intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa Lí lớp 8 – Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

60
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu lí luận và thực tiễn về sơ đồ tư duy, đề tài đã thiết kế nội dung một số bài học Địa lí 8 bằng sơ đồ tư duy và sử dụng trong dạy học Địa lí lớp 8 ở trường Trung học cơ sở. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa Lí lớp 8 – Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CHU THỊ HỒNG LAN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 8 - TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CHU THỊ HỒNG LAN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 8 - TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phương Liên Thái Nguyên, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu trong luận văn là trung thực. Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Chu Thị Hồng Lan i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sự tri ân sâu sắc nhất tới cô TS. Nguyễn Phương Liên, người đã hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tôi tiến hành học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, phòng thư viện khoa Địa lí, thư viện trường ĐHSP Thái Nguyên, trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để khóa luận của tôi hoàn thành đạt kết quả tốt nhất. Xin gửi lời cảm ơn đến: - Các thầy cô giáo và học sinh trường THCS Tân Thịnh – Thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên. - Tập thể giáo viên và học sinh trường THCS Thịnh Đức – Thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên. Đã tạo điều kiện giúp đỡ và phối hợp thực hiện trong quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm, điều tra thực tế tại trường để đạt kết quả khách quan tốt nhất. Trong quá trình nghiên cứu luận văn không tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn không đáng có, rất mong nhận được sự góp ý chân tình của thầy cô giáo, các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Chu Thị Hồng Lan ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...................................................... iv DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài................................................................................. 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 8 4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 8 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 8 6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 12 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 8 ....................................... 13 1.1 Một số vấn đề về phương pháp dạy học. ..................................................... 13 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học ............................................................. 13 1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông ................................ 14 1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực................................................................. 20 1.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ......................................... 23 1.2. Sơ đồ tư duy................................................................................................ 25 1.2.1. Khái niệm................................................................................................. 25 1.2.2. Vai trò ...................................................................................................... 27 1.2.3. Cách thiết kế và sử dụng.......................................................................... 28 1.2.4. Một số phần phần mềm thiết kế sơ đồ tư duy ......................................... 30 1.3. Đặc điểm chương trình, sách giáo khoa Địa Lí lớp 8................................. 34 1.4. Thực trạng dạy học Địa lí ở trường trung học cơ sở và việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học. ......................................................................................... 35 iii
  6. 1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 8 ................. 36 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 40 Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 8 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY .............................................................................................. 41 2.1. Thiết kế một số sơ đồ tư duy cho các bài học Địa lí lớp 8 ......................... 41 2.1.1. Sơ đồ tư duy Bài 8 ................................................................................... 41 2.1.2. Sơ đồ tư duy Bài 10 Điều kiện tự nhiên khu vực Tây Nam Á. ............... 47 2.1.3. Sơ đồ tư duy Bài 12 Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á. ..................... 53 2.1.4. Sơ đồ tư duy Bài 15Đặc điểm dân cư, xã hội Đông Nam Á. .................. 58 2.1.5. Sơ đồ tư duy bài 33 Đặc điểm sông ngòi Việt Nam................................ 63 2.2. Nguyên tắc và yêu cầu trong thiết kế sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa Lí 8 .............................................................................................................. 68 2.2.1. Nguyên tắc khi thiết kế và sử dụng ......................................................... 68 2.2.2. Yêu cầu khi thiết kế và sử dụng .............................................................. 69 2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong các khâu của quá trình dạy học...................... 71 2.3.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong soạn giáo án ................................................ 71 2.3.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong thực hiện bài dạy trên lớp .......................... 73 2.3.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra, đánh giá ....................................... 74 2.3.4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong tự học (Học sinh tự lập SĐTD) .................. 75 2.4. Các điều kiện áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Đía Lí ......................... 76 2.4.1. Đối với Giáo viên .................................................................................... 76 2.4.2. Đối với Học sinh ...................................................................................... 77 2.4.3. Các điều kiện khác................................................................................... 78 2.5. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong dạy học ......... 78 2.5.1. Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng sơ đồ tư duy ................. 78 2.5.2. Tránh lạm dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ........................................... 79 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 80 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 81 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................... 81
  7. 3.1.1 Mục đích ................................................................................................... 81 3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 81 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 81 3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ............................................................. 81 3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm. ......................................................... 82 3.5. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 82 3.5.1. Bài thực nghiệm....................................................................................... 82 3.5.2. Các lớp tiến hành thực nghiệm ................................................................ 82 3.4.3. Giáo viên thực nghiệm ............................................................................ 84 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 86 3.6.1. Tổ chức thực hiện giờ học ....................................................................... 86 3.6.2. Thái độ của học sinh ................................................................................ 86 3.6.3. Kết quả kiểm tra kiến thức ...................................................................... 86 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 90 1. Kết luận .......................................................................................................... 90 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 95
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 3 HS Học sinh 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 SĐTD Sơ đồ tư duy 6 SGK Sách giáo khoa 7 THCS Trung học cơ sở 8 UBND Ủy ban nhân dân iv
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Khảo sát sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí ở 1 số trường THCS tại Thái Nguyên ...................................................................................... 36 Bảng 3.1. Danh mục các bài thực nghiệm ......................................................... 82 Bảng 3.2. Danh sách trường thực nghiệm ......................................................... 82 Bảng 3.3. Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm .................................... 84 Bảng 3.4. Kết quả Thực nghiệm tại trường THCS Tân Thịnh. ......................... 86 Bảng 3.5. Kết quả Thực nghiệm tại trường THCS Thịnh Đức ......................... 87 Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm chung tại hai trường THCS ............................ 87 v
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 1: SĐTD 1 Bức tranh tổng thể bài khu vực Đông Nam Á tiết 1 .............. 29 Hình 2. Circle Map (Sơ đồ vòng tròn)............................................................... 32 Hình 3: Bubble Map (Sơ đồ bong bóng) ........................................................... 33 Hình 4 Tree Map (sơ đồ cây) ............................................................................. 34 Hình 5: SĐTD Bài 8 Tình hình kinh tế xã hội hội ở các nước Châu Á ............ 47 Hình 6: SĐTD Bài 10: Điều kiện tự nhiên khu vực Tây Nam Á. ..................... 52 Hình 7: SĐTD Bài 12: Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á. ........................... 57 Hình 8: SĐTD Bài 15: Đặc điểm dân cư, xã hội Đông Nam Á. ....................... 62 Hình 9: SĐTD Bài 33 Đặc điểm sông ngòi Việt Nam ...................................... 67 Hình 10. Biểu đồ thể hiện kết quả các bài thực nghiệm.................................... 88 vi
  11. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục và đào tạo theo hướng phát triển những năng lực của người học đã và đang trở thành một xu thế tất yếu, phổ quát trong nền giáo dục đại học trên thế giới. Xu hướng chung này cho phép là chuyển từ dạy học "tập trung vào kiến thức" sang "tập trung vào năng lực".Để thực hiện công tác đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, các trường đại học cần xây dựng chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của đào tạo nguồn nhân lực. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo vừa là công cụ, vừa là thước đo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khoa học - kỹ thuật của mỗi quốc gia cũng như của mỗi nhà trường. Việc xây dựng chương trình đào tạo phụ thuộc vào tầm nhìn và sứ mệnh của cơ sở giáo dục trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Vì vậy, các nhà khoa học, nhà giáo dục, cơ sở đào tạo cần hiểu rõ bản chất của chương trình đào tạo để xây dựng đáp ứng yêu cầu đào tạo của xã hội. Các phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp đàm thoại, thuyết trình, giảng giải….. mặc dù có nhiều ưu điểm, song trong bối cảnh dạy học hiện nay thì cũng đã bộc lộ nhiều yếu điểm. Các phương pháp truyền thống cung cấp một lượng kiến thức lớn đến người học chủ yếu thông qua phương pháp ghi nhớ; vì vậy, mức độ lưu trữ thông tin của người học rất ít, không phát huy được tính tích cực của người học, và đặc biệt kém hứng thú đối với người học. Để khắc phục những hạn chế này của phương pháp dạy học truyền thống và để phát huy tính chủ động tích cực của người học, cần có các phương pháp giúp hệ thống lại những kiến thức đã học, như: ứng dụng công nghệ thông tin, sơ đồ tư duy, làm việc theo nhóm. Trong công tác giáo dục, ngoài vấn đề truyền đạt kiến thức cho học sinh, chúng ta cần hướng học sinh đến một 1
  12. phương pháp học tập tích cực và tự chủ để lĩnh hội tri thức, và giáo viên cũng cần có phương pháp nghiên cứu để luôn cập nhật kịp thời tri thức của thế giới. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức, sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo… Sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách thêm từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới. Sơ đồ tư duy không chỉ cho thấy thông tin mà còn phản ánh cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của các thành phần riêng lẻ. Sơ đồ tư duy không phải là một sản phẩm mỹ thuật, để treo cho đẹp, làm cho có. Sơ đồ tư duy giúp người dạy và học tiết kiệm thời gian mày mò, chuyển tải tri thức. Đồng thời, nó rèn luyện khả năng nắm bắt và sáng tạo, tổ chức và phân loại. Học tập bằng sơ đồ tư duy là trải nghiệm khoa học nghiêm túc để tìm kiếm góc nhìn tổng thể nhanh nhất, đánh giá vấn đề chính xác nhất. Xuất phát từ những lí do trên và có thể thấy lợi ích của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học Địa Lí như một công cụ, phương tiện giúp cho quá trình dạy học trên lớp trở nên sinh động, phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. Tác giả lựa chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa Lí lớp 8 – Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực”. Sơ đồ tư duy có giá trị và ứng dụng cao trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, có tính khả thi trong việc phát triển tuy duy và hứng thú học tập Địa Lí lớp 8 nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Địa Lí ở Trung học cơ sở nói chung. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2.1. Trên Thế giới Tony Buzan là nhà sáng lập ra phương pháp Mind Map. Mind Map được Tony Buzan phát triển vào những năm 1970 như một công cụ giúp con người ghi 2
  13. nhớ hiệu quả. Khi áp dụng công cụ này, ông nhận ra nó không chỉ giúp ghi nhớ hiệu quả mà còn giúp tăng cường kĩ năng tư duy cho sinh viên của mình... Đến giữa thập niên 70, Peter Russell đã làm việc chung với Tony Buzan và họ truyền bá kĩ xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục. Tony Buzan là một trong số ít người dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm ra quy luật của bộ não và làm việc theo quy luật đó để đạt được những thành công đáng kinh ngạc. Ông là tác giả đi đầu trong lĩnh vực về não và phương pháp học tập với 80 tác phẩm và 3 triệu bản đã được bán ra. Nhiều cuốn sách và những sản phẩm dành được những thành công lớn ở hơn 100 nước với 30 ngôn ngữ, doanh thu lên đến hơn 100 triệu bảng Anh. Là giảng viên hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực này, Tony Buzan được coi là “thầy phù thủy về tư duy”, với nhiều bài thuyết giảng cho đông đảo khán giả, từ những trẻ em 5 tuổi, những sinh viên thiệt thòi hay những sinh viên tốt nghiệp hàng đầu của Oxbridge, cho đến những giám đốc kinh doanh hàng đầu thế giới. Các kết quả nghiên cứu của ông được thể hiện trong các ấn phẩm nổi tiếng như: Tony Buzan (2002), How to use mind map, make the most of your mind and learn how to creat, organize and plan (Sử dụng bản đồ tư duy như thế nào để phát huy tối đa suy nghĩ và học cách sáng tạo, tổ chức và lên kế hoạch), Thorsons Publishing house; hay Tony Buzan (2003), Mind Maps for Kids: The Shortcut to Success at School (Bản đồ tư duy cho trẻ em: Lối tắt cho sự thành công ở trường học), Thorsons Publishing house; Tony Buzan (2005), Mind Maps at Work: How to be the Best at Your Job and Still Have Time to Play (Làm thế nào để trở thành người giỏi nhất trong công việc của bạn và vẫn có thời gian để chơi, Plume Publishing house[9,10,11] . Trong ấn phẩm “Sơ đồ tư duy trong công việc:…” của Tony Buzan là cuốn sách gây xôn xao dư luận vào năm 2005 vì nó là một điều quá mới mẻ và lạ lẫm khi học hướng dẫn cách sử dụng Sơ đồ tư duy để lên kế hoạch, quản lí kế hoạch, công việc và đánh giá chất lượng kế hoạch, công việc đề ra cho tất cả những người lớn đang đi làm, nhất là trong các công ty, các 3
  14. doanh nghiệp. Cuốn sách không chỉ hữu ích cho các nhà quản lí kinh tế như giám đốc điều hành, trưởng phòng kinh doanh, marketing mà cho cả các cá nhân đang làm nhân viên trong việc quản lí công việc của mình. Tony Buzan còn chính thức giới thiệu phần mềm iMindMap vào tháng 12/2006 và được biết đến nhiều nhất thông qua cuốn “Use your head” (Sử dụng cái đầu của bạn). Trong đó, ông trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phương pháp của Mind Map. Hiện nay, phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới. Hơn 250 triệu người đang sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan. Khi SĐTD lần đầu tiên xuất hiện, hãng tin BBC của Anh đã có những phát hiện mới về hiệu quả rõ rệt của nó. Nhìn vào tác dụng và sự phát triển của SĐTD trong tương lai, người đứng đầu trung tâm giáo dục từ xa BBC đã nhận định: “Chỉ một năm, tập hợp 10 chương trình truyền hình về “Sử dụng trí não” cùng với cuốn “The Mind Map book” (Sách về Bản đồ tư duy) và “Mind Mapping, Kick start your creativity and transform your life” (SĐTD, cú hích bắt đầu cho sự sáng tạo và thay đổi cuộc sống của bạn), BBC Active Publishing house đã ra đời đã để lại tiếng vang và dư âm rất lớn [12,13]. Do vậy, không chỉ có Tony Buzan mà sau ông còn rất nhiều các học giả, các nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà kinh tế,… có hướng nghiên cứu về SĐTD. Họ đã bổ sung và hoàn thiện dần dần các vai trò, chức năng, cách thức xây dựng và sử dụng SĐTD trong công việc và cuộc sống, nhằm phát huy những ưu điểm mà phương pháp này mang lại đối với chúng ta. Trong đó việc sử dụng SĐTD của Tony Buzan để ứng dụng trong việc dạy và học là vấn đề đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm chú ý, nhất là việc sử dụng SĐTD trong tổ chức và đánh giá hiệu quả học tập của HS và phương pháp giảng dạy của GV, tiêu biểu có các công trình như: Jerry W. Willis (2008), Qualitative Research Methods in Education (Phương pháp định tính trong giáo dục), Information AGE Publishing, INC; hay Manoharan (2006), Education and Personality development (Giáo dục và phát triển nhân cách), AHP Publishing Corporation 4
  15. đều nhắc đến SĐTD như là một phương pháp, một công cụ đánh giá toàn diện các mặt của HS. Quan trọng hơn là SĐTD còn được sử dụng trong cách dạy và học các ngành học, môn học cụ thể giúp cho người học có thể ghi nhớ được nhiều hơn và lâu hơn các kiến thức ngay trong cả những ngành học và môn học được cho là khó. 2.2. Ở Việt Nam Với những ưu điểm vượt trội của SĐTD, ở nước ta trong những năm gần đây đã có rất nhiều nhà sư phạm ứng dụng SĐTD vào việc đổi mới cách dạy học của mình. Đối với HS trong các trường phổ thông và sinh viên trong các trường cao đẳng, đại học cũng vậy, việc ứng dụng phương pháp lập SĐTD của Tony Buzan vào trong học tập cũng mang lại kết quả cao so với các phương pháp học tập trước đây (phương pháp dạy học cổ điển). Người đi tiên phong trong việc ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam là nhà giáo Hoàng Đức Huy, Trung tâm giáo dục thường xuyên quận 4, thành phố Hồ Chí Minh. Với việc sử dụng SĐTD trong dạy học Văn học, HS có thể hệ thống lại kiến thức, ôn tập, củng cố một cách chắc chắn. Tuy nhiên, những kinh nghiệm và kết quả trong đổi mới trong dạy học bằng SĐTD của nhà giáo Hoàng Đức Huy mãi mới được đúc kết thành cuốn sách “SĐTD - Đổi mới dạy học” được nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh in và phát hành năm 2010, song đã đem đến những lợi ích to lớn đối với học sinh trong quá trình học tập như là nắm vững nội dung kiến thức bài học, biểu thị kiến thức bằng sơ đồ logic, giúp ghi nhớ nội dung kiến thức một cách nhanh chóng, sâu sắc và bền vững [17]. Sau khi thầy giáo dạy văn Hoàng Đức Huy sử dụng SĐTD trong dạy học, đã có rất nhiều các thầy cô giáo của các bộ môn khác trong cả nước đã tích cực sử dụng phương pháp dạy học mới này. Không chỉ có các môn Khoa học xã hội mới cần đến SĐTD, mà các môn Khoa học tự nhiên (Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học) và Ngoại ngữ ở các trường phổ thông cũng sử dụng nhiều và đem lại kết quả rất tốt. Tiêu biểu có nhà giáo Chu Cẩm Thơ, trường ĐHSP Hà 5
  16. Nội đã sử dụng SĐTD như là một công cụ hỗ trợ hiệu quả và đắc lực trong việc dạy môn Toán. Ngoài ra còn có rất nhiều dự án và các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học về SĐTD như của nhà khoa học của Trần Đình Châu và cộng sự như: “Sử dụng bản đồ tư duy - Một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập môn Toán” đăng trên tạp chí Giáo dục, kì 2 , tháng 9/2009; hay “Sử dụng bản đồ tư duy góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh” đăng trên báo Giáo dục và Thời đại, số chuyên đề tháng 11/2010; thậm chí được đúc kết thành cuốn sách “Dạy tốt học tốt các môn bằng SĐTD” do nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam in ấn và phát hành năm 2011[18]. Từ đó trở đi, đã có rất nhiều bài báo khoa học viết về vai trò của SĐTD trong dạy học và đều khẳng định đây là một phương pháp dạy học hiệu quả cần được áp dụng phổ biến trong các môn học, cấp học, chẳng hạn như bài báo của Trần Kim Hương (2016), SĐTD - Phương pháp dạy và học hiệu quả, Tạp chí Đại học Đồng Tháp [19]. Tháng 3 năm 2006, chương trình Thời sự Đài truyền hình Việt Nam đã thực hiện một phóng sự về hoạt động, nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến SĐTD của nhóm “Tư duy mới” khi nhóm đang thực hiện dự án “Ứng dụng công cụ hỗ trợ tư duy - Bản đồ tư duy” cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Dự án này đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình và sâu rộng của Ban lãnh đạo Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu con người, các thầy cô giáo và HS, sinh viên trong toàn trường và trở thành một hiệu ứng tốt lan tỏa ra khắp mọi miền trong cả nước. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều các nhà khoa học, các chuyên gia giáo dục, các thầy cô giáo đã dày công nghiên cứu cách thức xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy phục vụ cho các môn học từ cấp tiểu học đến cấp trung học và cho đến cả cấp đại học. Tiêu biểu gần đây có Lê Công Triêm, Lương Thị Lệ Hằng cũng đã có bài viết “Hệ thống hóa bài tập vật lí với sơ đồ tư duy” đăng trên tạp chí Giáo dục số 233, kì 1, tháng 3/2010 về sử dụng SĐTD để hệ thống hóa bài học Vật lý nhằm giúp HS thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức trong từng bài, nhanh chóng ghi nhớ kiến thức vừa học được, từ đó 6
  17. hệ thống hóa được kiến thức trong cả chương [20]. Đối với bộ môn Địa lí, đã có một số chuyên gia giáo dục và giảng viên Đại học chủ động nghiên cứu cách thức xây dựng và vận dụng SĐTD vào trong quá trình dạy học công trình “Sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí ở trường Trung học cơ sở (THCS)” của Thạc sĩ Vương Thị Phương Hạnh, thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam được coi là công trình nghiên cứu khá công phu về sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí cấp THCS và đã được đăng trên Tạp chí Giáo dục và xã hội năm 2014 hay công trình khoa học cấp Đại học Đà Nẵng “Nghiên cứu phương pháp xây dựng và sử dụng SĐTD trong dạy học các học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng”, của cô giáo giảng viên Đậu Thị Hòa đã mở ra một cách dạy và học mới có tính hiệu quả cao cho các sinh viên Sư phạm Địa lí [21]. Không chỉ có những công trình sách báo viết về SĐTD của các nhà khoa học, các chuyên gia giáo dục mà ngay cả các sinh viên ở các trường Đại học Sư phạm trên toàn quốc cũng lựa chọn SĐTD là nội dung nghiên cứu trong đề tài khoa học hoặc khóa luận tốt nghiệp đại học của mình như: Nông Thị Tươi (2014), Sử dụng SĐTD trong dạy học luyện từ và câu cho HS lớp 5, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học Tây Bắc; Nguyễn Thị Thu Trang (2015), Xây dựng và sử dụng SĐTD trong dạy học phần trồng trọt lâm nghiệp đại cương công nghệ 10, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, ĐHSP Hà Nội [22,23],… Từ các thực tế nêu trên cho thấy việc nghiên cứu xây dựng và áp dụng SĐTD vào dạy và học các môn học ở trường phổ thông cũng như cao đẳng, đại học đã đem lại nhiều hiệu quả to lớn không thể phủ nhận được đối với việc học tập của HS và sinh viên. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nêu trên còn mang tính cá nhân, tự phát và thiên về thử nghiệm, chỉ có rất ít các công trình nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu cả về cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về SĐTD trong dạy học, cách xây dựng và sử dụng SĐTD cho cả người dạy và người học như thế nào mới mang lại hiệu quả, rồi các biện pháp khắc phục những nhược điểm và hạn chế của SĐTD trong dạy học, nhất là trong dạy học môn Địa lí. 7
  18. Đây cũng chính là những khó khăn, vướng mắc cần được của hầu hết GV và HS hiện nay mà nội dung trong đề tài của chúng tôi sẽ đi sâu giải quyết. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cúu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về sơ đồ tư duy, đề tài đã thiết kế nội dung một số bài học Địa lí 8 bằng sơ đồ tư duy và sử dụng trong dạy học Địa lí lớp 8 ở trường Trung học cơ sở. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH và việc sử dụng SĐTD trong dạy học - Nghiên cứu thực trạng dạy học địa lí ở trường THCS - Nghiên cứu đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh THCS - Nghiên cứu đặc điểm chương trình, SGK Địa lí 8 - Tìm hiểu và vận dụng các phần mềm thiết kế SĐTD - Thiết kế các sơ đồ tư duy trong một số bài học của sách giáo khoa Địa lí 8 - Dạy thực nghiệm và đánh giá kết quả - Nêu kiến nghị và giải pháp 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa Lí lớp 8 THCS theo chương trình hiện hành. - Về địa bàn thực nghiệm: Một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian thực nghiệm: Tác giả tiến hành thực nghiệm trong năm học 2019 - 2020. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1 Quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm hệ thống Các yếu tố của quá trình dạy học như nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, giáo viên, học sinh và môi trường giáo dục có mối quan hệ mật thiết 8
  19. với nhau, nếu một yếu tố thay đổi thì quá trình dạy học cũng sẽ thay đổi theo. Đề tài vận dụng quan điểm hệ thống để xác định mục tiêu, quy trình và biện pháp tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy để đảm bảo có thống nhất với các phương pháp dạy học khác. 5.1.2. Quan điểm công nghệ dạy học Với tác động của cách mạng khoa học công nghệ, nhất là cuộc cách mạng 4.0 đã tác động rõ rệt tới quá trình dạy học. Ở đây, quan niệm công nghệ được hiểu là phương tiện để giáo sử dụng hiệu quả trong quá trình dạy học, đồng thời quá trình dạy học giống như một công nghệ hoàn chỉnh: thầy thiết kế - trò thi công nhiệm vụ . Đề tài vận dụng quan điểm này để thiết kế các cơ đồ tư duy cho các bài học cụ thể. 5.1.3. Quan điểm dạy học tích cực Dạy học tích cực nhằm kích thích tính chủ động, sáng tạo của học. Quan điểm này là cơ sở định hướng giáo viên khai thác các phương tiên, phương pháp, kĩ thuật dạy học để học sinh chủ động, tích cực, tự giác giải quyết các vấn đề, tình huống có vấn đề, từ đó chiếm lĩnh được tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và năng lực nhất định giúp các em trưởng thành hơn. Trong đề tài, quan điểm dạy học tích cực được sử dụng trong quá trình thiết kế các hoạt động dạy học trong các bài dạy thực nghiệm nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của các em, tạo hứng thú, đem lại không khí giờ học vui tươi, bổ ích, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học. 5.1.4. Quan điểm dạy học phát triển năng lực Với mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, nhân cách, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống hàng ngày, quan điểm dạy học phát triển năng lực trên cơ sở phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh sẽ tạo cơ hội để các em tìm tòi, phát hiện, giải quyết các vấn đề và tình huống có vấn đề. Vận dụng quan điểm này thiết kế các nội dung dạy học có vận dụng sơ đồ tư 9
  20. duy là một cách tiếp cận hiệu quả, phù hợp đặc điểm tâm sinh lí của các em, tạo cơ hội các em làm quen, thay đổi phương pháp học cũ. 5.1.5. Quan điểm thực tiễn Thực tiễn vừa là nguồn gốc, vừa là mục tiêu vừa là động lực, vừa là tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm của quá trình nhận thức, tác giả cho rằng dạy học phát huy năng lực giải quyết vấn đề là một việc có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Mọi nghiên cứu đều cần xuất phát từ cơ sở thực tiễn, quan điểm này được vận dụng tromng suốt quá trình thựuc hiện đề tài, từ việc khảo sát thực tế để đánh giá thực trạng, cho đến việc thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Qua đó, làm cho giá trị thực tiễn của đề tàin được nâng lên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng và phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa học nhằm đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học. Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài bản thân đã hệ thống, thu thập, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học, các nghiên cứu về sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và dạy bọc địa lí nói riêng. 5.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn Điều tra là phương pháp khảo sát một số đối tượng trên diện rộng nhằm phát hiện quy luật phân bố, trình độ phát triển. Những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin xã hội học dựa vào việc tác động trực tiếp tâm lý xã hội của người phỏng với người được phỏng vấn dựa vào cơ sở mục tiêu nhất định. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã tiến hành điều tra bằng phỏng vấn đối với một số giáo viên và học sinh trên địa bàn nghiên cứu 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1