Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12
lượt xem 9
download
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về việc khai thác, xây dựng và sử dụng Sơ dồ tư duy, đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong học tập và giảng dạy môn Địa lí lớp 12 ở trường Trung học phổ thông. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN ĐÌNH TUẤN SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ÐỊA LÍ LỚP 12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN ĐÌNH TUẤN SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ÐỊA LÍ LỚP 12 Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Liên THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu trong luận văn là trung thực. Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Đình Tuấn i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô TS. Nguyễn Phương Liên, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tôi tiến hành học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, phòng thư viện khoa Địa lí, thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên, trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để khóa luận của tôi hoàn thành đạt kết quả tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và học sinh trường THPT Hoa Lư A - huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình, tập thể giáo viên và học sinh trường THPT Gia Viễn B - huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ và phối hợp thực hiện trong quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm, điều tra thực tế tại trường để đạt kết quả khách quan tốt nhất. Trong quá trình nghiên cứu luận văn không tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn không đáng có, rất mong nhận được sự góp ý chân tình của thầy cô giáo, các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và có tính khả thi cao hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Đình Tuấn ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...................................................... iv DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 7 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài................................................................................. 4 3. Mục tiêu, nhiệm vụ .......................................................................................... 6 4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 7 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 7 6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 9 7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 9 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12. .................................... 10 1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. ........................................................................... 10 1.1.1 Một số vấn đề về phương pháp dạy học. ................................................. 10 1.1.2. Sơ đồ tư duy. ............................................................................................ 23 1.1.4. Thực trạng việc dạy học Địa lí lớp 12 hiện nay. ..................................... 32 1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12. ........... 36 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1. ................................................................................... 39 Chương 2 TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY. . 40 2.1. Thiết kế Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12. .................................... 40 2.1.1. Những nguyên tắc thiết kế. ...................................................................... 40 2.1.2. Giới thiệu phần mềm thiết kế. ................................................................. 43 2.1.3. Sử dụng phần mềm imindmap để thiết kế Sơ đồ tư duy ......................... 46 iii
- 2.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12. .......................................... 47 2.2.1. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong soạn giáo án................................................ 47 2.2.2. Thiết kế Sơ đồ tư duy cho một số bài học cụ thể. ................................... 51 2.2.3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong thực hiện bài dạy trên lớp .......................... 56 2.2.4. Sử dụng Sơ đồ tư duy như một phương tiện trực quan hỗ trợ nội dung bài giảng. ........................................................................................ 58 2.2.5. Sử dụng SĐTD trong kiểm tra, đánh giá. ................................................ 59 2.2.6. Hướng dẫn học sinh sử dụng Sơ đồ tư duy trong khâu học tập Địa lí. .. 60 2.2.7. Sử dụng kết hợp Sơ đồ tư duy với một số phương pháp khác trong dạy học Địa lí lớp 12. ............................................................................................... 62 2.2.6. Học sinh tự lập Sơ đồ tư duy trong quá trình học tập. ............................ 69 2.3. Các điều kiện áp dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí. ........................ 70 2.3.1. Đối với giáo viên. .................................................................................... 70 2.3.2. Đối với học sinh....................................................................................... 72 2.3.3. Các điều kiện khác................................................................................... 72 2.4. Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp Sơ đồ tư duy. ............................... 73 2.4.1. Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng sơ đồ tư duy. ................ 73 2.4.2. Tránh lạm dụng Sơ đồ tư duy. ................................................................. 74 2.5. Hạn chế của Sơ đồ tư duy. .......................................................................... 74 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 76 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 77 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm. .......................................................... 77 3.1.1. Mục đích. ................................................................................................. 77 3.1.2. Nhiệm vụ. ................................................................................................ 77 3.2. Đối tượng thực nghiệm. .............................................................................. 78 3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm. ............................................................ 78 3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm. ......................................................... 78 3.5. Tổ chức thực nghiệm. ................................................................................. 79 iv
- 3.5.1. Bài thực nghiệm. ...................................................................................... 79 3.5.3. Lựa chọn giáo viên. ................................................................................. 81 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm: ................................................................... 82 3.6.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh. ................................................. 82 3.6.2. Về thái độ của học sinh............................................................................ 82 3.6.3. Kết quả kiểm tra kiến thức. ..................................................................... 83 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 87 1. Kết luận .......................................................................................................... 87 2. Kiến nghị. ...................................................................................................... 89 3. Hướng phát triển của đề tài. .......................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 92 PHỤ LỤC v
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 ĐC Đối chứng 2 GD - ĐT Giáo dục - đào tạo 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 MM Imindmap 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 THCS Trung học cơ sở 8 THPT Trung học phổ thông 9 TN Thực nghiệm 10 TP Thành phố 11 SĐTD Sơ đồ tư duy 12 SGK Sách giáo khoa iv
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Danh sách các bài thực nghiệm......................................................... 79 Bảng 3.2. Danh sách giáo viên tham gia dạy học thực nghiệm. ....................... 81 Bảng 3.3. Khảo sát thái độ của HS ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng khi GV đặt câu hỏi.......................................................................................... 82 Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Hoa Lư A. ........................... 83 Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Gia Viễn B. ........................ 83 Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm chung tại hai trường THPT. .......................... 84 v
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mối quan hệ của quá trình dạy học. .................................................. 17 Hình 2.1. Sơ đồ về đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta ................. 54 Hình 2.2. Sơ đồ tư duy Đặc điểm ngành giao thông vận tải ............................. 56 Hình 3.1. Sơ đồ tư duy bài “Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên” ......... 24 Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tổng hợp kết quả các bài thực nghiệm. .................. 85 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hoạt động dạy học, phát triển tư duy cho học sinh có thể được coi là mục tiêu hàng đầu của quá trình dạy học, phục vụ cho mục tiêu này đã có không ít các phương pháp đã được xây dựng và vận dụng. Xu thế đổi mới giáo dục trên Thế Giới hiện nay dựa trên mô hình 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm người. - Học để biết: bằng cách kết hợp giữa vốn văn hoá chung đủ rộng và hiểu biết sâu trên một số lĩnh vực. Người học cần phải có cách tiếp cận với bản thân việc học, phải nắm những công cụ sử dụng kiến thức và cách rèn luyện những khả năng ghi nhớ, chú ý, tư duy, tưởng tượng. - Học để làm: nhằm nắm được những kỹ năng nghề nghiệp nhất định, đồng thời có khả năng giải quyết được những tình huống nảy sinh trong cuộc sống và trong công việc hàng ngày. Học để làm cũng có nghĩa là học những kinh nghiệm về xã hội và lao động. - Học để cùng chung sống với nhau: là học cách hiểu người khác, khoan dung với người khác, thông qua sự hiểu chính minh, có một cái nhìn đúng đắn về thế giới, phải giúp họ tự khám phá ra mình, đặt mình vào địa vị của người khác để hiểu rõ những tác động qua lại và có thái độ đúng đắn, từ đó có thể cùng chung sống với nhau trong sự tôn trọng lẫn nhau, tôn trong những giá trị của sự đa dạng ở mỗi con người và cộng đồng. - Học để làm người: là khuyến khích sự đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi con người, với toàn bộ sự phong phú và sự phức tạp của con người. Thế kỷ mới đòi hỏi ở mỗi con người năng lực tự chủ và xét đoán cao hơn, đòi vii
- hỏi giáo dục không để một tài năng nào, như một kho báu tiềm ẩn trong từng con người không được khai thác. Ở Việt Nam định hướng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được đề cập ở nghị quyết số 29-NQ/TW. - Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. - Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. - Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. - Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. - Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo. - Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, 2
- vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. - Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Đối với chương trình, nội dung sách giáo khoa môn Địa lí 12 có nhiều thuận lợi trong việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học. So với chương trình Địa lí lớp 12 cũ, chương trình Địa lí lớp 12 mới có nhiều đổi mới cả về nội dung, thời lượng và phương pháp dạy học. Về nội dung: chương trình Địa lí lớp 12 mới có nội dung tương đối hoàn chỉnh hơn, trong đó bổ sung thêm được phần Địa lí tự nhiên Việt Nam và phần Địa lí địa phương (tỉnh, thành phố). Các phần còn lại cũng có nhiều bổ sung, cập nhật (như các kiến thức về tổ chức lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng điểm, khai thác biển, đảo); bài đọc thêm (cuối bài 4) và nhiều kênh hình làm cho môn Địa lí gắn liền với thực tiễn sinh động đang diễn ra trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. Về phương pháp: thể hiện rõ ràng những đổi mới để đáp ứng được những yêu cầu của chương trình SGK Địa lí mới. Về mặt hoạt động nhận thức, phương pháp thực hành là “tích cực” hơn trực quan, phương pháp trực quan “sinh động” hơn thuyết trình. Giáo viên có thể lựa chọn phương pháp thích hợp để đạt được tính tích cực và sinh động của bài giảng, cụ thể một số phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp thuyết giảng, thuyết trình, giảng giải… mặc dù vẫn thể hiện được tầm quan trọng của nó đối với quá trình dạy học nhưng cho đến ngày nay nó đã bộc lộ nhiều yếu điểm. Chẳng hạn như phương pháp thuyết trình, mặc dù có khả năng truyền tải một khối lượng lớn kiến thức tới người học và cung cấp những thông tin cập nhật mới nhưng cũng đã để lộ nhiều hạn chế như nhàm chán, kém hứng thú đối với người học, chủ yếu sử dụng cơ chế ghi nhớ và tư duy tái tạo của người học, 3
- ngoài ra mức độ lưu trữ thông tin của người học rất ít nên không phát huy được tính tích cực từ người học,… Đòi hỏi những phương pháp dạy học có tính linh động cao hơn như: ứng dụng công nghệ thông tin, sơ đồ tư duy, Elearning hay làm việc theo nhóm…nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Việc sử dụng Sơ đồ tư duy gắn với nội dung bài học sẽ giúp học sinh có thể nắm được nội dung một bài học, một chủ đề, một chương theo mạch logic của kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách linh hoạt hơn. Học hỏi là một việc phải học suốt đời...không ai có thể cho mình là đã biết đủ rồi. Do đó, một trong những nội dung của đổi mới phương pháp dạy và học chính là việc hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu để từ đó có thể tự học suốt đời. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó, luận văn xin phép được đề cập đến vấn đề “Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12”. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2.1. Trên thế giới Có nhiều công trình nghiên cứu về sự hoạt động của bộ não con người, cách thức hoạt động của bộ não trong tiếp nhận kiến thức để thấy được những khó khăn trong học tập, trong việc giải quyết vấn đề, ghi nhớ, suy nghĩ, sáng tạo của con người… Tony Buzan là người đã tạo ra Mindmap hay còn gọi là Sơ đồ tư duy vào nhữn năm đầu của thập niên 60. Mục đích của SĐTD chỉ là giúp học sinh ghi nhớ lại bài giảng mà chỉ dùng những từ then chốt và các hình ảnh dựa trên cách thức ghi nhớ tự nhiên của bộ não. Cơ chế hoạt động của bán cầu não trái, phải, bản chất của việc ghi nhớ của bộ não dựa trên sự tưởng tượng và liên tưởng việc vận dụng các lí thuyết 4
- đó để tạo ra các kĩ thuật ghi nhớ đã được Tony in thành sách: “Use both sides of your brain”. Sau đó, một loạt sách do chính tác giả viết đã ra đời tạo nên một bách khoa toàn thư về não bộ và cách sử dụng não bộ (An Enyclopedia of the Brain and Its Use). Trong đó, tác phẩm “Use Your Head” được giới thiệu vào đầu mùa xuân năm 1974 đã đưa đến cho độc giả một cái nhìn khái quát hơn về Sơ đồ tư duy. Nếu như trong giai đoạn đầu SĐTD chỉ được TonyBuzan dùng cho việc ghi nhớ thì sau này với những tính năng ưu việt của mình, SĐTD đã được dùng cho nhiều lĩnh vực khác nhau. TonyBuzan và em trai mình là Barry Buzan đã viết tác phẩm: “The Mind Map Book” - một tác phẩm khá hoàn chỉnh về SĐTD cũng như việc áp dụng nó vào các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Cuốn sách này đã trình bày các lí thuyết về não bộ, quan hệ giữa sáng tạo và trí nhớ, các quy luật, kĩ thuật lập SĐTD cũng như sự khái quát hóa các ứng dụng của SĐTD trong nhiều vực của cá nhân, gia đình, giáo dục, kinh doanh và các lĩnh vực chuyên môn khác. Dựa trên những lí thuyết về SĐTD của Tony Buzan mà nhiều tác giả khác cũng đã nghiên cứu và phát triển kĩ thuật này cho từng lĩnh vực cụ thể như: Cuốn “Writing the natural way” của tác giả Gabereiele Rico là tác phẩm tiên phong trong việc ứng dụng SĐTD trong lĩnh vực ghi chép thông tin. Dành riêng cho giới doanh nhân những người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, cố vấn Joyco Wycoff của Tony Buzan đã cho ra đời một cuốn sách hoàn chỉnh để áp dụng SĐTD trong kinh doanh khi tạo ra một SĐTD trong quản lí một dự án. 2.2. Ở Việt Nam Sơ đồ tư duy mới xuất hiện ở nước ta khoảng 5, 6 năm trở lại đây thông qua một số tác phẩm được biên dịch lại như: Use your head, Mind Map at wrok, Mind Map Book… Tuy nhiên, thời gian đầu SĐTD ít được mọi người chú ý đến, đặc biệt là giới học sinh, sinh viên, các nhà sư phạm. Với những ưu 5
- điểm vượt trội của Sơ đồ tư duy, nước ta trong những năm gần đây đã có rất nhiều nhà sư phạm ứng dụng Sơ đồ tư duy vào việc đổi mới cách dạy học của mình. Người đi tiên phong trong việc ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam là nhà giáo Hoàng Đức Huy, Trung tâm giáo dục thường xuyên quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Với việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong văn học, học sinh có thể hệ thống lại kiến thức, ôn tập, củng cố một cách chắc chắn. Hiện nay, việc sử dụng công cụ trên đang dần phổ biến trong giới trẻ. Điển hình đó là hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phổ biến SĐTD của nhóm Tư duy mới (New Think Group - NTG). Nhóm này đã có công rất lớn trong việc biên dịch tác phẩm “Mind Map at work”, ra tiếng Việt. Những dự án mà NTG thực hiện như: ứng dụng SĐTD trong việc học nhóm, trong học ngoại ngữ và học các môn xã hội khác đã rất thành công. Trong 3 năm gần đây, các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Dự án Phát triển giáo dục THCS II kết hợp với Vụ Giáo dục Trung học và Cục Nhà giáo của Bộ GD - ĐT và Sở GD - ĐT các tỉnh đến các vùng miền của đất nước để nghiên cứu và nhân rộng dần phương pháp mới này với hy vọng sẽ giúp học sinh thoát khỏi lối “học vẹt”, đóng góp phần mình vào công việc chung của ngành giáo dục. Trong lĩnh vực Địa lí, ở nước ta cũng đã có rất nhiều các thầy cô giáo sử dụng Sơ đồ tư duy trong nghiên cứu và giảng dạy Địa lí gần đây nhất, tác giả Đậu Thị Hòa, giảng viên khoa Địa Lí, trường Đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng cũng đã có bài báo viết về “Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học các học phần địa lí tự nhiên Việt Nam ở khoa Địa Lí - trường đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 6
- Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về việc khai thác, xây dựng và sử dụng Sơ dồ tư duy, đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong học tập và giảng dạy môn Địa lí lớp 12 ở trường Trung học phổ thông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng dạy học Địa Lí ở trường phổ thông và việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học. - Nghiên cứu các cơ sở lí luận, vai trò của việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12. - Tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12. - Nghiên cứu các kĩ thuật ứng dụng phần mềm để khai thác và xây dựng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12. - Thiết kế SĐTD trong quá trình dạy học Địa lí 12 (ban cơ bản). - Thực nghiệm dạy học Địa lí 12 bằng SĐTD để kiểm chứng. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu của đề tài + Thiết kế và sử dụng SĐTD trong dạy học Địa Lí 12 THPT. + Thực nghiệm tại một số trường THPT tỉnh Ninh Bình. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm thực tiễn:Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là tiêu chuẩn và là mục đích của quá trình nghiên cứu khoa học giao dục, Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục cho phép ta nhìn thấy sự xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng trong thực tiễn, phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà khoa học kiểm tra kết quả nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, cải tạo thực tiễn giáo dục. 7
- - Quan điểm hệ thống: Nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cho phép nhìn nhận một cách khách quan, toàn diện về hiện tượng giáo dục, thấy được mối quan hệ của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác định được các con đường tổng hợp, tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục . - Quan điểm tích hợp: Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học giáo dục, quan điểm tiếp cận tích hợp là chỉ một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các loại hình nhà trường vốn có. - Quan điểm lịch sử: Trong nghiên cứu cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng, mặt khác giúp ta phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà khoa học nghiên cứu và hoạt động thực tiễn giáo dục tránh được những sai lầm không đáng có. - Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, kế thừa và phát triển kết quả của những công trình nghiên cứu trước đây về thiết kế và sử dụng SĐTD. - Tổ chức dạy học Địa lí 12 theo quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp tài liệu Để thực hiện được nhiệm vụ của đề tài, đây là một trong những phương pháp quan trọng và cần nhiều thời gian, công sức nhất. Việc thu thập thông tin được lấy từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: SGK, các sách tham khảo, các khóa luận, luận văn có nội dung liên quan, khai thác thông tin từ internet, sử dụng các phần mềm tin học, sử dụng các phần mềm tin học có liên quan… Sau đó, tác giả đã tiến hành công tác tổng hợp, phân tích, đối chiếu các nguồn tài liệu trên để có được thông tin chắt lọc, súc tích nhất phục vụ cho đề tài nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế. 8
- Phương pháp này được thực hiện ở các trường phổ thông qua việc soạn giáo án, dự giờ, đánh giá nhằm thu thập thông tin thực tế và hiện trạng dạy và học hiện nay, về việc ứng dụng SĐTD trong dạy học nhằm hiểu được thực trạng và đưa ra những phương hướng hợp lí, nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. 5.2.3. Phương pháp thực nghiệm Mục đích của việc tiến hành phương pháp này là nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài, thông qua việc soạn giáo án và tiến hành dạy thử nghiệm tại các lớp của trường phổ thông nhằm so sánh, đối chiếu để tìm ra ưu nhược điểm, cách khắc phục những hạn chế của đề tài. 6. Giả thuyết khoa học Hiện nay việc sử dụng SĐTD còn đang là vấn đề khá mới mẻ trong dạy và học ở trường phổ thông nói riêng, mà nguyên nhân chủ yếu do nhận thức và hiểu biết về SĐTD của giáo viên còn hạn chế, đa phần vẫn còn sử dụng các phương pháp truyền thống. Nếu thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ đề tài đưa ra sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường hiện nay. 7. Cấu trúc luận văn Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, được chia làm 3 chương: + Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT. + Chương 2: Tổ chức dạy học Địa lí 12 bằng SĐTD. + Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12. 1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. 1.1.1 Một số vấn đề về phương pháp dạy học. 1.1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học. “Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy, phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp với mục đích đã định” [7]. Trong phương pháp dạy học, chủ thể tác động - người thầy giáo và đối tượng tác động của họ là học sinh. Còn học sinh lại là chủ thể tác động của mình vào nội dung dạy học. Vì vậy, người thầy giáo phải nắm vững những quy luật khách quan chi phối tác động của mình vào học sinh và nội dung dạy học thì mới đề ra những phương pháp tác động phù hợp. Từ đó có thể nhận thấy đặc trưng của phương pháp dạy học: người học là đối tượng tác động của giáo viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt động của họ phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, ý chí của họ. Nếu giáo viên không gây cho học sinh có mục đích tương ứng với mục đích của mình thì không diễn ra hoạt động dạy và hoạt động học và phương pháp tác động không đạt được kết quả mong muốn. Phương pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương tác với nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học. “Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính như vậy mà đạt được mục đích dạy học” [15]. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn