Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Vật lý 10 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh
lượt xem 6
download
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm tổ chức các nhóm hoạt động dạy học (mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng) kiến thức vật lý qua các bài học ở chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lý 10, góp phần phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Vật lý 10 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ THÙY TRANG TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT RẮN” - VẬT LÝ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ NHIÊN CỦA HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên, tháng 09 năm 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ THÙY TRANG TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT RẮN” - VẬT LÝ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ NHIÊN CỦA HỌC SINH Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Mã số : 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Ngọc Thắng Thái Nguyên, tháng 09 năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là khách quan trung thực và chưa được các tác giả công bố trong bất kì công trình nào. Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, các tài liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2020 Tác giả Dương Thị Thùy Trang XÁC NHẬN XÁC NHẬN CỦA KHOA CHUYÊN MÔN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Phạm Thị Ngọc Thắng i
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí tại khoa Vật lí - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình! Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Phạm Thị Ngọc Thắng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu; các thầy cô trong Ban chủ nhiệm khoa; các thầy, cô giáo khoa Vật lí; Phòng quản lý và Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Sư Phạm - ĐH Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và học sinh trường THPT Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực nghiệm để hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn bạn bè và những người thân đã động viên và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình hoàn thành luận văn, không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2020 Tác giả Dương Thị Thùy Trang ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Giả thuyết khoa học của đề tài ........................................................................ 5 7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ NHIÊN .................. 6 1.1 Cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học phát triển năng lực ....................... 6 1.1.1. Khái niệm dạy học .................................................................................. 6 1.1.2. Năng lực .................................................................................................. 7 1.1.3. Hệ thống năng lực ................................................................................... 8 1.1.4. Dạy học phát triển năng lực .................................................................. 11 1.1.5. Đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phát triển năng lực 13 1.2. Tổ chức dạy học theo các nhóm hoạt động.............................................. 14 1.2.1. Hoạt động khởi động ............................................................................... 15 1.2.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới ....................................................... 16 1.2.3. Hoạt động luyện tập................................................................................. 16 1.2.4. Hoạt động vận dụng................................................................................. 17 iii
- 1.2.5. Hoạt động tìm tòi mở rộng ...................................................................... 17 1.3. Năng lực tìm hiểu tự nhiên....................................................................... 18 1.3.1. Khái niệm................................................................................................. 18 1.3.2. Các biểu hiện hành vi của năng lực tìm hiểu tự nhiên trong môn Vật lí. 19 1.3.3. Các biện pháp phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên (trong môn Vật lí) ....... 21 1.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực .............................................................. 22 1.4.1. Kĩ thuật chia nhóm..................................................................................... 22 1.4.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ .............................................................................. 22 1.4.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi ................................................................................... 22 1.4.4. Kĩ thuật khăn trải bàn ................................................................................. 22 1.4.5. Kĩ thuật phòng tranh .................................................................................. 23 1.4.6. Kĩ thuật động não...................................................................................... 23 1.4.7. Kĩ thuật “ Trình bày một phút” ................................................................... 23 1.4.8. Kỹ thuật Kipling (5W1H) (What, where, when, who, why, how)............... 24 1.4.9. Kỹ thuật tia chớp........................................................................................ 24 1.5. Thực trạng dạy và học vật lí ở một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên hiện nay .............................................................................................................. 24 1.5.1. Mục đích điều tra ....................................................................................... 24 1.5.2. Đối tượng điều tra .................................................................................... 24 1.5.3. Kết quả điều tra........................................................................................ 24 1.5.4. Nhận xét về kết quả điều tra .................................................................... 25 2.1. Đặc điểm chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” ....................... 28 2.1.1. Vị trí, vai trò của chương ......................................................................... 28 2.1.2. Cấu trúc chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lí 10 THPT .. 28 2.1.3. Mục tiêu dạy học của chương theo chuẩn kiến thức, kĩ năng ................. 29 Bảng 2.1.Bảng chuẩn kiến thức kỹ năng của chương ....................................... 29 “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” ........................................................... 29
- 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn khăn khi dạy học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” .................................................................................. 32 2.1.5. Hướng khắc phục khi dạy và học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”............................................................................................................... 33 2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lí 10 THPT ..................................................................... 34 2.3 Xây dựng công cụ đánh giá ...................................................................... 56 2.3.1 Các hình thức đánh giá ............................................................................. 56 2.3.2 Các tiêu chí đánh giá ............................................................................. 56 Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên ................................... 56 Kết luận chương 2.............................................................................................. 65 CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 66 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................ 66 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................ 66 3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm ...................................................................... 66 3.3. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 66 3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 66 3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 67 3.5.1. Đánh giá định tính ................................................................................. 67 3.5.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 69 Kết luận chương 3.............................................................................................. 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 77 1. Kết luận ....................................................................................................... 77 2. Một số kiến nghị .......................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 79 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 80
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Giáo viên GV Học sinh HS Phương pháp PP Phương pháp dạy học PPDH Trung học phổ thông THPT Sách giáo khoa SGK iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.Bảng chuẩn kiến thức kỹ năng của chương ....................................... 29 “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” ........................................................... 29 Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên ................................... 56 Bảng 3.1. Điểm đánh giá năng lực tìm hiểu tự nhiên của nhóm ....................... 69 Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số kết quả bài kiểm tra .............................. 71 Bảng 3.3. Xử lí kết quả để tính các tham số ...................................................... 71 Bảng 3.4. Bảng giá trị các tham số đặc trưng .................................................... 71 Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất (Wi%) số học sinh đạt điểm Xi ................. 72 Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất (wi%) số học sinh Xi đạt điểm trở xuống . 72 Bảng 3.7. Phân bố tần suất ................................................................................ 72 v
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cấu trúc chương trình của chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” ........................................................................................................ 28 Hình 3.1. Phân bố tần suất ................................................................................. 95 Hình 3.2. Phân bố tần suất tích lũy .................................................................... 95 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học để chuẩn bị cho thế hệ trẻ có đủ khả năng làm chủ được nền khoa học kĩ thuật hiện đại là vấn đề cấp thiết. Nền giáo dục nước ta đang từng bước đổi mới về mọi mặt để có thể đào tạo được những người lao động có hiệu quả cao, đáp ứng được mục tiêu hiện đại hóa đất nước. Cũng như trên toàn thế giới, mục đích giáo dục ở nước ta không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kỹ năng mà loài người đã tích lũy được trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng và phát triển các năng lực cho người học để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Để có thể đạt được mục tiêu đó, ngành giáo dục và đào tạo phải thực hiện đổi mới đồng bộ về nhiều mặt. Riêng về phương pháp và phương tiện dạy học, cần khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh... Những định hướng chính của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã được nêu trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”; Trong Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI yêu cầu: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. [5] 1
- Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm: “Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; Kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; Góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Để thực hiện Nghị quyết số 29 và Nghị quyết số 88 của Đảng. Bộ GD&ĐT đã thực hiện các bước đi ban đầu của quá trình cải cách giáo dục. Hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông chuẩn bị được ban hành. Điểm thay đổi lớn nhất trong mục tiêu cải cách giáo dục lần này là phải đào tạo mỗi người học vừa thành con người xã hội, vừa thành con người cá nhân. Tổng hòa cả hai mục tiêu này sẽ là phẩm chất, năng lực học sinh cần đạt được. Chương trình sách giáo khoa hiện hành chú trọng đến việc trang bị kiến thức cho học sinh. Chương trình và sách giáo khoa mới hướng tới việc thông qua dạy kiến thức khoa học cụ thể mà hình thành và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh. Điều này được thực hiện thông qua việc đổi mới mạnh mẽ về PPDH. Ngày 22/12/2017, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 33/2017/BGDĐT, Quy định Tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa ; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa ; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ; trong đó quy định “Cấu trúc bài học trong sách giáo khoa bao gồm các thành phần cơ bản sau: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng”. Như vậy, sách giáo khoa viết theo chương trình mới sẽ thiết kế nội dung bài học theo hướng đó. Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, chúng tôi mạnh dạn áp dụng quan điểm này vào dạy học một số bài học ở Trung học phổ thông, với tư tưởng chủ đạo là đưa hoạt động dạy học trong nhà trường theo 4 bước như trên. Điều này hướng tới thực hiện các mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông mới. Nghiên cứu chương trình THPT môn Vật l lớp 10 tôi nhận thấy, chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” là một chương có kiến thức gắn liền 2
- với các hiện tượng vật l trong cuộc sống tự nhiên thông qua các hiện tượng như vật rắn quay xung quanh một trục cố định, cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai lực và ba lực không song song… Khi nắm bắt được bản chất hiện tượng, học sinh có thể dễ dàng trả lời các câu hỏi: Vì sao diễn viên xiếc khi đi trên dây hai tay cầm một cây sào dài? Hay tại sao khi gập khuỷu tay ta có thể nâng được vật nặng hơn so với trường hợp duỗi thẳng tay theo phương ngang? Vì sao bị vấp phải hòn đá thì bị ngã nhào về phía trước nhưng nếu giẫm phải vỏ chuối thì lại bị ngã ngửa ra đằng sau... Khi học sinh học tập phần này, mang lại cơ hội phát triển ở học sinh trí tưởng tượng phong phú , khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tuy nhiên học sinh vẫn gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng tương ứng do là giáo viên gặp khó khăn nhất định trong việc tổ chức các hoạt động dạy học đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu giáo dục. Xuất phát từ những lí do đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là: Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Vật lý 10 nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Tổ chức các nhóm hoạt động dạy học (mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng) kiến thức vật lý qua các bài học ở chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lý 10, góp phần phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên cho học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu - HS lớp 10 THPT (tại một số trường của tỉnh Thái Nguyên).- Hệ thống kiến thức Chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lý 10. Tổ chức dạy học theo các nhóm hoạt động dạy học (mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng). 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng phối hợp các phương pháp: 4.1. Nghiên cứu tài liệu: 3
- + Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học vật lý ở trường THPT, cách tổ chức hoạt động dạy học ở trường THPT. + Nghiên cứu về năng lực tìm hiểu tự nhiên và các biểu hiện của nó. + Nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan về đổi mới giáo dục. + Nghiên cứu kiến thức chương Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Vật lý 10. 4.2. Điều tra khảo sát thực tế Điều tra thực trạng dạy - học theo các KTDH tích cực ở trường một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên nhằm giúp cho việc thu thập thông tin, phân tích tổng hợp để nhận xét đánh giá. 4.3. Thực nghiệm sư phạm Thực hiện trên lớp thực nghiệm nhằm so sánh kết quả với lớp đối chứng, kiểm tra tính đúng đắn của đề tài từ đó rút ra kết luận của đề tài. 4.4. Thống kê toán học Được sử dụng trong quá trình xử lý các số liệu thực nghiệm. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Điều tra thực trạng dạy - học theo các KTDH tích cực ở 1 số trường THPT tỉnh Thái Nguyên. 5.2. Nghiên cứu mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ của các bài học trong Chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” vật lí 10 để xây dựng tài liệu hướng dẫn học tập. 5.3. Nghiên cứu về các KTDH tích cực như: học nhóm, giao nhiệm vụ học và quan sát để hỗ trợ học sinh tự học, đọc tích cực, khăn trải bàn... 5.4. Đề xuất tiến trình bài học được thiết kế thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của các KTDH tích cực. 5.5. Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT để xem xét hiệu quả của việc áp dụng tiến trình bài học đã thiết kế. 4
- 6. Giả thuyết khoa học của đề tài Nếu tổ chức dạy học các kiến thức trong chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Vật lí 10 theo các nhóm hoạt động (mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng) thì sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tìm hiểu tự nhiên. Học sinh được tạo điều kiện để suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cũng linh hoạt hơn, góp phần nâng cao được chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. 7. Cấu trúc luận văn Với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu như trên ch ng tôi cấu trúc luận văn như sau: CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ NHIÊN CỦA HỌC SINH CHƯƠNG II: VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CHƯƠNG “ CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT RẮN” CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 5
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU TỰ NHIÊN 1.1 Cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học phát triển năng lực 1.1.1. Khái niệm dạy học Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu giáo dục: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá tr-ị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”. Quan niệm này lí giải đầy đủ cách mà nền giáo dục đang cố gắng đào tạo những con người thích ứng với những nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy nhiên quan niệm này làm cho nền giáo dục luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi vì nó chỉ có nhiệm vụ tái hiện lại các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất hóa bằng cách nào đó để trở lại thành giá trị tinh thần bên trong người học. Một số quan điểm khác dựa trên sự phát triển, nhất là phát triển về khoa học và công nghệ cho rằng: “Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kĩ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các vấn đề thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học một các sáng tạo và hiệu quả”. Bản thân tôi (là một người dạy học) tôi lại thích quan điểm này hơn bởi nó cho chúng ta thấy: Ngoài nhiệm vụ tái hiện lại các giá trị mà nhân loại và cộng đồng đạt được nó còn có nhiệm vụ giúp người học phát triển năng lực để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống một cách sáng tạo và hiệu quả. Từ quan điểm này cho chúng ta thấy dạy học luôn gắn liền với thực tiễn và đi cùng sự phát triển của xã hội. Từ hai quan điểm trên chúng ta có thể thấy rằng để đưa ra một khái niệm tổng quát và chính xác nhất về dạy học không phải là một việc đơn giản. Vậy 6
- chúng ta có thể hiểu khái quát như sau: “Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước hình thành các năng lực cần thiết nhằm giải quyết các vấn đề thực tế đặt ra trong cuộc sống của mỗi người học một cách sáng tạo và hiệu quả”. 1.1.2. Năng lực 1.1.2.1. Khái niệm năng lực Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc La tinh “competentia”, có nghĩa là “gặp gỡ”. Ngày nay khái niệm năng lực được tìm hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Khái niệm về năng lực đã được rất nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực xã hội học, giáo dục học, triết học, tâm lý học, kinh tế học trong và ngoài nước đề cập đến. Tại Hội nghị chuyên đề về những năng lực cơ bản của Hội đồng châu Âu, sau khi phân tích nhiều định nghĩa về năng lực, F.E.Weinert kết luận: “Xuyên suốt các môn học “năng lực được thể hiện như một hệ thống khả năng, sự thành thạo những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”. Cũng tại diễn đàn này, J.Coolahan cho rằng: “Năng lực được xem như là “những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục”. F.E. Weinert cho rằng:“Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”. [8] Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2011): “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”. [1] 7
- Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. [2] Như vậy, có thể hiểu năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, tổ chức hợp lí các kiến thức, kỹ năng thái độ, động cơ nhằm giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống hoặc đáp ứng những yêu cầu của một hoạt động, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt nhất trong một bối cảnh nhất định. 1.1.2.2. Năng lực của học sinh phổ thông Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, năng lực của học sinh được hiểu như sau: “Năng lực của học sinh phổ thông đó là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng cơ bản với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. [4] Năng lực của HS là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng,.. mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của HS trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. Tóm lại, năng lực của HS phổ thông là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính HS trong cuộc sống. 1.1.3. Hệ thống năng lực Trong chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng lực của các nước có thể thấy hai loại chính: Năng lực chung (general completence) và năng lực cụ thể, chuyên biệt (specific competence). 8
- Năng lực chung (general competence) là năng lực cơ bản thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội, năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học, do đó có nơi nó còn được gọi là năng lực xuyên chương trình (cross -curricular competencies). Ngay năng lực chung cũng chia làm 3 phạm trù rộng, có sự giao thoa với nhau: + Năng lực sử dụng các công cụ tương tác hiệu quả với môi trường ví dụ năng lực sử dụng công nghệ thông tin. + Năng lực hoạt động tương tác trong các nhóm phức hợp. + Năng lực hoạt động một cách tự chủ. Năng lực riêng (specific competence) là năng lực cụ thể, chuyên biệt, được hình thành và phát triển do một lĩnh vực/môn học nào đó vì thế chương trình Qúebec gọi là năng lực môn học cụ thể để phân biệt với năng lực xuyên chương trình - năng lực chung. Cũng trong lĩnh vực giáo dục, khi tiến hành xây dựng chương trình và đánh giá chất lượng đào tạo theo quan điểm tiếp cận kết quả đầu ra, các nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục cũng đã đề cập và tiến hành phân loại năng lực. Theo hướng này Deborah Nusche (thuộc OECD) đã chia năng lực thành: năng lực nhận thức và năng lực phi nhận thức. Trong đó: - Năng lực nhận thức bao gồm những kiến thức liên quan đến từng lĩnh vực nghề nghiệp chuyên biệt và những kĩ năng lập luận và giải quyết vấn đề. Cũng theo Nusche, hiện đang tồn tại nhiều hệ thống phân loại năng lực nhận thức. Các hệ thống phân loại này đa số dựa trên thang mục tiêu giáo dục của Bloom, trong đó nêu một khung các kết quả của việc giáo dục, từ những kiến thức và hiểu biết về thế giới đến những kỹ năng học thuật như ứng dụng, tổng hợp, phân tích và đánh giá. - Năng lực phi nhận thức là những thay đổi về niềm tin hoặc sự phát triển các giá trị. Năng lực phi nhận thức có thể được phát triển thông qua việc học tập ở trên lớp cũng như những hoạt động ngoài lớp học do nhà trường tổ chức để bổ sung cho chương trình học. Những hoạt động ngoại khóa hoặc đồng khóa (tức 9
- những hoạt động bắt buộc song song với việc lên lớp nhưng diễn ra bên ngoài lớp học) như hướng dẫn, học nhóm, tư vấn, quan hệ trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên, câu lạc bộ, hoạt động thể dục thể thao và những hoạt động khác cho thấy nhà trường coi trọng viêc phát triển những năng lực phi nhận thức để bổ sung cho việc học tập trên lớp học. Cùng với hướng tiếp cận kết quả đầu ra trong giáo dục UNESCO đã chia năng lực đầu ra thành 3 nhóm năng lực: - Năng lực nhận thức: những năng lực này đóng góp vào mục tiêu phát triển kiến thức cá nhân, đồng thời cũng là những yếu tố hỗ trợ giúp ta áp dụng thành công những kiến thức sẵn có. - Năng lực thái độ: Đó là các hành động, giá trị và chuẩn mực nhằm chỉ ra hoặc tạo ra hiệu suất cao, đồng thời cũng cho thấy các loại kiến thức khác nhau đã được người học phát triển một cách hữu hiệu như thế nào. - Năng lực nghề nghiệp: Kiến thức chuyên biệt về các nguồn thông tin, khả năng tiếp cận, công nghệ, dịch vụ, quản lý cùng khả năng đánh giá có phê phán một cách hiệu quả, chọn lọc và sử dụng kiến thức này để hoàn thành những công việc cụ thể và đạt đến những kết quả mong muốn. Mặc dù quan điểm tiếp cận vấn đề khác nhau, trong những phạm vi không giống nhau nhưng nhìn chung các cách thức phân loại nêu trên đều chú trọng tới các năng lực nghề nghiệp đặc thù mà mỗi người cần có để lao động trong một lĩnh vực ngành, nghề nào đó, bên cạnh những năng lực chung mà xã hội đòi hỏi ở mỗi cá nhân. Việc phân loại năng lực thành năng lực riêng không chỉ có cơ sở triết học, giáo dục học, tâm lí học mà còn phù hợp với thực tiễn cuộc sống của con người. Đây cũng là một trong những cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về năng lực. [7] Ở Việt Nam, Chương trình phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nêu lên 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở HS và 10 năng lực cốt lõi (những năng lực mà ai cũng cần có để sống và làm việc trong xã hội hiện đại) gồm: 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 200 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn