intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần di truyền học (Sinh học 12 - Trung học phổ thông)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

37
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Di truyền học sinh học 12 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học cũng như phát triển năng lực cho học sinh. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần di truyền học (Sinh học 12 - Trung học phổ thông)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ TÂM TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC (SINH HỌC 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ TÂM TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC (SINH HỌC 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG) Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Sinh học Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ THÁI NGUYÊN - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả công bố trong bất kì công trình nào. Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, các tài liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Tâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN i http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học tại khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình! Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Hà, người thầy đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu; các thầy cô trong Ban chủ nhiệm khoa; các thầy, cô giáo thuộc bộ môn Sinh học hiện đại và giáo dục Sinh học; Phòng Đào tạo - trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và BGH trường THPT Bình Yên, trường THPT Phú Lương - Thái Nguyên đã giúp đỡ nhiệt tình, cung cấp tư liệu, số liệu trong quá trình thực nghiệm sư phạm.. Trong quá trình thực hiện luận văn, không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Tâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN ii http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG, HÌNH ............................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 4 4. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu................................................................... 4 5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 5 8. Giới hạn, phạm vi của đề tài nghiên cứu ......................................................... 5 9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................... 6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6 1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6 1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8 1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 10 1.2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản .................................................... 10 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo......................................... 14 1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông ................................................................................................... 15 1.3.1. Các hình thức HĐTNST theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ................................................................................................... 15 1.3.2. Cách tổ chức một số hình thức hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o ............. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iii http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  6. 1.4. Các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông ....................................................................................... 22 1.4.1. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ) ................................................ 22 1.4.2. Phương pháp sắm vai............................................................................... 23 1.4.3. Phương pháp trò chơi .............................................................................. 24 1.4.4. Phương pháp làm việc nhóm ................................................................... 26 1.5. Định hướng đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo................................ 30 1.5.1. Đánh giá năng lực ...................................................................................... 30 1.5.2. Quy trình đánh giá năng lực thông qua hoạt động TNST ............................ 32 1.5.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................... 32 1.6. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học ........ 33 1.7. Thực trạng nghiên cứu ................................................................................ 34 1.7.1. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học ở trường THPT .................................................... 34 1.7.2. Mục đích .................................................................................................. 34 1.7.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 34 1.7.4. Nội dung khảo sát .................................................................................... 35 1.7.5. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 35 1.7.6. Kết quả khảo sát (số liệu cụ thể phụ lục 1.3) .......................................... 35 Kết luận chương 1.............................................................................................. 37 Chương 2. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC SINH HỌC 12 ................................................................................ 38 2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần di truyền học - Sinh học 12 (THPT) .... 38 2.1.1. Cấu trúc.................................................................................................... 38 2.1.2. Nội dung .................................................................................................. 39 2.2. Những yêu cầu khi thiết kế hoạt động ........................................................ 40 2.2.1. Đảm bảo khung logic các hoạt động trong một chủ đề hoạt động TNST .... 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  7. 2.2.2. Đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh ..................................................... 41 2.2.3. Đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo .............................................. 41 2.3. Quy trình thiết kế hoạt động TNST cho học sinh trong dạy học ............... 42 2.3.1. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo nói chung ................. 42 2.3.2. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Di truyền học .................................................................................................. 45 2.4. Một số ví dụ thiết kế hoạt động TNST trong dạy học phần Di truyền học - Sinh học 12 ....................................................................................... 47 Kết luận chương 2.............................................................................................. 62 Chương 3. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ .... 63 3.1. Mục đích ..................................................................................................... 63 3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 63 3.3. Phạm vi và đối tượng .................................................................................. 63 3.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 63 3.5. Cách kiểm tra đánh giá ............................................................................... 64 3.6. Kết quả đánh giá sản phẩm của học sinh.................................................... 65 3.6.1. Kết quả đánh giá báo cáo sau tham quan ................................................ 65 3.6.2. Kết quả đánh giá tiểu phẩm ..................................................................... 66 3.7. Kết quả bài kiểm tra 45 phút ...................................................................... 68 3.8. Kết quả đánh giá năng lực của học học sinh .............................................. 69 3.8.1. Năng lực hợp tác ...................................................................................... 69 3.8.2. Năng lực GQVĐ ...................................................................................... 70 3.9. Đánh giá về mặt tâm lý của học sinh .......................................................... 72 Kết luận chương 3.............................................................................................. 75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 76 1. Kết luận .......................................................................................................... 76 2. Khuyến nghị................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 77 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN v http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  8. CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐC Đối chứng DH Dạy học DT Di truyền GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo GQVĐ Giải quyết vấn đề GV Giáo viên HĐ Hoạt động HĐ TNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS Học sinh KN Khái niệm KTĐG Kiểm tra đánh giá MĐ Mức độ MT Mục tiêu ND Nội dung NL Năng lực NLHT Năng lực hợp tác NST Nhiễm sắc thể Nxb Nhà xuất bản PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa SL Số lượng STT Số thứ tự THPT Trung học phổ thông VĐ Vấn đề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  9. DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng: Bảng 1.1. Phân biệt đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học ...................................................................... 31 Bảng 1.2. Số GV và HS khảo sát của một số trường THPT .......................... 34 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá sản phẩm báo cáo .............................................. 65 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tiểu phẩm .......................................................... 66 Bảng 3.3. Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra .............................................. 68 Bảng 3.4. Kết quả đánh giá năng lực hợp tác ............................................... 69 Bảng 3.5. Bảng đánh giá NL GQVĐ ............................................................ 70 Bảng 3.6. Kết quả HS tự ĐG và ĐG lẫn nhau năng lực GQVĐ ..................... 71 Bảng 3.7. Kết quả đánh giá về mặt tâm lý của HS ........................................ 72 Bảng 3.8. Kết quả thăm dò ý kiến GV .......................................................... 73 Hình: Hình 3.1. Biểu đồ tần suất bài kiểm tra .......................................................... 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN v http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay Ở nước ta, một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo được nêu trong Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI của BCHTW là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…” [6, tr.5]. Theo đó quan điểm chỉ đạo của Đảng là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [6, tr.2]. Điều đó cho thấy, việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo Chương trình mới sau năm 2015 đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm. Tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông thì “mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [7]. Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm phát triển nhân cách công dân trên cơ sở phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; duy trì, tăng cường và định hình các phẩ m chấ t và năng lực đã hin ̀ h thành ở cấp trung ho ̣c cơ sở; có kiến thức, kỹ năng phổ thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 1 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  11. với năng khiếu và sở thích; phát triển năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiế p tu ̣c ho ̣c lên hoă ̣c bước vào cuô ̣c số ng lao đô ̣ng. 1.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015, bên cạnh các môn học khác, hoạt động trải nghiệm sáng tạo làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong chương trình sách giáo khoa mà gắn liến với thực tiễn đời sống xã hội. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn liền lý thuyết với thực tiễn góp phần hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại, là con đường phát triển nhân cách toàn diện của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo đục phổ thông ở Việt Nam [3]. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cùng với các môn học khác được coi là một phương pháp học của học sinh, làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một quá trình trong đó chủ thể (HS) trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng, học sinh tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập được các mối quan hệ cá nhân với tập thể, với cá nhân khác, với môi trường học tập và môi trường sống. Sự trải nghiệm có ý nghĩa sẽ huy động tổng thể các giá trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải nghiệm huy động toàn bộ năng lực hành động, và sự liên kết trách nhiệm của bản thân với xã hội. Các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là sự hiểu biết của con người không phải tạo ra một bản sao thực tế mà phải là hành động để “chế biến” và “biến đổi” thực tế mà họ quan sát được. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh tăng cường sự hiểu biết và tiếp thu các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị tốt đẹp của nhân loại; nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; ý thức định hướng nghề nghiệp ở mỗi học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 2 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  12. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh củng cố các kỹ năng đã có, trên cơ sở đó, tiếp tục rèn luyện và phát triển năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, ứng xử, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hợp tác… của học sinh. Từ quan niệm này cho thấy, HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Nếu rèn được cho người học phương pháp, kỹ năng thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dạy nội lực vốn có của con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay hoạt động học càng được chú trọng trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong nhà trường phổ thông. 1.3. Xuất phát từ yêu cầu về tính thực tiễn trong dạy học phần di truyền học Nghiên cứu về Di truyền học và ứng dụng của di truyền vào thực tiễn ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết, tạo ra nhiều sản phẩm sinh học chất lượng cao cần thiết cho cuộc sống của con người. Tổ chức dạy học di truyền học gắn liền với các HĐ TNST sẽ giúp cho học sinh có cơ hội tìm hiểu kĩ hơn các quy luật di truyền và vận dụng sáng tạo các sản phẩm sinh học có sử dụng kiến thức Di truyền học. Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức các HĐ TNST trong dạy học Di truyền chưa được chú trọng đúng mức. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần di truyền học (Sinh học 12 - Trung học phổ thông)”. 2. Mục đích nghiên cứu - Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Di truyền học sinh học 12 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học cũng như phát triển năng lực cho học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 3 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  13. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần di truyền học. - Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học di truyền học cho học sinh 12 THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nói chung và trong phần di truyền sinh học 12 nói riêng. Từ đó đề xuất những hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần di truyền học góp phần nâng cao chất lượng dạy và phát triển năng lực cho học sinh. - Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT hiện nay. - Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Di truyền học cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả của các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 12 phần di truyền học. 5. Giả thuyết khoa học - Nếu thiết kế được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và vận dụng trong dạy học phần di truyền học sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần di truyền học đồng thời phát triển năng lực cho học sinh. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu: + Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo về đổi mới PPDH theo hướng phát huy năng lực của HS. + Lý luận dạy học sinh học. + Các luận văn thạc sĩ có liên quan. + Tài liệu hướng dẫn chuyên môn. - Nghiên cứu phân tích cấu trúc và nội dung chương trình Sinh học 12 THPT đặc biệt là phần Di truyền học kết hợp với nghiên cứu các tài liệu chuyên môn khác về Di truyền để tìm ra các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể vận dụng vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cũng như phát triển năng lực của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 4 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  14. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm - Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu phương pháp dạy học sinh học hiện nay. - Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu phương pháp học tập môn sinh học 12 của HS THPT. - Trực tiếp dự giờ, thăm lớp, kiểm tra kết quả tự học của HS. - Quan sát sư phạm để kiểm tra hứng thú, mức độ tích cực của HS. 6.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Triển khai thực nghiệm các HĐ TNST nhằm đánh giá tính khả thi và kiểm tra hiệu quả của các HĐ được thiết kế để rèn luyện năng lực, tự nghiên cứu của HS qua dạy học phần Di truyền học. 6.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin - Phương pháp thống kê số liệu: thống kê phân tích các số liệu đạt được. 7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc thiết kế và tổ chức các hoạt động TNST trong dạy học sinh học ở trường phổ thông nói chung và dạy học Di truyền học nói riêng. 8. Giới hạn, phạm vi của đề tài nghiên cứu - Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và vận dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát triển năng lực cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm được thực hiện ở Trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 9. Cấu trúc luận văn Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2: Thiết kế các hoạt động TNST cho học sinh trong dạy học phần Di truyền học - Sinh học 12. Chương 3: Tổ chức thực nghiệm và kiểm tra đánh giá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 5 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Lý luận về giáo dục đã được nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học quan tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau, song được trình bày thống nhất với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học. Đầu tiên phải kể đến Lý thuyết Hoạt động nghiên cứu về bản chất quá trình hình thành con người. Luận điểm cơ bản của Lý thuyết Hoạt động, đã trở thành nguyên tắc nghiên cứu bản chất người và quá trình hình thành con người, đó là “Tâm lí hình thành thông qua hoạt động”. Điều này có nghĩa là, chỉ thông qua hoạt động của chính bản thân con người, thì bản chất người, nhân cách người đó mới được hình thành và phát triển. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Không có hoạt động, không có con người, do vậy cũng không có xã hội loài người. Nguyên tắc “Tâm lí hình thành thông qua hoạt động” có ý nghĩa chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giáo dục con người trong nhà trường, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… là hoạt động của chính người học. Con người có tự lực hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân. Vận dụng nguyên lý trên trong giáo dục, L.X. Vưgôtxki, nhà Tâm lí học Hoạt động nổi tiếng trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng: “trong giáo dục, trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp (assisted discovery) hơn là sự tự khám phá. Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của giáo viên và sự cộng tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng” [9, tr.13]. Điều này cho thấy để hình thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có hiệu quả cao, không chỉ coi trọng sự chỉ dẫn, hướng dẫn của giáo viên mà phải coi trọng hoạt động cùng nhau, coi trọng sự hợp tác, làm việc cùng nhau giữa những người học. Còn nhà Tâm lí học Nhận thức hàng đầu là Jean Piaget chuyên nghiên cứu bản chất nhận thức từ góc độ cá nhân, cũng đã có những kết luận trùng hợp với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 6 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  16. L.X. Vưgôtxki khi nghiên cứu nhận thức ở người. Lí thuyết của J. Piaget về sự giải quyết mâu thuẫn trong quá trình phát triển nhận thức đã cho rằng: “các cá nhân, trong trường hợp tương tác cùng nhau, khi có những mâu thuẫn nhận thức xuất hiện đã tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức, do đó đã thúc đẩy khả năng và hoạt động nhận thức, thúc đẩy sự phát triển nhận thức của mỗi người” [12, tr.32]. Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học là Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong Lý thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm những khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hướng [16]. Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey, đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Theo ông, học qua trải nghiệm xảy ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động khác trong tương lai. Như vậy, các lý thuyết trên đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt động, của sự tương tác, của kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 7 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  17. nghiệm đối với sự hình thành nhân cách con người. Năng lực chỉ được hình thành khi chủ thể được hoạt động, được trải nghiệm. Những quan điểm này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng hoạt động trải nghiệm trong giáo dục. Vận dụng quan điểm học tập trải nghiệm sáng tạo, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa học tập trải nghiệm sáng tạo vào chương trình giáo dục từ rất sớm và đạt được hiệu quả cao trong giáo dục [15]. Tóm lại, nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà giáo dục học, cũng những mô hình học tập trải nghiệm mà các nước trên thế giới đang tiến hành đều khẳng định rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc hình thành và phát triển năng lực học sinh. 1.1.2. Ở Việt Nam Xác định tầm quan trọng của HĐ TNST trong dạy học, Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh như là một phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng... để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em [6]. Trong Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam sau 2015,cũng đề cập đến 8 lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với tên gọi “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. Trong đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động mới với cả 3 cấp học, được phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa của chương trình hiện hành, được thiết kế thành các chuyên đề tự chọn nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, kỹ năng, niềm tin, đạo đức... nhờ vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng đã học được từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo thông qua các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 8 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  18. hình thức và phương pháp chủ yếu như: tham quan, thực địa, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động… Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng như định hướng đổi mới mạnh mẽ hoạt động này ở trường phổ thông trong giai đoạn tới. Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo. Người đầu tiên nghiên cứu phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trường chính là tác giả Phạm Minh Hạc. Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới được hình thành và phát triển. Như vậy, trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt động của người học.Con người có tự hoạt động mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của bản thân “Hoạt động không chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [10, tr.14]. Trong nước, thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài nghiên cứu khoa học về tình hình học tập trải nghiệm sáng tạo như: Kỉ yếu hội thảo: “Tổ chức hoạt đông trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã thu hút rất nhiều bài viết của các tác giả trong cả nước. Đã có 19 bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo, trong số đó có một số bài viết hay, đã đề cập ở mức độ nóng vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh như: Trong bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới”, Lê Huy Hoàng, trường Đại học Sư phạm Hà Nội có đề cập tới quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo là “hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục” [11, tr. 62]. Tác giả cũng đề cập đến nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Từ kinh nghiệm hoạt động sáng tạo ở Hàn Quốc tác giả đưa ra vấn đề trải nghiệm sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo dục STEM. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 9 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  19. Bài viết của Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Trong đó, tác giả giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nước đã đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được những kết quả to lớn. Từ đó tác giả đưa ra kết luận: “Lâu nay chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam đã có hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí, vai trò và tính chất của các hoạt động giáo dục. Chưa xây dựng được một chương trình hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một chương trình giáo dục. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một cách phù hợp” [22, tr.20]. Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như tác giả: Nguyễn Thúy Hồng, Đinh Thị Kim Thoa, Ngô Thị Thu Dung, Bùi Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và công cụ cụ thể. Như vậy, các nguồn tài liệu trong nước và thế giới đều đề cập đến vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ cơ bản 1.2.1.1. Khái niệm trải nghiệm Theo Từ điển Tiếng việt [24], "Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng". Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [24, tr.515], "Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 10 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  20. của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân’’. Như vậy, dù quan niệm thế nào thì trải nghiệm là nói đến hành động của con người. Con người từng trải ở sách vở, trường học, thực tế ngoài cuộc sống, biết gắn liền lý thuyết với thực tiễn đời sống, học đi đôi với hành. 1.2.1.2. Khái niệm sáng tạo Khái niệm sáng tạo được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như: sự sáng tạo, tư duy hay óc sáng tạo… Các thuật ngữ này đều có liên quan đến một thuật ngữ gốc Latin “Crear” và mang một nghĩa chung là “sự sản xuất, tạo ra, sinh ra một cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại” [3, tr.37]. Ngoài ra, sáng tạo cũng được hiểu là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần. Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học, nghệ thuật, sản xuất - kĩ thuật, kinh tế, chính trị [26]. Như vậy, dù quan niệm như thế nào thì sáng tạo chính là việc tạo ra cái mới. Sáng tạo là tiềm năng có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. Mỗi người khi tạo ra cái mới cho cá nhân, thì sáng tạo đó được xem xét trên bình diện cá nhân, còn tạo ra cái mới liên quan đến cả một nền văn hóa thì sáng tạo đó được xét trên bình diện xã hội. 1.2.1.3 Khái niệm năng lực Năng lực là một phạm vi trung tâm của tâm lí học và đã được nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về năng lực. Nhưng rất nhiều tác giả có chung quan điểm về định nghĩa năng lực. Trong tài liệu tập huấn “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, năng lực được hiểu “là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có hiệu quả; Hay nói cách khác, năng lực là khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ, niềm tin, giá trị… vào việc thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn” [4, tr.28]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 11 http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2