về dạy học bằng kĩ thuật các mảnh ghép và sử dụng trong chương trình địa lí lớp 12 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận: thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan đến kỹ thuật dạy học tích cực. - Tìm hiểu thực trạng dạy và học bộ môn địa lý nói chung và sử dụng kỹ thuật mảnh ghép nói riêng. - Nghiên cứu đặc điểm chương trình sách giáo khoa - Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí và hoạt động nhận thức của học sinh một số trường trung học phổ thông - Xây dựng giáo án thực nghiệm cho chương trình nghiên cứu. - Thực nghiệm sư phạm để vận dụng phương pháp dạy học tích cực và sử dụng giáo án thực nghiệm vào dạy học địa lý lớp 12 THPT. - Xây dựng các hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học địa lý lớp 12 THPT. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu của đề tài + Thiết kế và sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học Địa Lí 12 THPT. + Thực nghiệm tại một số trường THPT tỉnh Bắc Ninh. 6
  18. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm thực tiễn: Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là tiêu chuẩn và là mục đích của quá trình nghiên cứu khoa học giáo dục, Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục cho phép ta nhìn thấy sự xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng trong thực tiễn, phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà khoa học kiểm tra kết quả nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, cải tạo thực tiễn giáo dục. Sử dụng quan điểm này sẽ giúp tác giả đánh giá được những khó khăn, tồn tại trong đổi mới phương pháp dạy học để từ đó phân tích được bản chất, nguyên nhân của những vấn đề tồn tại, đề xuất ra các giải pháp khắc phục được hạn chế, phát huy được tính thực tiễn của lí luận. - Quan điểm hệ thống: Nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cho phép nhìn nhận một cách khách quan, toàn diện về hiện tượng giáo dục, thấy được mối quan hệ của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác định được các con đường tổng hợp, tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục. Quan điểm này được vận dụng vào nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ giữa việc dạy của thầy và việc học của trò, mối quan hệ giữa các kỹ thuật dạy học với nhau. - Quan điểm tích hợp: Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học giáo dục, quan điểm tiếp cận tích hợp là chỉ một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các loại hình nhà trường vốn có. Quan điểm này sẽ hỗ trợ làm sáng tỏ được tính ưu điểm khi sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học địa lí 12 - Quan điểm lịch sử: Trong nghiên cứu cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, sự phát triển, diến biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng, mặt khác giúp ta phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà khoa học nghiên cứu và hoạt động thực tiễn giáo dục tránh được những sai lầm 7
  19. không đáng có. Quan điểm để thấy đực sự kế thừa của những nghiên cứu trước đó và tạo ra được kĩ thuật hoàn thiện ứng dụng vào trong dạy học. Quan điểm lấy học sinh làm trung tâm: Quan điểm này có cơ sở lý luận từ việc nhận thức quá trình dạy học (QTDH) luôn luôn vận động và phát triển không ngừng chịu sự chi phối của nhiều quy luật, trong đó quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học, giữa thầy và trò trong QTDH là quy luật cơ bản. Thầy và trò cả hai chủ thể này đều chủ động, tích cực bằng hoạt động của mình hướng tới tri thức. Thầy giữ vai trò chủ đạo, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của trò. Trò hoạt động tích cực chiếm lĩnh tri thức và biến nó thành vốn hiểu biết của mình để tiếp tục hoạt động nhận thức và hành động thực tiễn. Thực chất của quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm, đó là hệ phương pháp dạy - học tích cực lấy người học làm trung tâm còn gọi là hệ phương pháp dạy - tự học, được xem như là một hệ thống PPDH có thể đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Hệ thống các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực lấy người học làm trung tâm là kết quả của sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, thực nghiệm ở nhà trường Việt Nam từ nhiều năm. Đó là sự tổng hợp, tích hợp nhiều phương pháp gần gũi nhau như: phương pháp tích cực, phương pháp hợp tác, phương pháp học bằng hành động, phương pháp tình huống, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề..., và một phần nào đó có sự kết hợp với các PPDH truyền thống được cải tiến, vận dụng theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của người học. - Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, kế thừa và phát triển kết quả của những công trình nghiên cứu trước đây về thiết kế và sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp tài liệu Thu thập thông tin là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học . Mục đích của thu thập thông tin (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, 8
  20. từ quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra. Để thực hiện được nhiệm vụ của đề tài, đây là một trong những phương pháp quan trọng và cần nhiều thời gian, công sức nhất. Việc thu thập thông tin được lấy từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: SGK, các sách tham khảo, các khóa luận, luận văn có nội dung liên quan, khai thác thông tin từ internet,… Sau đó, tác giả đã tiến hành công tác tổng hợp, phân tích, đối chiếu các nguồn tài liệu trên để có được thông tin chắt lọc, súc tích nhất phục vụ cho đề tài nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế. Tiến hành phỏng vấn, điều tra đội ngũ giáo viên về mức độ hiểu biết về các kỹ thuật dạy học và thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tại các nhà trường. Phương pháp này được thực hiện ở các trường phổ thông qua việc soạn giáo án, dự giờ, đánh giá nhằm thu thập thông tin thực tế và hiện trạng dạy và học hiện nay, về việc ứng dụng kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học nhằm hiểu được thực trạng và đưa ra những phương hướng hợp lí, nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. 5.2.3. Phương pháp thực nghiệm Tiến hành giảng dạy thực nghiệm trực tiếp trên lớp Mục đích của việc tiến hành phương pháp này là nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài, thông qua việc soạn giáo án và tiến hành dạy thử nghiệm tại các lớp của trường phổ thông nhằm so sánh, đối chiếu để tìm ra ưu nhược điểm, cách khắc phục những hạn chế của đề tài. Kết quả thực nghiệm sẽ được trực quan hóa thông qua các bảng thống kê, các biểu đồ. 5.2.4. Phương pháp thống kê toán Được sử dụng nhằm xử lí và phân tích kết quả điều tra, khảo sát, kết quả thực nghiệm sư phạm 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2