intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế một số chủ đề dạy học Địa Lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

43
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về dạy học theo chủ đề, đề tài thiết kế một số chủ đề dạy học địa lí lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế một số chủ đề dạy học Địa Lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM  NGUYỄN THỊ MINH TÂM THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ MINH TÂM THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Chuyên ngành: LL&PPDH ĐỊA LÍ Mã số: 601 401 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LIÊN THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Tâm Xác nhận Xác nhận của của trưởng khoa chuyên môn Người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Phương Liên i
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn có tên: “Thiết kế một số chủ đề dạy học Địa Lí 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh” được hoàn thành tại khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn khoa học nghiêm túc, sự chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Phương Liên. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Phương Liên - người đã thường xuyên dạy dỗ, khuyến khích, động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự chỉ đạo, động viên, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các nhà khoa học trong khoa Địa lý - trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, lãnh đạo khoa Địa lý, phòng sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Minh Tâm ii
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................ 5 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 8 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 8 5. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................ 9 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................. 9 7. Cấu trúc đề tài ....................................................................................... 11 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 12 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH......................................... 12 1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 12 1.1.1. Dạy học ........................................................................................... 12 1.1.2. Dạy học theo chủ đề ........................................................................ 13 1.1.3. Phương pháp dạy học ...................................................................... 15 1.1.4. PPDH tích cực ................................................................................. 17 1.1.5. Năng lực ......................................................................................... 20 1.2. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10 THPT ............. 23 1.3. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của HS lớp 10 THPT .... 25 iii
  6. 1.4. Thực trạng dạy học và dạy học theo chủ đề ở Trường PT hiện nay .. 29 1.5. Định hướng đổi mới chương trình SGK phổ thông sau năm 2015 .... 32 1.6. Tiểu kết chương 1............................................................................... 35 Chương 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT ............................................................................................................... 36 2.1. Nguyên tắc thiết kế............................................................................. 36 2.2. Quy trình thiết kế................................................................................ 36 2.2.1. Định hướng chung trong việc thiết kế chủ đề ................................. 36 2.2.2. Quy trình thiết kế chủ đề ................................................................. 37 2.3. Phương pháp giảng dạy các chủ đề .................................................... 40 2.4. Thiết kế chủ đề dạy học địa lí 10 THPT ............................................ 44 2.5. Tiểu kết chương 2............................................................................... 84 Chương 3: THỰC NGHIỆM CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 THPT.. 85 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm................................................... 85 3.1.1. Mục đích .......................................................................................... 85 3.1.2. Nhiệm vụ ......................................................................................... 85 3.2. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................... 85 3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm..................................................... 86 3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm.................................................. 86 3.4.1. Về phương pháp dạy học ................................................................ 86 3.4.2. Về kĩ thuật dạy học ......................................................................... 88 3.4.3. Về thiết bị dạy học và học liệu Thiết bị dạy học ............................ 89 3.4.4. Về kiểm tra, đánh giá ...................................................................... 89 3.4.5. Hướng dẫn giáo viên dạy học các chủ đề ....................................... 89 3.4.5.1. Hướng dẫn chung ......................................................................... 89 3.4.5.2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động học của học sinh .............. 90 3.5. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................... 90 3.5.1. Trường thực nghiệm ........................................................................ 90 iv
  7. 3.5.2. Bài thực nghiệm .............................................................................. 91 3.5.3. Các lớp tiến hành thực nghiệm ....................................................... 91 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................... 91 3.6.1. Về hoạt động của GV và HS trong giờ học .................................... 91 3.6.2. Về thái độ của GV và HS trong giờ học ......................................... 92 3.6.3. Đánh giá kết quả học tập ................................................................. 92 3.7. Tiểu kết chương 3 ............................................................................... 93 PHẦN III-KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98 v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 CNTT, Công nghệ thông tin CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông 2 DS Dân số 3 GV Giáo viên 4 GTDS Gia tăng dân số 5 GTDSTN Gia tăng dân số tự nhiên 6 GTTN Gia tăng tự nhiên 7 HS Học sinh 8 KT Kĩ thuật, kinh tế 9 KT- XH Kinh tế - xã hội 10 PP, PPDH Phương pháp, phương pháp dạy học 11 SGK Sách giáo khoa 12 TS Tỷ suất 13 TSGT Tỷ suất gia tăng 14 THPT Trung học phổ thông iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Cấu trúc phần Địa lí tự nhiên lớp 10- ban cơ bản .......................... 25 Bảng 1.2: Cấu trúc phần Địa lí KT- XH lớp 10- ban cơ bản ......................... 25 Bảng 1.3: Tổng hợp kết quả điều tra sử dụng những phương pháp dạy học trong giờ dạy môn Địa Lí ................................................................................ 30 Bảng 1.4: Khung chương trình sau năm 2015 (dự kiến) ................................. 33 Bảng 2.1: Mô tả về 4 mức độ yêu cầu ............................................................. 39 cần đạt của một số loại câu hỏi, bài tập thông thường .................................... 39 Bảng 2.3: Mô tả về 4 mức độ yêu cầu ............................................................. 48 cần đạt của một số loại câu hỏi, bài tập thông thường chủ đề 1...................... 48 Bảng 2.4: Mô tả về 4 mức độ yêu cầu ............................................................. 54 cần đạt của một số loại câu hỏi, bài tập thông thường chủ đề 2...................... 54 Bảng 2.5: Dân số của Ấn Độ thời kì 1995- 2000 ........................................... 57 Bảng 2.6: Mật độ dân số thế giới và các châu lục năm 2005 .......................... 69 Bảng 2.7: Mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số loại câu hỏi, bài tập thông thường chủ đề 3 ............................................................................... 71 Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả của 4 lớp khối 10 ............................................... 93 v
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Mô tả các nhóm năng lực .................................................................. 22 Hình1.2 : Mô tả các mức độ của năng lực ......................................................... 23 Hình 1.3: Sự luân phiên ngày đêm theo mùa .................................................... 50 Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện lượng điểm của các lớp thực nghiệm và đối chứng ..... 93 Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ xếp loại học lực ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........................................................................................................... 93 vi
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Xuất phát từ xu thế đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) trên thế giới Bước sang thế kỉ XXI, mỗi dân tộc càng nhận thức chính xác và cụ thể hơn vai trò, sức mạnh to lớn của giáo dục, đã khơi dạy và tạo tiềm năng vô tận trong mỗi con người. Trong các tài liệu về khoa học giáo dục, các nhà nghiên cứu trên thế giới đều xác định rõ vai trò, vị trí của giáo dục đối với sự phát triển của xã hội loài người đặc biệt là đối với sự phát triển kinh tế- xã hội (KT- XH) của mỗi quốc gia. Giáo dục – đào tạo(GDĐT) được coi là quốc sách hàng đầu. Giáo dục được coi là chiếc chìa khóa cuối cùng mở cánh cửa, đưa xã hội loài người vào tương lai. Giáo dục là lực lượng sản xuất trực tiếp. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.Trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Định hướng đổi mới PPDH ở Việt Nam Phát triển giáo dục, đặc biệt là việc đổi mới PPDH là nhu cầu không thể thiếu đối với các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất 1
  12. luợng đội ngũ giáo viên ”. [7] .Mục tiêu của giáo dục không chỉ còn là cung cấp kiến thức, rèn luyện trí nhớ cho học sinh(HS) mà phải là dạy cho HS cách học, cách tự đánh giá, học cách sống, biết độc lập suy nghĩ, biết tạo ra và làm chủ sự thay đổi, để“đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, nghề nghiệp trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhận cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (NQ số51/2001/QH10). Đảng và Nhà nước xác định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu và là nền tảng, động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của Nhà nước về đổi mới giáo dục được thể hiện trong nhiều văn bản, nghị quyết sau đây: - CT30/1998/CT-TTg về chủ chương phân ban - Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - Chỉ thị 14/2001/CT- TTg về thực hiện nghị quyết 40 - Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 - Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI Tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào ta ̣o; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu 2
  13. vực”... Mục tiêu cụ thể cho từng cấp học khẳng định: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hiǹ h thành phẩ m chấ t, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.” [7] Trong dạy học hiện nay: Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các trường thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH, đổi mới sinh hoạt chuyên môn (tổ chức các chuyên đề) theo cụm chuyên môn, cụm trường; tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp. Cử đoàn cán bộ quản lý giáo viên tham gia tập huấn phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GD&ĐT. Nhiều lớp tập huấn về đổi mới PPDH được tổ chức, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề..., các kỹ thuật dạy học như động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy...[2] - Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ GDĐT tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH, ngày 27/5/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tập huấn cho 100% giáo viên (GV) dạy môn Lịch sử, Địa lí, Âm nhạc Trung học cơ sở và 100% GV dạy môn Lịch sử, Địa lí cấp Trung học phổ thông (THPT) về việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học môn Lịch sử, Địa lí, Âm nhạc, theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Triển khai sâu rộng Cuộc thi dạy học các chủ đề tích hợp dành cho giáo viên. - Tập huấn cho 100% GV THPT và Trung học cơ sở về đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá như: Hướng dẫn áp dụng ma trận đề thi theo Công văn số 8773/BGDĐT – GDTrH ngày 30/12/2010 về việc Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra, vừa chú ý đến tính bao quát nội dung dạy 3
  14. học, vừa quan tâm kiểm tra trình độ tư duy. Chỉ đạo công tác ra đề thi các bài kiểm tra định kì từ 1 tiết trở lên các môn khoa học xã hội được chỉ đạo theo hướng “mở”, gắn với thực tế cuộc sống, phát huy suy nghĩ độc lập của học sinh, hạn chế yêu cầu học thuộc máy móc. Tổ chức Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học. Cuộc thi nghiên cứu khoa học công nghệ dành cho học sinh trung học nhằm khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kĩ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực học sinh.[2] Ở các trường phổ thông đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ PPDH theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học: sử dụng sách giáo khoa (SGK), nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin..., trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử 4
  15. dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Sách giáo khoa Địa lý được biên soạn theo mô hình mới nhằm tăng cường hoạt động học chủ động, tích cực, tự học cho học sinh với cấu trúc 3 hoạt động: Cơ bản (tạo hứng thú, trải nghiệm, phân tích - sáng tạo - rút ra bài học); thực hành (kết hợp lý thuyết và thực hành); ứng dụng (áp dụng kiến thức, kỹ năng vào tình huống thực tiễn). Với mô hình này, chắc chắn phải thường xuyên đưa học sinh vào các tình huống thực tiễn để từ đó có được kiến thức, kỹ năng cần đạt; đồng thời, sách phải tạo cơ hội để học sinh vận dụng chúng ngay sau mỗi bài. Mô hình SGK mới này có thể đảm bảo góp phần thực hiện mục tiêu phát triển năng lực ở học sinh của môn Địa lý. Từ những lí do trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu “ Thiết kế một số chủ đề dạy học địa lí lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2.1. Trên thế giới Thay đổi PPDH và dạy học theo chủ đề là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện nay ở nhiều nước trên thế giới. Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc dạy học theo chủ đề sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Dạy học theo chủ đề là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trong khu vực Châu Á và trên thế giới đã thực hiện PPDH mới này và bước đầu đã đem lại hiệu quả nhất định. Ngay từ thời cổ đại tư tưởng PPDH đã được nhà triết học phương Tây – Xocorats ( 469- 399 trước công nguyên) đề xuất áp dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học sau đó là Khổng tử (551- 479 trước công nguyên)- nhà triết 5
  16. học- nhà giáo dục học phương Đông đã coi trọng tính tích cực của HS trong dạy học. Các tư tưởng về phương pháp dạy học này ngày nay vẫn tồn tại và thậm chí có giá trị rất lớn đối với nhiệm vụ giáo dục hiện nay là đổi mới PPDH mà chúng ta đang quan tâm. Komensky (1592- 1670). Ông là nhà sư phạm lỗi lạc của Tiệp Khắc vào thế kỉ 16 đã đặt nền móng cho lý luận dạy học với 2 tác phẩm: Lý luận dạy học vĩ đại (Great Didactic) và dạy học bằng tranh ảnh (Orbis Pictus), xuất bản tại Nurmberg năm 1675. Ông cho rằng quá trình dạy học phải qua các giai đoạn: cảm giác, trí nhớ, tư duy và phản ánh sáng tạo. Quá trình dạy học phải phù hợp với năng lực của người học.[21] Jhann Heinrich Pestalozzi (1746-1827). Ông là người Thụy Sỹ, quan điểm của ông: Dạy học là nghệ thuật nâng cao khát vọng của con người, nền tảng của sự hiểu biết là trực giác và ngôn ngữ, giáo dục kỹ thuật là yếu tố cần thiết, mang lại giá trị thực tiễn và rèn luyện trí tuệ cho người học. Về chương trình giảng dạy theo John Deway (1859- 1925), nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỉ XX đã đưa ra phương hướng cách tân giáo dục. Ông cho rằng phải đưa vào vốn tri thức của HS những tri thức ngoài SGK và lời giảng của GV, đề cao hoạt động đa dạng của HS, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Theo bảng xếp hạng của Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA), do Hiệp hội các nước phát triển (OECD) đánh giá thì trong nhiều năm qua, Phần Lan là một trong những quốc gia có nền giáo dục chất lượng nhất thế giới. Để đạt được những thành công đáng kể trong nền giáo dục, Phần Lan luôn đi đầu trong các chương trình cải cách. Phương pháp dạy học truyền thống được Phần Lan thay thế bằng cách dạy theo chủ đề. Thay vì học từng môn truyền thống như toán, lý, lịch sử riêng lẻ, các em sẽ học tất cả những môn này theo "chủ đề hiện tượng" thay bằng việc học sinh ngồi thụ động trước mặt giáo viên, nghe giảng và ghi chép theo những gì thầy cô nói mà là giáo viên sẽ chia nhỏ lớp học thành các nhóm để các em thảo luận, giải quyết vấn đề…Phương 6
  17. pháp học theo chủ đề hiện đang áp dụng cho tất cả trẻ em trên 16 tuổi tại các trường trung học khắp Helsinki, thủ đô Phần Lan. 2.2. Ở Việt Nam Nhận thức được vai trò to lớn của công tác quản lí giáo dục đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, nhiều công trình nghiên cứu đóng góp về lý luận và thực tiễn, tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc đã viết cuốn Lí luận dạy học địa lí [12]. Trong cuốn sách này các tác giả đã trình bày các vấn đề: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn lý luận dạy học địa lí; môn địa lí trong nhà trường phổ thông; hệ thống tri thức trong nhà trường phổ thông và quá trình nắm tri thức của học sinh. Giúp GV có những cơ sở lí luận và thực tiễn để xây dựng các chủ đề dạy học; Bộ GD-ĐT và Bộ văn hóa-thể thao du lịch cũng có tài liệu tập huấn về sử dụng di sản trong dạy học địa lí ở trường phổ thông. Trong cuốn tài liệu này các tác giả đã chỉ ra được ý nghĩa của việc sử dụng di sản trong dạy học, giáo dục phổ thông, các hình thức tổ chức dạy học và phương pháp sử dụng di sản trong dạy học, giúp HS có những hiểu biết về giá trị của di sản, có ý thức giữ gìn, bảo vệ di sản…; PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), “Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông”. Qua các công trình nghiên cứu trên, tác giả đã kế thừa được phương pháp nghiên cứu, nắm bắt được các chủ đề dạy học trong môn Địa lí, thấy được sự cần thiết phải dạy học theo chủ đề đồng thời cũng thấy được rằng cần phải có các tiêu chuẩn riêng để đánh giá một tiết dạy chủ đề trong môn Địa lí; Cuốn Lí luận dạy học Địa lí của TS. Nguyễn Phương Liên trình bày về đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn Lí luận dạy học Địa lí, môn Địa lý trong nhà trường phổ thông, hệ thống tri thức trong nhà trường phổ thông và quá trình nắm tri thức của HS, các nguyên tắc dạy học địa lý, các phương tiện - thiết bị dạy học địa lý ở trường phổ thông, hình thức tổ chức dạy học địa lý,...tác giả đã kế thừa được các phương pháp nghiên cứu, các nguyên tắc dạy học và việc sử dụng thiết bị dạy học địa lí cho từng chủ đề… 7
  18. Hiện nay chủ đề dạy học Địa Lí theo định hướng phát triển năng lực được đề cập rất nhiều trong các hội thảo nghiên cứu khoa học và các đợt tập huấn xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở các tỉnh miền núi phía Bắc: Tập huấn tại Yên Bái (2014)… Vì vậy hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả là thiết kế một số chủ đề dạy học địa lí lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đề tài này hiện nay vẫn chưa có công trình nào được công bố. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về dạy học theo chủ đề, đề tài thiết kế một số chủ đề dạy học địa lí lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu quy trình xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa địa lí lớp 10 hiện hành; nghiên cứu định hướng đổi mới chương trình sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực học sinh. - Thu thập số liệu, điều tra khảo sát thực trạng dạy học Địa lí ở trường phổ thông. - Đề xuất việc áp dụng một số PPDH tích cực trong môn Địa lí. - Tiến hành biên tập một số chủ đề dạy học cụ thể trong chương trình Địa lí lớp 10 THPT. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu. - Đánh giá một số kết quả đạt được trong quá trình biên tập, dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kiến nghị và đề xuất đổi mới phưong pháp dạy học theo hướng biên tập chủ đề. 8
  19. 5. Giới hạn nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc thiết kế một số chủ đề dạy học Địa lí lớp 10 THTP theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quan điểm nghiên cứu * Quan điểm hệ thống: Hệ thống là tập hợp các thành tố tạo nên một chỉnh thể toàn vẹn, tương đối ổn định và vận động theo quy luật tổng hợp. Mỗi hệ thống bao giờ cũng có một cấu trúc và gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố lại có những cấu trúc nhỏ hơn. Như vậy hệ thống nhỏ bao giờ cũng nằm trong hệ thống lớn. Mỗi thành tố của hệ thống là một bộ phận độc lập, có chức năng riêng và luôn vận động theo quy luật của toàn hệ thống, các thành tố của hệ thống có mối quan hệ biện chứng với nhau bằng quan hệ vật chất và quan hệ chức năng. Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trên cơ sở của mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Tức là các sự vật, hiện tượng tồn tại và phát triển trong một hệ thống. Trong giáo dục, các thành tố như mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, GV, HS và môi trường giáo dục có quan hệ mật thiết với nhau, có cấu trúc nhất định và cùng phát triển trong một hệ thống. Nếu có sự thay đổi thành phần này sẽ kéo theo sự thay đổi thành phần khác. Mục tiêu giáo dục hiện nay là trang bị cho HS khả năng độc lập, sáng tạo, do đó, nội dung dạy học, PPDH cũng phải thay đổi. Xu hướng thay đổi PPDH hiện nay là nhằm phát huy hơn nữa vai trò chủ động của người học, tìm cách giúp cho HS có động cơ, thái độ và phương pháp học tập đúng đắn. Vận dụng quan điểm hệ thống để làm nổi bật mối quan hệ giữa: PPDH – công nghệ thông tin (CNTT) – Phương tiện. Qua đó, tìm ra quy trình hợp lí trong việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực của học sinh trong học tập. 9
  20. * Quan điểm tổng hợp: Trong nghiên cứu địa lí, việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, điều đó bắt nguồn từ chính đối tượng nghiên cứu của ngành khoa học này. Các hiện tượng địa lí tự nhiên và kinh tế- xã hội rất phong phú và đa dạng chúng có quá trình hình thành, phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện tượng khác. Nội dung khá phong phú, để có thể đưa ra một quy trình chung khi thiết kế bài dạy học này, người nghiên cứu cần quán triệt quan điểm tổng hợp để đảm bảo bài dạy học được thiết kế phục vụ tốt nhất cho mục đích nghiên cứu của mình thể hiện tính hệ thống mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của một bài dạy học Địa lí đó là: tính khoa học và tính vừa sức, tính sư phạm, tính tự lực và phát triển tư duy của HS. * Quan điểm thực tiễn: Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng trong phương pháp luận, nó yêu cầu nghiên cứu phải bám sát sự phát triển của thực tế sinh động. Thực tiễn là toàn bộ các hoạt động vật chất có tính lịch sử - xã hội của con người. Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình triển khai mọi hoạt động nghiên cứu khoa học. Lí luận cần được vận dụng và kiểm nghiệm qua thực tiễn, đặc biệt là lí luận về PPDH. Trong quá trình thực hiện luận văn, để có được những đề xuất và kết luận có tính khả thi, tác giả luận văn đặc biệt coi trọng quan điểm thực tiễn: từ việc điều tra, khảo sát thực tế làm cơ sở thực tiễn cho quá trình nghiên cứu đến việc thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu. * Quan điểm công nghệ dạy học: Quan điểm công nghệ dạy học cũng là một quan điểm chi phối đến nội dung nghiên cứu của luận văn. Công nghệ dạy học đồng nhất với việc sử dụng vào dạy học các phát minh, các sản phẩm công nghệ hiện đại, các phương tiện, thiết bị hiện đại, các hệ thống kĩ thuật và phương tiện hỗ trợ để cải tiến quá 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2