Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học một số kiến thức chương Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển thể, Vật lí lớp mười thông qua hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng”
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” theo hướng trải nghiệm để tổ chức dạy học trong chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học một số kiến thức chương Chất rắn và Chất lỏng. Sự chuyển thể, Vật lí lớp mười thông qua hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng”
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thu Thủy TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ, VẬT LÍ LỚP MƯỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ “SỰ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG” LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thu Thủy TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ, VẬT LÍ LỚP MƯỜI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ “SỰ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG” Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí Mã số : 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG XUÂN QUÝ Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực và tin cậy. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Chúng tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Thị Thu Thủy
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy_TS. Dương Xuân Quý đã tận tình chỉ dạy cho em nhiều kiến thức về dạy học trải nghiệm, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này, giúp em học hỏi thêm nhiều về Vật lí cũng như các ứng dụng của chương chất rắn, chất lỏng, sự chuyển thể (chương cuối ít được các GV quan tâm trong chương trình Vật lí lớp mười THPT) vào thực tiễn. Để có thể hoàn thành tốt luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của cá nhân em thì còn có sự giúp đỡ, chia sẻ của các thầy, cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám hiệu, cũng như các thầy, cô trường TH_THCS_THPT Thái Bình Dương, Biên Hòa, Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể thực nghiệm hiệu quả và đưa ra những lời khuyên, góp ý hữu ích giúp em hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô trong khoa Vật Lí cùng các thầy, cô ở phòng Sau Đại Học trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và đào tạo, truyền tải những kiến thức quý báu về các phương pháp mới trong dạy học Vật lí. TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Thị Thu Thủy
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu viết tắt Nội dung viết tắt 1 GV Giáo viên 2 GQVĐ Giải quyết vấn đề 3 HĐTN Hoạt động trải nghiệm 4 HS Học sinh 5 NL Năng lực 6 NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề 7 NXB Nhà xuất bản 8 THCS Trung học cơ sở 9 THPT Trung học phổ thông 10 SGK Sách giáo khoa
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Danh mục các đồ thị MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ TRÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH ............................................... 5 1.1. Những quan điểm về học tập trải nghiệm ................................................................. 5 1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học.......................................................... 6 1.2.1. Một số khái niệm về hoạt động trải nghiệm ............................................. 6 1.2.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................................. 8 1.2.3. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm .......................................... 11 1.2.4. Vai trò của hoạt động trải nghiệm........................................................... 13 1.2.5. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm .......................................................... 15 1.2.6. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề trải nghiệm trong dạy học Vật lí ............... 16 1.2.7. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí ............... 17 1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS trong dạy học Vật lí .... 21 1.3.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. .................................... 21 1.3.2. Cấu trúc của các thành tố và mức độ biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. ............................................................................ 22 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................. 28
- Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM VỀ CHỦ ĐỀ “SỰ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG” KHI DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG_SỰ CHUYỂN THỂ” - VẬT LÍ 10................................................................... 29 2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự chuyển thể” - Vật lí 10 có liên quan đến chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” và định hướng năng lực phát triển ......................................................................................... 29 2.1.1. Chuẩn kiến thức - kĩ năng của chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự chuyển thể” - Vật lí 10 có liên quan đến chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” ........................................................................................................ 29 2.1.2. Định hướng phát triển năng lực .............................................................. 30 2.2. Xây dựng tiến trình tổ chức HĐTN cho HS về chủ đề sự chảy của chất lỏng, chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự chuyển thể” nhằm bồi dưỡng các phẩm chất, năng lực cốt lõi, năng lực chuyên môn, cảm xúc ............................... 30 2.2.1. Xây dựng mục tiêu cụ thể của HĐTN về chủ đề sự chảy của chất lỏng, chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự chuyển thể” ..................................... 30 2.2.2. Soạn thảo tiến trình tổ chức HĐTN cho HS về sự chảy của chất lỏng. .. 31 2.2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS trong dạy học qua trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” .................................... 46 Tiểu kết chương 2.............................................................................................................. 57 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 58 3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................................. 58 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................. 58 3.3. Nội dung thực nghiệm............................................................................................... 58 3.4. Mô tả quá trình thực nghiệm .................................................................................... 58 3.4.1. Tìm hiểu tình hình thực tiễn về tổ chức HĐTN trong dạy học Vật lí ở địa phương............................................................................................... 58 3.4.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm. ............................................................ 59 3.4.3. Công tác chuẩn bị. ................................................................................... 60 3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm. ........................................................... 60
- 3.5.1. Phân tích định tính. ................................................................................. 60 3.5.2. Phân tích định lượng ............................................................................... 77 3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................ 79 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các giai đoạn hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Vật lí ........... 20 Bảng 1.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ................................ 23 Bảng 2.1. Tiến trình tổ chức hoạt động 1. ............................................................. 32 Bảng 2.2. Xây dựng kế hoạch học tập và nghiên cứu tại trường TH-THCS- THPT Thái Bình Dương. ...................................................................... 35 Bảng 2.3. Tiến trình tổ chức hoạt động 4 .............................................................. 39 Bảng 2.4. Tổ chức báo cáo sản phẩm. ................................................................... 44 Bảng 2.5. Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn theo 3 mức năng lực khi tìm hiểu về lực căng bề mặt. ............................................ 46 Bảng 2.6. Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” ......................................... 50 Bảng 3.1. Điểm số năng lực GQVĐ thực tiễn của HS. ......................................... 77
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Thí nghiệm giọt dầu nhớt trong dung dịch cồn pha nước lã. ................ 62 Hình 3.2. Thí nghiệm thả nổi kẹp ghim, kim khâu. .............................................. 62 Hình 3.3. Thí nghiệm thả nổi dây đồng uốn hình số 8. ........................................ 63 Hình 3.4. Thí nghiệm mao dẫn ống. ..................................................................... 63 Hình 3.5. HS tra cứu, tìm kiếm thông tin và thảo luận. ........................................ 65 Hình 3.6. Thí nghiệm nhúng khung dây đồng vào nước xà phòng. .................... 66 Hình 3.7. Thí nghiệm màng xà phòng co lại diện tích nhỏ nhất........................... 66 Hình 3.8. Thí nghiệm chuyển động của màng xà phòng trong phễu. ................... 67 Hình 3.9. Thí nghiệm mao dẫn khe giữa 2 tấm kính thủy tinh. ............................ 67 Hình 3.10. Học sinh đo suất căng mặt ngoài của nước........................................... 68 Hình 3.11. HS báo cáo về ứng dụng của hiện tượng mao dẫn và trình bày bản khuyến cáo. ........................................................................................... 70 Hình 3.12. Sản phẩm giấy thấm của HS. ............................................................... 72 Hình 3.13. HS làm poster về đèn dầu. .................................................................... 72 Hình 3.14. Sản phẩm đèn dầu của HS. ................................................................... 72 Hình 3.15. Poster đã hoàn thành của đội nữ. .......................................................... 73 Hình 3.16. Poster đã hoàn thành của đội nam. ....................................................... 73 Hình 3.17. Các nhóm trình bày báo cáo. ................................................................ 75
- DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá năng lực thành phần “Phát hiện và làm rõ vấn đề cần giải quyết” ............................................................................. 78 Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá năng lực thành phần “Thực hiện giải quyết vấn đề”..................................................................................................... 78 Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá năng lực thành phần “Đánh giá cách làm của mình và nhóm” ................................................................................. 79
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay Việt Nam đang trên đà phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Với một tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng trên thế giới thì nước ta cần phải nỗ lực nhiều hơn để bắt kịp xu hướng của thời đại. Vì con người đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc và lịch sử xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam đã minh chứng được điều đó nên để hội nhập với thế giới, bên cạnh đòi hỏi cần có nguồn nhân lực chất lượng cao về chuyên môn thì cũng yêu cầu con người phải nhạy bén, hoạt động tự chủ, độc lập, có năng lực sáng tạo, năng lực hoạt động thực tiễn tốt để áp dụng những thành tựu của khoa học. Ngày nay, chất lượng giáo dục cũng như đổi mới giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước. Theo nghị quyết đổi mới chương trình phổ thông_ 2014, có nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác làm việc nhóm và khả năng tư duy, độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học”. Trong nghị quyết trung ương 29/2013, có trình bày: “Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo…. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.” Như chúng ta đã biết, cách dạy học truyền thống là học sinh được tiếp nhận kiến thức một cách thụ động từ giáo viên, ít có sự chủ động, tích cực tìm kiếm kiến thức; đôi khi lý thuyết được tiếp nhận lại không được áp dụng vào thực tiễn nên không tạo ra sự hứng thú, động lực hoặc mong muốn giải quyết vấn đề ở học sinh. Do đó không phát triển được các kĩ năng mềm cũng như năng lực sáng tạo của học sinh, nhưng xã hội ngày nay đòi hỏi các em phải có các kĩ năng như phát hiện và giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin, giao tiếp, tư duy bậc cao,… Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông là cơ hội để thực hiện học đi đôi với hành, học qua làm, giúp học sinh phát huy năng lực bản
- 2 thân; Hoạt động trải nghiệm còn giúp các em phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp…. Mặt khác, dựa vào mô hình tháp học tập mà khoa học đã chứng minh, ta thấy khi chúng ta nghe bài giảng và đọc sách thì mức độ tiếp thu và ghi nhớ chỉ từ 5-10% nội dung nhưng khi được trải nghiệm thì mức độ ghi nhớ và tiếp thu là 75%. Điều này chứng tỏ việc tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm là tất yếu. Chúng ta nên thay đổi phương pháp dạy học, giáo viên nên tổ chức các hoạt động trải nghiệm thường xuyên nếu muốn hướng đến mục tiêu như đã đề cập ở trên. Ngoài ra, kiến thức Vật lí cũng như các hiện tượng Vật lí luôn tồn tại xung quanh cuộc sống chúng ta. Môn Vật lí là một bộ môn dạy học vừa chiếm lĩnh kiến thức vừa phải có thực hành thí nghiệm để tăng sức hấp dẫn trong tiết học và tăng tính thực tiễn của bài học. Vì vậy môn Vật lí có nhiều cơ hội tổ chức dạy học gắn kiến thức với các vấn đề thực tiễn để HS trải nghiệm, qua đó phát triển năng lực. Việc HS lĩnh hội kiến thức Vật lí để có một sự hiểu biết cơ bản về tự nhiên xung quanh là thật sự cần thiết và muốn đạt kết quả tốt cho việc truyền tải kiến thức thì phải có phương pháp phù hợp. Thực tế dạy học mới chỉ dừng lại ở trang bị kiến thức mà nội dung kiến thức thì rất hàn lâm và khó nhớ đối với HS, ít thí nghiệm biểu diễn cũng như thực hành, ít tổ chức các hoạt động để phát triển năng lực của HS, giải bài tập giả tưởng xa thực tiễn, trang thiết bị thí nghiệm trông chờ được cấp với số lượng ít và chất lượng kém. Chính những cơ sở trên nên chúng tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học một số kiến thức chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể, Vật lí lớp mười thông qua hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Xây dựng chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” theo hướng trải nghiệm để tổ chức dạy học trong chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể_Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS. 3. Đối tượng nghiên cứu Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học về chủ đề “Sự chảy của
- 3 chất lỏng” - Vật lí 10 ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS. 4. Giả thuyết khoa học của đề tài Nếu xây dựng được chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” để tổ chức dạy học theo hướng trải nghiệm thì sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS lớp 10 ở trường trung học phổ thông. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng để gây ra tính chất chảy của chất lỏng. Hoạt động học của HS và hoạt động dạy của GV trong hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” ở trường TH-THCS-THPT Thái Bình Dương. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu chủ trương đổi mới giáo dục của đảng và nhà nước hiện nay theo hướng phát triển năng lực HS. - Nghiên cứu các tài liệu lí luận về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn và cơ sở lí luận về xây dựng hoạt động trải nghiệm trong dạy học. - Nghiên cứu mục tiêu dạy học, nội dung và cấu trúc chương trình sách giáo khoa Vật lí lớp mười về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng trong chương: “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”. - Nghiên cứu tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. - Tìm hiểu về các thí nghiệm về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng để làm tư liệu cho HS nghiên cứu thực nghiệm. - Tìm hiểu thực trạng việc dạy học của giáo viên gắn với thực tiễn cuộc sống và việc học của học sinh theo hướng tạo hứng thú trong học tập của học sinh. - Soạn thảo tiến trình dạy học theo hướng trải nghiệm với chủ đề “Sự chảy của chất lỏng”. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp, đánh giá tính khả thi của tiến trình. - Tiến hành phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm để đánh giá hiệu quả
- 4 của hoạt động trải nghiệm, sau đó rút kinh nghiệm để hoàn thiện. 7. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu tư liệu về cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn và về tổ chức hoạt động trải nghiệm. - Nghiên cứu nội dung bài Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng của chương VII - Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Ban cơ bản. b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Tìm hiểu thực trạng dạy và học theo hướng trải nghiệm môn Vật lí lớp mười, Ban cơ bản ở các trường THPT. c. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - Nghiên cứu thực tiễn về thực trạng dạy học trải nghiệm tại trường THPT. - Nghiên cứu các thí nghiệm về lực căng bề mặt chất lỏng, biện pháp tưới nước đơn giản để sử dụng trong tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm kích thích năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ở học sinh. - Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để kiểm tra giả thuyết. d. Phương pháp phân tích và đánh giá Sử dụng phương pháp phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm, phân tích các biểu hiện của hành vi năng lực để đánh giá sự khác biệt khi tổ chức HĐTN trong dạy học. 8. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học trải nghiệm nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh. - Xây dựng tiến trình dạy học theo hướng trải nghiệm của một số kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” thông qua chủ đề “Sự chảy của chất lỏng”.
- 5 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ TRÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH 1.1. Những quan điểm về học tập trải nghiệm Có rất nhiều quan điểm, triết lí khác nhau về giáo dục trải nghiệm. Những quan điểm về học tập trải nghiệm đã tồn tại qua mọi thế hệ, từ quá khứ đến hiện tại và đã được kiểm nghiệm sự đúng đắn. Ngay từ thời xa xưa, con người đã có một số hiểu biết về vai trò của trải nghiệm trong học tập nhưng vẫn còn thô sơ, đơn giản. Ở phương đông, hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 – 479 TCN) là bậc thầy vĩ đại của Trung Hoa, có nói rằng “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Quan điểm này thể hiện rõ tầm quan trọng của trải nghiệm. Ở phương tây, từ thời xa xưa có Aristotle (384- 332TCN), ông tin rằng: “kiến thức có thể đạt được thông qua việc tương tác với các vật thể vật chất” (Nguyễn Thảo, 2017), và không thể bỏ qua quan điểm giáo dục của Montesori, ông khẳng định: "Trẻ tự đào luyện mình trong mối quan hệ với môi trường"; nghĩa là những gì mà trẻ có được phải thông qua các hoạt động tương tác trực tiếp với môi trường, không nên coi trọng trí óc hơn là đôi tay, mà phải kết hợp cả hoạt động của trí óc với đôi tay để tạo thành một hoạt động sáng tạo (Lillard, 1996). Ngày nay, lý thuyết học tập trải nghiệm ngày càng được kế thừa và phát huy để trở thành quan điểm học tập chính thống, điển hình là lý thuyết của David Kolb, ông đã phát triển lý thuyết của mình dựa trên nền tảng lý thuyết học tập của các nhà giáo dục, tâm lí học như: John Dewey (1859-1952), Mary Parker Follett (1868-1933); Kurt Lewin (1890-1947); Jean Piaget (1896-1980), …. Theo D.Kolb, học tập trải nghiệm là sự hình thành các kinh nghiệm mới bằng sự tương tác giữa kinh nghiệm đã có với những hiểu biết rời rạc thu được ở hiện tại, nhờ sự phản ánh của chủ thể trong hành động, theo một chu trình khép kín. Lý thuyết học tập trải nghiệm của D.Kolb đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới và được ghi nhận là phương thức học tập hiệu quả
- 6 nhằm phát triển năng lực của người học (Đào Thị Ngọc Minh, 2018). Bên cạnh đó còn có một số quan điểm về học tập trải nghiệm như John Dewey (1859-1952), là người đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo ông, học tập là một quá trình biện chứng kết hợp kinh nghiệm và khái niệm, quan sát và hành động, những tri thức đạt được thông qua làm mới là tri thức thật và trong dạy học phải giao việc cho học sinh làm chứ không giao vấn đề cho học sinh học, do đó học tập trong cuộc sống là giáo dục tốt nhất. Ngoài ra, mô hình về quá trình học tập của John Dewey tương đồng với quan điểm của Lewin, đó là mô tả quá trình xây dựng kiến thức thông qua những kinh nghiệm quan sát được. Tư tưởng giáo dục của J.Dewey là tư tưởng giáo dục tiến bộ và là một trong những triết lí giáo dục điển hình của Hoa Kỳ (Đào Thị Ngọc Minh, 2018). Ở Việt Nam, theo nghị quyết số 29-NQ/TW (2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đạo tạo, cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo ở học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau cho học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết các khả năng sáng tạo của mình (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013a). Cùng với tư tưởng học tập trải nghiệm, từ thời kì đầu của nền giáo dục nước nhà, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học 1.2.1. Một số khái niệm về hoạt động trải nghiệm Theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa: “Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua làm, thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác, kĩ thuật, còn học qua trải nghiệm sẽ gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Nhà giáo dục không tổ chức, không phân công học sinh trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực hơn (Minh Tuệ, 2015).
- 7 Theo Nguyễn Thị Liên (2016), hoạt động trải nghiệm cùng với các môn học khác được coi là một phương pháp học làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một quá trình trong đó chủ thể (học sinh) trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng, học sinh chủ động trong việc thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh. Quá trình học tập qua trải nghiệm có thể quan sát trực tiếp được qua hành vi của người học và qua sản phẩm của quá trình học. Các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường là sự hiểu biết của con người, là sự biến đổi thực tế mà họ quan sát được chứ không phải tạo ra một bản sao thực tế (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, 2016). Theo ThS. Bùi Ngọc Diệp, HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong trường phổ thông; được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học; được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh. Thông qua các hoạt động thực hành cụ thể và các hành động của học sinh, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTN về cơ bản mang tính chất tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể (Bùi Ngọc Diệp, 2015). Theo Phạm Quang Tiệp, “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó HS dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung
- 8 và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống”. Khái niệm về HĐTN đã được các tác giả Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp, … nêu ra, mặc dù được diễn đạt bằng các cách khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất và có những điểm chung sau: HĐTN là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương pháp trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách HS. Nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động. Qua hoạt động, HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng. Theo chương trình giáo dục phổ thông (Bộ giáo dục và đào tạo, 2018a), hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12; ở tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở trung học cơ sở và trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Học sinh được trải nghiệm thực tiễn, được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động; bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn... dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong chương trình tổng thể và các năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông được phân chia theo hai giai đoạn là: Giai đoạn giáo dục cơ bản. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. 1.2.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau và mỗi hình thức HĐ đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015). Theo ThS. Bùi Ngọc Diệp, có thể chia thành 4 hình thức hoạt động trải nghiệm như sau:
- 9 - Hình thức có tính khám phá (Thực địa – thực tế, Tham quan, Cắm trại, Trò chơi, ...). - Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác (Diễn đàn, Giao lưu, Hội thảo, Sân khấu hoá, ...). - Hình thức có tính cống hiến (Thực hành lao động; Hoạt động tình nguyện, nhân đạo...). - Hình thức có tính nghiên cứu, phân hoá (Dự án và nghiên cứu khoa học, Hoạt động theo nhóm sở thích). Hoạt động câu lạc bộ (CLB) Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, …theo nguyên tắc tự nguyện dưới sự định hướng của nhà giáo dục. Qua CLB, học sinh có thể phát triển các kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, … Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,… Tổ chức diễn đàn Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình hoặc đề xuất một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trò của mình. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn