Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung nhất về lí luận và thực tiễn về HĐTN ở tiểu học và đặc điểm của HS lớp 5 để thiết kế các HĐTN trong dạy học môn Toán lớp 5.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KIM NGỌC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 5 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KIM NGỌC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 5 Ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học) Mã số: 8 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thu Hương THÁI NGUYÊN - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Tác giả luận văn Kim Ngọc i
- LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với TS. Lê Thị Thu Hương - người đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong học tập, nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, khoa Giáo dục Tiểu học, Bộ phận Sau đại học, Phòng Đào tạo, Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em trong thời gian học tập tại trường. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các em học sinh các trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân, Tiểu học Đội Cấn thành phố Thái Nguyên đã giúp tôi khảo sát và thực nghiệm các nội dung trong luận văn này. Để hoàn thành luận văn: “Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5” tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ của bạn bè, người thân đã động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Kim Ngọc ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................. vii MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 5 1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu ............................................................... 5 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 5 1.1.2. Nghiên cứu trong nước .............................................................................. 7 1.2. Hoạt động trải nghiệm .................................................................................. 9 1.2.1. Khái niệm................................................................................................... 9 1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học và giáo dục học sinh ........ 11 1.2.3. Các hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm ............................................. 13 1.3. Nội dung và yêu cầu cần đạt của môn Toán lớp 5 chương trình giáo dục phổ thông 2018 ................................................................................. 18 1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 5...................................................... 25 1.4.1. Tư duy ...................................................................................................... 25 1.4.2. Ngôn ngữ ................................................................................................. 26 iii
- 1.4.3. Chú ý ........................................................................................................ 26 1.4.4. Trí nhớ ..................................................................................................... 27 1.4.5. Quan sát ................................................................................................... 27 1.4.6. Tưởng tượng ............................................................................................ 27 1.5. Thực trạng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán tại các trường tiểu học hiện nay ............................................. 28 1.5.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 28 1.5.2 Đối tượng khảo sát.................................................................................... 28 1.5.3. Nội dung .................................................................................................. 30 1.5.4. Phương pháp ............................................................................................ 30 1.5.5. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 30 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 37 Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 5 .......................................................... 38 2.1. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5 .......... 38 2.2. Nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở Tiểu học ....... 41 2.2.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính trải nghiệm và phát huy khả năng sáng tạo của HS................................................................................................ 41 2.2.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo mục tiêu giáo dục ............................................. 41 2.2.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính vừa sức ...................................................... 42 2.2.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của HS và vai trò chủ đạo của GV .............................. 42 2.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5 ................. 43 2.3.1 Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo hình thức Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn và các chủ đề liên môn ................. 43 2.3.2. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm theo hình thức Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá .............................................................. 58 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 81 iv
- Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 82 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 82 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 82 3.3. Thời gian thực nghiệm................................................................................ 82 3.4. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 82 3.5. Cách tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 83 3.6. Các phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................... 83 3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................... 84 3.7.1. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng .................................. 84 3.7.2. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định tính ..................................... 87 3.8. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm ................................................... 88 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 92 PHỤ LỤC ............................................................................................................... v
- DANH MỤC VIẾT TẮT GV : Giáo viên HĐTN : Hoạt động trải nghiệm HS : Học sinh vi
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1 Số lượng GV dạy môn Toán lớp 5 ở các trường tham gia khảo sát thực trạng ............................................................................... 29 Bảng 1.2 Số lượng cán bộ quản lí ở các trường tham gia khảo sát thực trạng ...... 29 Bảng 1.3 Số lượng HS ở các trường tham gia khảo sát thực trạng ............ 29 Bảng 1.4 Mức độ quan tâm của GV đối với việc tổ chức và thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán ......................... 30 Bảng 1.5 Mức độ sẵn sàng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán ...................................................................... 31 Bảng 1.6 Nhận thức của GV về hoạt động trải nghiệm trong dạy học ...... 32 Bảng 1.7 Mức độ thường xuyên tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán lớp 5 ............................................................ 32 Bảng 1.8 Những khó khăn của GV khi thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5 ....................................... 33 Bảng 1.9 Mức độ thường xuyên tham gia hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 5 ........................................................................... 34 Bảng 1.10 Mức độ mong muốn của HS về tham gia các hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 5 ..................................................... 35 Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra của lớp 5A và lớp 5G ................................ 85 Bảng 3.2. Kết quả xử lý số liệu thống kê lớp 5A và 5G.............................. 86 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra của lớp 5A và 5G ............. 86 vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thực hiện hóa tinh thần “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” của Nghị quyết 29 - Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI, chúng ta đã và đang thực hiện đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa phổ thông. Đây là một nhu cầu và cũng là một yêu cầu cấp thiết đối với GD hiện đại nhằm “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.” Tháng 12/2018 vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tban hành chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (CTGDPT 2018). Trong đó, mục tiêu của môn Toán ở trường phổ thông được xác định là “...góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho HS; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác ...”. Mục tiêu trên được thể hiện rất rõ trong chương trình của môn Toán khi có tới 5% thời lượng của môn học dành cho các hoạt động thực hành, trải nghiệm. Khi tham gia các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS sẽ được vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích luỹ từ giáo dục toán học và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo; phát triển cho học sinh những năng lực cần thiết cho bản thân trở thành người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm; giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp. 1
- Đặc biệt, với đặc điểm tâm lí lứa tuổi đặc trưng của mình, HS lớp 5 có tư duy và nhận thức khá phát triển, các em luôn thích thú, hứng khởi với các hoạt động tích cực, điều này rất thuận lợi để tiến hành các HĐTN trong hoạt động dạy học. Bằng hoạt động và thông qua các hoạt động trải nghiệm, các em được lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và bồi dưỡng hành vi, cảm xúc của mình. Hơn lúc nào hết, việc tham gia hoạt động, tiến hành trải nghiệm, thể hiện năng lực của bản thân là con đường tự nhiên nhất, nhẹ nhàng nhất mà hiệu quả nhất đưa các em đến với yêu cầu hoàn thành tốt mục tiêu dạy học toán và bồi dưỡng năng lực, phẩm chất cần thiết, đáp ứng mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở trường tiểu học. Để góp phần giúp GV, HS nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy, học tập môn Toán lớp 5, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ: “Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung nhất về lí luận và thực tiễn về HĐTN ở tiểu học và đặc điểm của HS lớp 5 để thiết kế các HĐTN trong dạy học môn Toán lớp 5. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Toán lớp 5. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 5. 4. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và tổ chức thực hiện thành công các HĐTN thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học trong dạy học môn Toán lớp 5. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm và việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5. 2
- 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5 5.3. Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5. 5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các hoạt động đã thiết kế cũng như khẳng định tính hiệu quả của kết quả nghiên cứu. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu để thiết kế và tổ chức các HĐTN trong dạy học môn Toán lớp 5 tại một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 6.2. Khách thể điều tra Giáo viên tiểu học: 27 giáo viên; 13 cán bộ quản lí Học sinh: 48 học sinh 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu để xác định các khái niệm và xây dựng khung lý thuyết của đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: 7.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu thập thông tin góp phần làm rõ thực trạng nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng Ankét: tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các tình huống dạy học đã thiết kế. 3
- 7.2.4. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức toán học để tính toán các chỉ số định lượng trong nghiên cứu thực trạng và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để kiểm tra tính khả thi của các hoạt động đã thiết kế. 8. Cấu trúc luận văn Cấu trúc luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2. Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. Ngoài ra, luận văn còn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu tham khảo và Phụ lục. 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới Hệ thống lý luận về HĐTN tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau song đều được trình bày thống nhất với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học. Theo Lý thuyết Hoạt động, hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Không có hoạt động, không có con người, do vậy cũng không có xã hội loài người. Nguyên tắc “Tâm lí hình thành thông qua hoạt động” có ý nghĩa chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giáo dục con người trong nhà trường trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…là hoạt động của chính người học. Con người có tự lực hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân. Trong những năm 80 - 90 của thế kỉ XX, Lý thuyết Kiến tạo ra đời và phát triển. Các tác giả của Lý thuyết Kiến tạo quan niệm hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính mình. “Người học tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng về nội dung học, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa thông tin trên cơ sở vốn kinh nghiệm (tri thức đã có) và nhu cầu hiện tại, bổ sung những thông tin mới để tìm ra ý nghĩa của tài liệu mới”. Như vậy, hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo tri thức cho chính mình chứ không phải giáo viên mang sẵn lời giải đến cho họ [12]. Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến HĐTN trong dạy học là Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong Lý thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm những khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Để phát triển sự hiểu biết khoa 5
- học, ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hướng [8]. Kế tiếp lý thuyết của Kolb, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey, đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Theo ông, học qua trải nghiệm xảy ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động khác trong tương lai [12]. Tại Hàn Quốc - đất nước luôn đạt “top” đầu trong kì thi đánh giá HS quốc tế PISA- Bộ Khoa học - Kĩ thuật và Giáo dục đã nhắc đến một trong những chương trình đổi mới của giáo dục Hàn Quốc là HĐTN sáng tạo. Đoạn tuyệt với cách dạy “hàn lâm”, giáo dục Hàn Quốc hướng tới một cách dạy đa dạng: gắn lí thuyết với thực hành; gắn tri thức từ sách vở với thực tiễn cuộc sống. Đó là những hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động định hướng. HĐTN tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống các môn học trong nhà trường mà có quan hệ tương tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, kĩ năng sống và năng lực cần có trong xã hội hiện đại. Chính thức xuất hiện trong Chương trình Giáo dục phổ thông của Hàn Quốc từ năm 2009 đến nay, trải nghiệm sáng tạo đã nhanh chóng khẳng định vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục [14]. Trong “Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc” (2013). Trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 (Chân trời rộng mở) là niềm hi vọng của giáo 6
- dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lưu - mạo hiểm - một hình thức của HĐTN. Các nhà Giáo dục nơi đây cho biết: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm như là một phần được giáo dục trong cuộc đời chúng”. Kết quả của một khảo sát tại Anh Quốc cho biết: Hơn 50% trẻ con nước Anh chưa từng biết đến nông thôn, miền quê là gì, riêng thủ đô London con số này là 35%. Việc nhiều trẻ em chưa biết đến nông thôn là gì, cùng với sự suy giảm đáng kể cơ hội giáo dục thông qua các tổ chức tham quan cho trẻ con ở các trường phổ thông là nguyên nhân lớn khiến các nhà giáo dục nơi đây lo lắng [14]. Như vậy, các lý thuyết trên đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt động, của kinh nghiệm đối với sự hình thành nhân cách con người. Năng lực chỉ được hình thành khi chủ thể được hoạt động, được trải nghiệm. Những quan điểm này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng HĐTN trong giáo dục. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ GD - ĐT đã xây dựng Đề án đổi mới Chương trình, sách giáo khoa phổ thông. Theo đó, giáo dục nước ta thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, trong đó HĐTN là một thành tố mới trong nội dung chương trình giáo dục phổ thông đổi mới. Trước yêu cầu đó cũng như để chuẩn bị cho quá trình đổi mới GD - ĐT, việc xây dựng và tổ chức các HĐTN trong dạy học là hết sức cần thiết trong quá trình xây dựng nội dung chương trình, sách giáo khoa mới cũng như trong quá trình tổ chức dạy học các môn học và hoạt động giáo dục ở trường phổ thông nói chung và cấp tiểu học nói riêng. Ở Việt Nam, GS.VS. Phạm Minh Hạc là một trong những người đầu tiên nghiên cứu phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường. Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới được hình thành và phát triển. 7
- Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của người học. Con người có tự hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân. “Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [3]. Trong kỉ yếu Hội thảo quốc gia về giáo dục toán học phổ thông (2011), bàn về hoạt động của HS trong dạy học toán, tác giả Nguyễn Bá Kim cho rằng, “một con đường, nếu không muốn nói là duy nhất, là tạo cơ hội và tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo. Điều đó cần được trở thành định hướng cho việc đổi mới Giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay mà ta có thể gọi tắt là định hướng hoạt động.” Có thể thấy, các năng lực toán học sẽ được hình thành và phát triển tốt hơn trong hoạt động học tập của HS. Nội dung này cần được tìm hiểu và đề xuất để vận dụng trong dạy học môn Toán ở lớp 4, 5 [2]. Trong bài viết “HĐTN sáng tạo, góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm”, PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa đã nói đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Bên cạnh đó, tác giả cũng vận dụng lí thuyết “học từ trải nghiệm” của Kolb vào việc dạy học và giáo dục trong nhà trường. Theo tác giả, để phát triển sự hiểu biết khoa học, ta có thể tác động vào nhận thức của người học, nhưng để phát triển và hình thành năng lực, phẩm chất thì người học cần phải trải nghiệm [4]. Đặc biệt, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 - chương trình môn Toán đã thể hiện rất rõ, ở mỗi lớp học đều có thời lượng nhất định cho các hoạt động thực hành và HĐTN dưới các hình thức khác nhau như: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn và các chủ đề liên môn; Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá; Tổ chức giao lưu với học sinh có khả năng và yêu thích 8
- môn Toán trong trường và trường bạn. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò của HĐTN trong dạy học các môn học [5]. Như vậy, các nguồn tài liệu trong nước và thế giới đều đề cập đến vai trò của HĐTN trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh. Các tài liệu này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức, …của HĐTN nhưng chưa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến HĐTN trong môn Toán ở Tiểu học. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quí giá cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi. 1.2. Hoạt động trải nghiệm 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1. Hoạt động Hoạt động là phạm trù cơ bản của tâm lí học, là phương thức tồn tại của con người trong thế giới xung quanh. Hoạt động là quá trình cá nhân thực hiện các quan hệ giữa họ với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và với bản thân. Nếu đối tượng của hoạt động trong quan hệ của con người với thế giới xung quanh là thế giới đồ vật thì đó là hoạt động có đối tượng. Còn đối tượng của hoạt động là con người thì quá trình tương tác đó gọi là giao tiếp. Theo sinh lí học, hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Dưới góc độ tâm lí học, hoạt động được hiểu là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và về phía con người. Theo từ điển Tiếng Việt: hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội; Hoạt động là vận động, cử động nhằm một mục đích nhất định nào đó. Như vây, có thể hiểu hoạt động là sự tác động qua lại có định hướng giữa con người với thế giới xung quanh, hướng tới biến đổi nó nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. Trong quá trình đó, con người luôn tích cực, sáng tạo tác động vào thế giới khách quan, tạo sản phẩm về phía thế giới và tâm lý, ý thức, nhân cách 9
- được bộc lộ và hình thành trong hoạt động. 1.2.1.2. Trải nghiệm Theo từ điển Tiếng Việt: trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng; nghiệm có nghĩa là ngẫm, suy xét hay chứng thực, cũng có nghĩa là kinh qua thực tế, nhận thấy điều nào đó là không đúng. Theo Bách khoa toàn thư mở - Wikipedia, trải nghiệm là tiến trình hay là quá trình hoạt động năng động để thu thập kinh nghiệm, trên tiến trình đó có thể thu thập được những kinh nghiệm tốt hoặc xấu, thu thập được những bình luận, nhận định, rút tỉa tích cực hay tiêu cực, không rõ ràng, còn tùy theo nhiều yếu tố khác như môi trường sống và tâm địa mỗi người. Theo tác giả Hoàng Phê định nghĩa: Trải nghiệm được hiểu đơn giản nhất là những gì con người từng kinh qua thực tế, từng biết, từng chịu. Trải nghiệm mang lại cho con người kinh nghiệm phong phú bởi khi trải nghiệm, ta đã trải qua con đường “thử” và “sai”. Người trải nghiệm nhiều sẽ có nhiều kiến thức, kinh nghiệm sống cho bản thân, giúp con người hình thành năng lực, phẩm chất sống. Trải nghiệm có nhiều dạng khác nhau, tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau như phạm vi diễn ra hoạt động, đặc điểm của hoạt động hay nội dung giáo dục thông qua hoạt động... Như vậy, trải nghiệm là quá trình hay tiến trình thu thập kinh nghiệm, trên tiến trình đó có thể thu thập được những kinh nghiệm tốt hay xấu, thu thập được những bình luận, nhận định. Trải nghiệm còn là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ đề có được thông qua sự tham gia hay tiếp xúc trực tuyến. 1.2.1.3. Hoạt động trải nghiệm Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, HĐTN là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời 10
- sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường. Học tập thông qua trải nghiệm là học tập thông qua sự phản ánh về việc làm, thường tương phản với học vẹt, giáo khoa. Học tập trải nghiệm có liên quan nhưng không đồng nhất với giáo dục thực nghiệm, học tập hành động, học tập khám phá hay học tập dịch vụ. Khi tổ chức HĐTN cho học sinh tiểu học, không nhất thiết phải là hoạt động quy mô lớn, ở ngoài trời,. . . mới được gọi là trải nghiệm. Khi học sinh trực tiếp tham gia vào các hoạt động trên lớp học, được tương tác với con người, sự vật, được làm những cái mới mẻ mà trước đó chưa từng làm, chưa từng nói, qua đó lấy được kinh nghiệm cho bản thân cũng là trải nghiệm. Thêm vào đó, không phải khi học sinh hoạt động chân tay, chạy nhảy,..mới gọi là trải nghiệm. Việc các em tư duy, động não về những cái chưa biết, cái mới cũng được cho là trải nghiệm. Từ quan điểm này khi tổ chức hoạt động trải nghệm cho học sinh giáo viên không nên cứng nhắc về thời gian, địa điểm hay quy mô thực hiện. 1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học và giáo dục học sinh - Học tập trải nghiệm làm tăng hứng thú trong học tập. Hình thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục học sinh gắn với các tình huống thực tế, trên các vật thật, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục học sinh ngoài lớp học. Trong quá trình trải nghiệm, các em vận dụng kiến thức học được vào cuộc sống một cách linh hoạt, tránh nhàm chán. - Học tập trải nghiệm phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Trong quá trình trải nghiệm, học sinh buộc phải sử dụng kiến thức và năng lực có sẵn của mình cùng với sự nỗ lực của chính bản thân để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Như vậy, học thông qua trải nghiệm chú trọng vào việc giúp học sinh khai thác những tiềm năng sẵn có, định hình những thói quen, tính 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào việc giáo dục y đức cho sinh viên ngành y ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 228 | 35
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn