intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học môn Khoa học ở các trường Tiểu học thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo hướng vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột

Chia sẻ: Canhvatxanhbaola | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức dạy học môn Khoa học theo hướng vận dung PP BTNB ở một số trường Tiểu học thành phố Thái Nguyên luận văn thiết kế quy trình tổ chức dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học theo hướng vận dụng PP BTNB góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Khoa học nói riêng, chất lượng dạy học ở một số trường tiểu học thành phố Thái Nguyên nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học môn Khoa học ở các trường Tiểu học thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo hướng vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÊ THỊ ÁNH HỒNG TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN THEO HƯỚNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÊ THỊ ÁNH HỒNG TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN THEO HƯỚNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC Mã số: 60.14.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ KIM LINH THÁI NGUYÊN - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Thị Ánh Hồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN i http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị Kim Linh, người đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo - những người đã trực tiếp giúp tác giả nâng cao kiến thức trong thời gian theo học chương trình thạc sĩ Giáo dục học khóa 22 (2014 - 2016) tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Cảm ơn tập thể CB, GV và HS của một số trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý giá cho luận văn. Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và các học viên cao học Giáo dục khóa 22 đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Thị Ánh Hồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN ii http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO HƯỚNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT ........................................................................................... 7 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 7 1.1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới ............................................................... 7 1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam................................................................ 9 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 11 1.2.1. Quá trình dạy học .................................................................................... 11 1.2.2. Phương pháp dạy học .............................................................................. 12 1.2.3. Phương pháp BTNB ................................................................................ 13 1.3. Một số vấn đề cơ bản về vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học Tiểu học ................................................................................................... 14 1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của HS Tiểu học ........................................ 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iii http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  6. 1.3.2. Những đặc điểm của phương pháp BNTB .............................................. 16 1.3.3. Những ưu điểm của vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học ........ 19 1.3.4. Một số kĩ thuật dạy học trong dạy học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB .............................................................................................. 22 1.3.5. Đánh giá HS trong quá trình dạy học theo phương pháp BTNB ............ 25 1.3.6. Mối quan hệ giữa phương pháp BTNB với các phương pháp dạy học khác .... 26 1.4. Tổ chức dạy học môn Khoa học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ..... 28 1.4.1. Khái quát về chương trình môn Khoa học lớp 4, lớp 5 ........................... 28 1.4.2. Ưu thế của việc sử dụng phương pháp BTNB trong dạy học môn Khoa học lớp 4,5 ..................................................................................... 30 1.4.3. Tiến trình dạy học môn Khoa học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ... 32 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học môn Khoa học.......................................................................................... 39 1.5.1. Năng lực phương pháp của GV ............................................................... 39 1.5.2. Đặc điểm nhận thức của HS .................................................................... 39 1.5.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ...................................................... 40 1.5.4. Sĩ số học sinh của lớp học ....................................................................... 40 1.5.5. Chương trình và Sách giáo khoa ............................................................. 41 Kết luận chương 1.............................................................................................. 42 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4,5 THEO HƯỚNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........................... 43 2.1. Khái quát khảo sát thực trạng ..................................................................... 43 2.1.1. Vài nét về địa bàn khảo sát ...................................................................... 43 2.1.2. Mục đích, đối tượng và phương pháp khảo sát ....................................... 43 2.2. Thực trạng tổ chức dạy học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ... 44 2.2.1. Thực trạng nhận thức tổ chức dạy học môn khoa học lớp 4,5 theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ..................................................... 44 2.2.2. Thực trạng tổ chức dạy học môn khoa học lớp 4,5 theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ....................................................................... 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  7. 2.2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp BTNB trong dạy học môn Khoa học lớp 4, lớp 5 ........................................................................................ 54 2.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học môn Khoa học lớp 4, 5 theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ............................................. 59 Kết luận chương 2.............................................................................................. 62 Chương 3: QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4, 5 THEO HƯỚNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT ......... 63 3.1. Thiết kế quy trình tổ chức phương pháp BTNB ......................................... 63 3.1.1. Giai đoạn 1: Thiết kế kế hoạch bài học ................................................... 64 3.1.2. Giai đoạn 2: Tổ chức thực hiện kịch bản thiết kế.................................... 66 3.1.3. Giai đoạn 3: Kết thúc thực hiện ............................................................... 67 3.2. Tổ chức thực nghiệm các bài học ............................................................... 69 3.2.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 69 3.2.2. Nhiê ̣m vu ̣ thực nghiê ̣m ............................................................................ 70 3.2.3. Điạ bàn thực nghiê ̣m................................................................................ 70 3.2.4. Nô ̣i dung thực nghiê ̣m ............................................................................. 70 3.2.5. Tổ chức thực nghiê ̣m ............................................................................... 70 3.2.6. Tiêu chí đánh giá ..................................................................................... 72 3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................... 73 Kết luận chương 3.............................................................................................. 76 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 77 1. Kết luận ....................................................................................................... 77 2. Khuyến nghị................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 81 PHỤ LỤC ............................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN v http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  8. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BTNB : Bàn tay nặn bột GD-ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giáo viên HS : Học sinh KHBH : Kế hoạch bài học PP BTNB : Phương pháp Bàn tay nặn bột PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa TC, CĐ, ĐH : Trung cấp, cao đẳng, đại học THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TNXH : Tự nhiên và Xã hội iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhận thức của GV về khái niệm“Phương pháp BTNB” .............. 45 Bảng 2.2. Thực trạng về ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học ................................................................................. 46 Bảng 2.3. Thực trang nhận thức về đặc điểm của phương pháp BTNB ....... 47 Bảng 2.4. Nhận thức về các hoạt động cần thiết khi vận dụng PP BTNB trong dạy học môn Khoa học ........................................................ 48 Bảng 2.5. Thực trạng vận dụng PP BTNB trong thực hiện nội dung môn Khoa học lớp 4,5 ........................................................................... 50 Bảng 2.6. Đánh giá về hành động học tập của HS khi vận dụng PP BTNB........ 51 Bảng 2.7. Nhận thức của GV về tiến trình vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học môn Khoa học ........................................................ 52 Bảng 2.8. Thực trạng thông tin hỗ trợ GV về phương pháp BTNB .............. 53 Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV trong vận dụng PP BTNB .............................................................................. 54 Bảng 2.10. Thực trạng các hoạt động nhận thức của HS trong học tập môn Khoa học thông qua vận dụng phương pháp BTNB ..................... 56 Bảng 2.11. Biểu hiện hành vi học tập của HS trong giờ học môn Khoa học .. 57 Bảng 2.12. Thực trạng thái độ của HS trong học tập môn Khoa học .............. 58 Bảng 3.1. Kế hoa ̣ch thực nghiêm ̣ ................................................................... 72 Bảng 3.2. Kế t quả kiể m tra môn Khoa ho ̣c 4 sau thực nghiê ̣m ..................... 73 Bảng 3.3. Kế t quả kiể m tra môn Khoa ho ̣c 5 sau thực nghiê ̣m ..................... 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN v http://www. lrc.tnu.edu.vn/
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển theo hướng tích cực không chỉ mang lại cho con người những cơ hội, môi trường, điều kiện và động lực để phát huy tiềm năng vốn có của bản thân để phát triển toàn diện mà còn đặt ra không ít những khó khăn, thử thách đòi hỏi con người phải không ngừng học hỏi, tiếp thu tri thức và nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện và hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp giáo dục hiện nay là đổi mới căn bản, toàn diện để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo. Việc đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục đòi hỏi phải đổi mới tất cả các mặt, các khâu của quá trình giáo dục: Từ xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới năng lực của người dạy, đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá đến đổi mới đội ngũ quản lí các cấp trong ngành giáo dục. Đổi mới toàn diện trong suốt hệ thống giáo dục từ giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục THPT, giáo dục chuyên nghiệp (Trung cấp, cao đẳng, đại học).Trong đó đổi mới PPDH là thực sự cần thiết. Đổi mới PPDH trong nhà trường gắn liền với đổi mới phương tiện dạy học và đổi mới trang thiết bị dạy học, dùng thiết bị dạy học để đổi mới phương pháp. Trong điều 24.2 Luật Giáo dục (12- 1998) ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”.[14] Trong hệ thống giáo dục phổ thông, bậc học Tiểu học có vai trò rất quan trọng, được coi là đặt những viên gạch đầu tiên để xây dựng nên nền móng vững chắc, dần dần hình thành nên hệ thống tri thức sau này cho các HS. Bên cạnh đó, qua mỗi bài học, HS được hình thành những hành vi đúng, những phẩm chất tốt từ đó hình thành nên nhân cách.Những kiến thức cơ bản và hành 1
  11. vi mẫu ấy được quy định trong khối kiến thức môn Toán, Tiếng việt, Đạo đức, TNXH, Khoa học, Lịch sử, Địa lý… Môn học khác nhau đảm nhiệm nhiệm vụ và chức năng cung cấp cho HS những kiến thức và kĩ năng cần thiết. Trong đó, Khoa học được coi là môn học chiếm vị trí quan trọng bởi nội dung môn học có sự tích hợp kiến thức của nhiều khoa học như: Vật lí, Hóa học, Sinh học... qua đó hình thành cho HS thế giới quan dựa trên nền tảng tri thức khoa học. Qua mỗi tiết học cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản ban đầu liên quan đến hiểu biết về thế giới tự nhiên, con người. Các em bước đầu được làm quen với những tri thức khoa học, có những hiểu biết cơ bản về các hiện tượng tự nhiên trong cuộc sống hằng ngày, những phát minh khoa học của loài người từ đó giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường, lòng say mê và hứng thú nghiên cứu khoa học ngay từ nhỏ, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Vì vậy, môn Khoa học có điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học để bước đầu hình thành cho HS phương pháp học tập mang tính chất tự tìm tòi nghiên cứu, rèn khả năng tư duy sáng tạo. Môn học này trang bị những kiến thức khoa học gần gũi với học sinh, đó là những kiến thức giúp HS lí giải được cuộc sống, hiện tượng tự nhiên xung quanh các em, đòi hỏi người GV tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, được thực hành lại lí thuyết đã được nghe, được đọc, minh họa lại những tri thức để vận dụng vào cuộc sống. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học là vô cùng quan trọng, để khắc phục được tình trạng trên một số phương pháp dạy học mới, tiến tiến và hiện đại hơn đước các nhà trường áp dụng như: PP nêu và giải quyết vấn đề, PP thảo luận nhóm, trò chơi học tập… Trong đó cần kể đến một PPDH mới với nhiều ưu điểm và có thể đáp ứng được mục tiêu trên và vận dụng tốt vào giảng dạy các môn ở trường Tiểu học nói chung và môn Khoa học nói riêng đó chính là PP “Bàn tay nặn bột”. Trong quá trình tiếp cận phương pháp này HS được động não suy nghĩ, thảo luận trao đổi ý kiến với HS khác để tìm ra kiến 2
  12. thức mới. GV là người chuẩn bị nội dung bài học, chuẩn bị những câu hỏi phù hợp, vừa sức với các em và quan trọng, GV lựa chọn nội dung để áp dụng được phương pháp BTNB vào dạy học tạo điều kiện cho HS được tiếp cận và khám phá ra tri thức mới của bài học. Có thể nói, vận dụng PP BTNB là một hướng tiếp cận mới trong dạy học ở nhà trường hiện nay, không chỉ góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhà trường mà đồng thời còn là những gợi dẫn cho GV tiểu học những suy nghĩ mới, cách làm mới trong dạy học cũng như phát triển năng lực nghiệm vụ của của bản thân, đáp ứng nhu cầu của giáo dục nhà trường hiện nay. Xuất phát từ những lí do trên, người viết lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học môn Khoa học ở các trường Tiểu học thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên theo hướng vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức dạy học môn Khoa học theo hướng vận dung PP BTNB ở một số trường Tiểu học thành phố Thái Nguyên luận văn thiết kế quy trình tổ chức dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học theo hướng vận dụng PP BTNB góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Khoa học nói riêng, chất lượng dạy học ở một số trường tiểu học thành phố Thái Nguyên nói riêng. 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức dạy học môn Khoa học lớp 4, 5 ở một số trường tiểu học thành phố Thái Nguyên theo hướng vận dụng PP BTNB. 3.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Khoa học ở trường Tiểu học. 4. Giả thuyết khoa học Vận dụng BTNB trong dạy học là xu hướng mới của dạy học hiện đại, theo cách dạy học này nhấn mạnh và huy động sự tham gia, trải nghiệm của 3
  13. học sinh trong quá trình nhận thức. Phương pháp BTNB không là một PPDH đơn nhất mà có mối quan hệ mật thiết với các phương pháp dạy học khác ở nhà trường tiểu học. Nếu thiết kế được quy trình vận dụng phương pháp dạy học BTNB trong dạy học môn Khoa học lớp 4, lớp 5 và tổ chức vận dụng quy trình đó một cách khoa học sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động và khơi nguồn sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập, góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả dạy học nhà trường tiểu học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lí luận của tổ chức dạy học môn Khoa học môn Khoa học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ở trường tiểu học. 5.2. Khảo sát thực trạng tổ chức dạy học môn Khoa học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB tại một số trường tiểu học, thành phố Thái Nguyên. 5.3. Quy trình tổ chức dạy hoc môn Khoa học theo hướng vận dụng phương pháp BTNB ở trường tiểu học tổ chức thực nghiệm tại trường tiểu học Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên. 6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung khảo sát thực trạng 16 GV và 60 HS ở trường Tiểu học Đội Cấn, 6 GV và 50 HS ở trường Tiểu học Phúc Trìu, 6 GV và 55 HS ở trường Tiểu học Gia Sàng thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên. Tổ chức thực nghiệm dạy học một số bài học trong môn Khoa học lớp 4, lớp 5tại trường Tiểu học Đội Cấn - Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên. 7. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các nhóm phương pháp sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tài liệu tham khảo có kiên quan đến vấn đề. Chọn lọc, phân tích, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để xác lập cơ sở lí luận cho luận văn. 4
  14. 7.2 . Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của học sinh trong giờ học, quan sát giáo viên trong giờ dạy để nhận thấy hứng thú của HS trong giờ học, sự tương tác giữa GV - HS, HS - HS, Sự phản hồi người học của người dạy trong một tiết học. 7.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục: Sử dụng các bảng hỏi để trưng cầu ý kiến các GV dạy lớp 4, 5 và cán bộ quản lí của các trường tiểu học để thu thập những số liệu cụ thể về thực trạng nhận thức và thực trạng sử dụng phương pháp của GV. 7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến của các cán bộ quản lí giáo dục, GV có kinh nghiệm dạy học tiểu học về các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tiến hành lấy ý kiến cá nhân của một số GV và cán bộ quản lí về một số nội dung liên quan đến phương pháp dạy học BTNB: Những đặc điểm của BTNB, những hiệu quả mà BTNB mang lại khi sử dụng, Những yêu cầu, nguyên tắc cơ bản,… quan trọng là biết được những khó khăn, hạn chế mà GV đang mắc phải khi sử dụng phương pháp dạy học này. 7.2.4. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lí, GV, HS thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Trong quá trình nghiên cứu có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp HS về hứng thú học tập, phỏng vấn GV về tần suất sử dụng phương pháp, hiệu quả sử dụng,… Để nắm được thực trạng sử dụng phương pháp trong các nhà trường tiểu học. 7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Để có được tư liệu cho quá trình nghiên cứu việc áp dụng phương pháp vào giảng dạy ở thực tế. 7.2.6. Thực nghiện sư phạm: Để tổ chức thực nghiệm quy trình sử dụng phương pháp BTNB mà luận văn thiết kế trong dạy học môn Khoa học lớp 4, lớp5 ở trường Tiểu học Đội Cấn, TP Thái Nguyên. Chúng tôi thiết kế các bài học theo phương pháp BTNB và tiến hành thực nghiệm 02 tiết lớp 4, 02 tiết lớp 5 tại trường Tiểu học Đội Cấn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 5
  15. 7.3. Phương pháp thống kế toán học Sử dụng để xử lí các số liệu khảo sát thu được trong đề tài, xử lý kết quả thực nghiệm. 8. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức dạy học môn khoa học ở trường tiểu học theo hướng vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột. Chương 2.Thực trạng tổ chức dạy học môn khoa học lớp 4,5 theo hướng vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột tại trường tiểu học, thành phố Thái Nguyên. Chương 3. Quy trình tổ chức dạy học môn Khoa học lớp 4,5 theo hướng vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột. 6
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO HƯỚNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu trên Thế giới Năm 1995, Giáo sư Georges Charpak dẫn một đoàn gồm các nhà khoa học và các đại diện của Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp đến một khu phố nghèo ở Chicago (Mỹ) để tìm hiểu về một phương pháp dạy học khoa học dựa trên việc thực hành, thí nghiệm đang được thử nghiệm ở đây. Sau đó một nhóm nghiên cứu về vấn đề này được thành lập tại Ban Trường học - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp. Viện Nghiên cứu Sư phạm Quốc gia Pháp (INRP) được đề nghị làm báo cáo về hoạt động khoa học này ở Mỹ và sự tương thích của các hoạt động này với điều kiện ở Pháp (Báo cáo thực hiện vào tháng 12 năm 1995). Trong năm học 1995 - 1996, Ban Trường học - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp đã vận động khoảng 30 trường thuộc 3 tỉnh tình nguyện thực hiện chương trình. Tháng 4/1996, một hội thảo nghiên cứu về phương pháp BTNB được tổ chức tại Poitiers (miền Trung nước Pháp), tại đây kế hoạch hành động đã được giới thiệu và triển khai. Ngày 9/7/1996, Viện Hàn lâm Khoa học Pháp đã thông qua quyết định thực hiện chương trình. Tháng 9/1996, cuộc thử nghiệm đầu tiên được tiến hành bởi Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp với 5 tỉnh và 350 lớp học tham gia. Nhiều trường đại học, viện nghiên cứu tham gia giúp đỡ các GV thực hiện các tiết dạy. Từ đây, phương pháp BTNB chính thức được ra đời trên cơ sở kế thừa của các thử nghiệm trước đó và tiếp tục phát triển. Năm 1997, một nhóm chuyên gia của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp và Viện Nghiên cứu Sư phạm Quốc gia Pháp được thành lập để thúc đẩy sự phát triển của khoa học trong trường học. 7
  17. Tháng 9/1998, Viện Hàn lâm Khoa học Pháp soạn thảo 10 nguyên tắc cơ bản của phương pháp BTNB. Sáu nguyên tắc đầu tiên liên quan đến tiến trình sư phạm và bốn nguyên tắc còn lại nêu rõ những bên liên quan tới cộng đồng khoa học giúp đỡ cho phương pháp BTNB. Hoạt động triển khai phương pháp BTNB được diễn ra mạnh mẽ ngay từ những ngày đầu. Tháng 6/2000, một chương trình đổi mới dạy học khoa học và công nghệ trong nhà trường được Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp công bố. Phương pháp BTNB là phương pháp được khuyên dùng trong chương trình mới. Năm 2001, nhóm chuyên gia nghiên cứu về phương pháp BTNB của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp và Viện Nghiên cứu Sư phạm Quốc gia đã được mở rộng thêm với trường Đại học Sư phạm Paris. Tháng 5/2004 tại Paris, hội thảo quốc gia về hỗ trợ khoa học, công nghệ trong các trường tiểu học được thành lập. Hiến chương về hỗ trợ khoa học, công nghệ trong trường tiểu học được soạn thảo để phục vụ hướng dẫn cho các đơn vị liên quan. Năm 2005, một thỏa thuận đã được ký kết giữa Viện Hàn lâm Khoa học Pháp và Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp nhằm tăng cường vai trò của hai cơ quan này đối với giáo dục khoa học và kỹ thuật. Một thỏa thuận mới cũng đã được ký kết vào năm 2009 giữa Viện Hàn lâm Khoa học Pháp, Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp và Bộ giáo dục Cấp cao và Nghiên cứu[7]. Ngay từ khi mới ra đời, phương pháp BTNB đã được tiếp nhận và truyền bá rộng rãi. Nhiều quốc gia trên thế giới đã hợp tác với Viện Hàn lâm Khoa học Pháp trong việc phát triển phương pháp này như Brazil, Bỉ, Afghanistan, Campuchia, Chilê, Trung Quốc, Thái Lan, Colombia, Hy lạp, Malaysia, Marôc, Serbi, Thụy Sĩ, Đức,…trong đó có Việt Nam thông qua Hội Gặp gỡ Việt Nam. Tính đến năm 2009, có khoảng hơn 30 nước tham gia trực tiếp vào chương trình BTNB. Nhờ sự bảo trợ của Vụ Công nghệ - Bộ Giáo dục Quốc gia Pháp, trang web quốc tế dành cho 9 quốc gia được thành lập năm 2003 nhằm đăng tải tài 8
  18. liệu cung cấp bởi các giáo viên, giảng viên theo ngôn ngữ của mỗi nước thành viên tham gia. Hệ thống các trang web tương đồng (site miroir) với trang web BTNB của Pháp được nhiều nước thực hiện, biên dịch theo ngôn ngữ bản địa của các quốc gia như Trung Quốc, Hy Lạp, Đức, Serbi, Colombia… Tháng 7 năm 2004, trường hè Quốc tế về BTNB với chủ đề “Bàn tay nặn bột trên thế giới: trao đổi, chia sẻ, đào tạo” đã được tổ chức ở Erice - Ý dành cho các chuyên gia Pháp và các nước. Hội đồng Khoa học Quốc tế (International Council for Science - ICS) và Hội các Viện Hàn lâm Quốc tế (International Academy Panel - IPA) phối hợp tài trợ để thành lập cổng thông tin điện tử về giáo dục khoa học, trong đó nội dung phương pháp BTNB được đưa vào. Cổng thông tin đa ngôn ngữ này được thành lập vào tháng 4/2004 [3]. Nhiều dự án theo vùng lãnh thổ, châu lục được hình thành để giúp đỡ, hỗ trợ cho việc phát triển phương pháp BTNB tại các quốc gia. Có thể kể đến dự án Pollen (Hạt phấn) của Châu Âu, dự án phát triển phương pháp BTNB trong hệ thống các lớp song ngữ tại Đông Nam Á của VALOFRASE (Valofrase du Francais en Asie du Sud-Est - Chương trình phát triển tiếng Pháp ở Đông Nam Á), dự án giảng dạy khoa học cho các nước nói tiếng Ả-rập… 1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam Phương pháp BTNB được đưa vào Việt Nam là một cố gắng nỗ lực to lớn của Hội Gặp gỡ Việt Nam. Phương pháp BTNB được giới thiệu tại Việt Nam cùng với thời điểm mà phương pháp này mới bắt đầu ra đời và thử nghiệm ứng dụng trong dạy học ở Pháp. Tháng 01/2000, "Bàn tay nặn bột - Khoa học trong trường tiểu học" - cuốn sách đầu tiên về BTNB tại Việt Nam được xuất bản. Đây là cuốn sách viết về phương pháp BTNB của giáo sư Georges Charpak xuất bản năm 1996 được dịch bởi tác giả Đinh Ngọc Lân. Trong cuốn sách này, tác giả đã trình bày được 9
  19. những vấn đề lí luận cơ bản về phương pháp BTNB như: "Khái niệm, cơ sở khoa học, ý nghĩa và khả năng vận dụng của phương pháp này vào dạy học nói chung, trong đó có dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học nói riêng. Có thể coi đây là một trong những tài liệu quý báu đưa phương pháp BTNB du nhập và tiếp cận với nền giáo dục phổ thông ở Việt Nam, đặc biệt là bậc giáo dục tiểu học" [4, tr.30]. Với mục đích cung cấp cho GV tiểu học tại Việt Nam một PPDH mới, tích cực nhằm thực hiện đổi mới PPDH trên tinh thần của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Gặp gỡ Việt Nam đã trực tiếp làm việc với các trường Đại học, các Sở Giáo dục và Đào tạo tại các địa phương để tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp BTNB cho GV cốt cán, giảng viên, cán bộ quản lý. Tại một số địa phương, chương trình triển khai áp dụng phương pháp BTNB được triển khai mạnh mẽ từ cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo đến cấp trường, nổi bật như thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng. Tại Đà Nẵng sau đợt tập huấn dành cho GV và chuyên viên các Phòng Giáo dục và Đào tạo năm 2009, Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng đã làm việc với Hội Gặp gỡ Việt Nam để "đặt hàng" thiết kế một chương trình tập huấn ngắn cho cán bộ quản lý bậc Tiểu học toàn thành phố nhằm giúp các cán bộ quản lý hiểu rõ về phương pháp BTNB, tầm quan trọng của nó và tạo điều kiện cho các GV thí điểm áp dụng trong các tiết dạy khoa học ở trường. Năm 2011 Bộ GD-ĐT có phê duyệt đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011-2015” với hai giai đoạn: từ 2011-2013 thực hiện thí điểm, từ 2014-2015 thực hiện đại trà trên toàn quốc. Tính đến nay trải qua quá trình tiếp cận hơn một thập kỉ nhưng phương pháp BTNB vẫn chưa thực sự được tiếp cận và triển khai ở tất cả các trường tiểu học. Các nghiên cứu về phương pháp này còn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở các tài liệu tập huấn được lưu hành nội bộ. 10
  20. 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quá trình dạy học Theo quan niệm cổ truyền, quá trình dạy học là tập hợp những hành động liên tiếp thâm nhập vào nhau của giáo viên và của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống những cơ sở khoa học và 10 trong quá trình đó phát triển những năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan và nhân sinh quan. [ 5, trang 9] Như vậy quá trình dạy học được hiểu là tập hợp những hoạt động của thầy và trò dưới sự hướng dẫn chỉ dạo của thầy, nhằm giúp trò phát triển được nhân cách và nhờ đó mà dạt tới mục đích dạy học. Khái niệm nêu trên phản ánh được rõ nét sự phối hợp hành động, thống nhất giữa thày và trò hướng tới mục đích dạy học. Khái niệm đưa ra được cấu trúc cơ bản của quá trình dạy học với các thành tố chủ yếu và các quan hệ giữa chúng: Thầy - Trò - Mục đích dạy học, cũng như sự tổ chức bên ngoài của quá trình này: thày chỉ đạo, trò lĩnh hội để đạt được mục đích dạy học. Tuy nhiên, với khái niệm trên, chúng ta chưa thấy dược mặt trái đọng bên trong và chức năng của yếu tố tạo nên quá trình dạy học. Theo quan niệm hiện nay, quá trình dạy học là một quá trình tương tác (hợp tác giữa thày và trò, trong đó thày chủ đạo như: hoạt động tổ chức, lãnh đạo, điều chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh, còn trò tự giác, tích cực, chủ động thông qua việc tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân nhằm đạt tới mục đích dạy học Quá trình dạy học là quá trình xã hội được tổ chức có mục đích, có kế hoạch. Trong đó dưới vai trò chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học, đạt mục đích dạy học đề ra. Quá trình dạy học còn được đề cập dưới cáchtiếp cận khác: "Quá trình dạy học là mục đích rõ rệt, trình tự kế tiếp nhau sự hay đổi tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển nói chung của HS" (Iu.K.Babanxki) [dẫn theo 1]. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1