intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

58
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đồng thời phát triển một số năng lực cho học sinh. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DOÃN THỊ THU TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10) Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Sinh học Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hà Thái Nguyên, năm 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016 Tác giả DOÃN THỊ THU i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và thành kính tới TS. Nguyễn Thị Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô giáo trong khoa sau Đại học, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trưởng thành trong thời gian tôi học tập tại trường, đã tạo điều kiện và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo giảng dạy bộ môn Sinh học tại trường THPT Quế võ số 1 – Bắc Ninh, cùng các thầy cô giáo tham gia cộng tác đã nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã luôn tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày 22 tháng 6 năm 2016 Tác giả luận văn Doãn Thị Thu ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1. DHTDA Dạy học theo dự án 2. ĐHQG Đại học Quốc gia 3. ĐC Đối chứng 4. GV Giáo viên 5. HS Học sinh 6. KT Kiểm tra 7. PPDH Phương pháp dạy học 8. SGK Sách giáo khoa 9. SGV Sách giáo viên 10. THPT Trung học phổ thông 11. TN Thực nghiệm 12. TNSP Thực nghiệm sư phạm iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan............................................................................................................................i Lời cảm ơn ............................................................................................................................... ii Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................... iii Mục lục ...................................................................................................................................iv Danh mục bảng biểu ...............................................................................................................v Danh mục các hình ................................................................................................................vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................3 4. Giả thuyết khoa học............................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................3 7. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................................4 8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................................4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................................5 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...........................................................................5 1.1.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài. .................................5 1.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................7 1.2.1. Cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học ........................................................7 1.2.2. Cơ sở lí luận về dạy học theo dự án .........................................................................11 1.3. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................................27 1.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...........................................................................27 1.3.2. Thực trạng việc vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học sinh học ở một số trường THPT ..................................................................................................27 iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. Kết luận chương 1.................................................................................................................31 Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “SINH HỌC VI SINH VẬT ” SINH HỌC 10 THEO DỰ ÁN .........................................................................................33 2.1. Phân tích chương trình và nội dung phần “Sinh học vi sinh vật” – Sinh học 10, THPT.......................................................................................................................33 2.1.1. Mục tiêu chương trình sinh học 10..........................................................................33 2.1.2. Nội dung chương trình sách giáo khoa sinh học 10................................................34 2.1.3. Cấu trúc nội dung phần ba Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 THPT ..................36 2.2. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án phần “Sinh học vi sinh vật” – Sinh học 10 THPT ...............................................................................................................................38 2.2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 10 .........................................................38 2.2.2. Nguyên tắc thiết kế dự án ..........................................................................................40 2.2.3. Qui trình thiết kế dự án ..............................................................................................41 2.2.4. Tổ chức dạy học dự án...............................................................................................42 2.2.5. Đánh giá các dự án đã thiết kế ..................................................................................72 Kết luận chương 2.................................................................................................................73 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................................75 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..................................................................................75 3.2. Nhiệm vụ của TNSP .....................................................................................................75 3.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................................75 3.4. Thời điểm thực nghiệm.................................................................................................76 3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................................76 3.6. Nội dung thực nghiệm sư phạm...................................................................................77 3.6.1. Các bài thực nghiệm ..................................................................................................77 3.6.2. Các tiêu chí đánh giá trong thực nghiệm .................................................................77 3.7. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................................79 3.7.1. Đánh giá năng lực ......................................................................................................79 3.7.2. Đánh giá hiệu quả dạy học ........................................................................................87 Kết luận chương 3.................................................................................................................97 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 100 PHỤ LỤC v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1. So sánh phương pháp dạy học tích cực và dạy học thụ động ................ 10 Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng vận dụng phương pháp dạy họcdự án trong dạy học sinh học THPT. ................................................................ 27 Bảng 2.1. Kết quả đánh giá các dự án đã thiết kế của GV ..................................... 72 Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá các kĩ năng của năng lực hoạt động của hợp tác nhóm ....................................................................................................... 78 Bảng 3.2. Các nội dung đánh giá sản phẩm của học sinh ...................................... 79 Bảng 3.3. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm của học sinh ......................................... 81 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện dự án 1 của các lớp ................................................... 86 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện dự án 2 của các nhóm ............................................... 86 Bảng 3.6. Kết quả điểm số của HS qua 3 lần kiểm tra ........................................... 88 Bảng 3.7. Phân loại trình độ học sinh qua các lần kiểm tra trong TN .................... 90 Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy kết quả kiểm tra 3 lần .... 91 Bảng 3.9. Các tham số đặc trưng qua 3 lần kiểm tra trong TN .............................. 95 v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Đặc điểm của dạy học dự án ................................................................... 16 Hình 2.1. Nội dung chương trình Sinh học 10 (THPT) .......................................... 35 Hình 3.1. Đồ thị phân phối tần suất của các lần KT ............................................... 92 Hình 3.2. Đồ thị phân bố tần suất tích lũy (hội tụ lùi ≤…%) ................................. 92 Hình 3.3. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm điểm trung bình, khá, giỏi của lớp TN và ĐC ........ 93 vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học ở THPT Đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, có tư duy sáng tạo, có năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hóa là nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo dục nước ta hiện nay. Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì sự nghiệp giáo dục cần được đổi mới. Chúng ta đang sống ở đầu thế kỉ 21 là thế kỉ đi vào văn minh trí tuệ với các xu thế đã rõ ràng, đó là sự phát triển của công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức, xã hội học tập…Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước đang đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao. Để đạt được điều này, học sinh phải được phát triển năng lực một cách toàn diện ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Xã hội ngày càng phát triển. Cho nên nền giáo dục phải thường xuyên đổi mới sâu sắc, toàn diện cả mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ nhiệm vụ của nghành giáo dục và đào tạo cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. 1.2. Xuất phát từ đặc điểm môn sinh học và đặc điểm nội dung phần ‘‘Sinh học vi sinh vật ’’ – Sinh học 10 Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm và ngày nay đang tiến dần lên sinh học lí thuyết, kiến thức sinh học xuất phát từ đời sống sản xuất và được ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất và đời sống. Phần Sinh học vi sinh vật có rất nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn, vì vậy khi dạy học phần này, đòi hỏi những phương pháp dạy học phù hợp để giúp học sinh hình thành, khắc sâu kiến thức một cách chủ động, nâng cao hiệu quả việc học tập. Có thể áp dụng những phương pháp dạy học gắn với thực tế hay xuất phát từ vấn đề thực tế trong cuộc sống cần giải quyết. 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. 1.3. Xuất phát từ thực trạng phương pháp dạy và học môn Sinh học hiện nay Hiện nay trong nhà trường THPT việc đổi mới phương pháp dạy học vẫn gặp nhiều khó khăn. Với những phương pháp dạy học truyền thống hiện nay thì nhiều GV chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức cho HS mà xem nhẹ việc hình thành phương pháp và các kĩ năng học tập cho các em. Trong khi đó, kiến thức nhân loại ngày một bùng nổ, lượng kiến thức các em cần tiếp thu cũng càng nhiều. Do vậy, nếu HS không được phát triển các kĩ năng học tập cần thiết thì việc tiếp thu kiến thức trở lên quá tải và nặng nề. Bên cạnh đó, trong dạy học bộ môn sinh học, cách dạy học của một bộ phận giáo viên hiện nay còn thiên về lý thuyết, ít liên hệ với thực tế. Học sinh ít khi được giao các bài tập, công việc về nhà liên quan đến thực tế. Do vậy người học ít có cơ hội được phát triển các năng lực học tập của mình thông qua quá trình nghiên cứu khoa học. Do đó, việc hình thành và phát triển năng lực cho HS thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực là một nhiệm vụ quan trọng cần giải quyết của GV và HS trong quá trình dạy, học. 1.4. Xuất phát từ ưu điểm của phương pháp dạy học dự án Để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, phát triển kỹ năng thực hành dạy học theo dự án là một hướng đi có nhiều triển vọng. Vì dạy học dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành, gắn tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm, khả năng làm viê ̣c theo nhóm, khả năng thuyế t trình, diễn đa ̣t, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin và khả năng cộng tác làm việc của người học. Người học được đặt vào vai trò của chủ dự án nên sau khi thực hiện chẳng những kiến thức được kiến tạo mà phương pháp chiếm lĩnh kiến thức cũng được phát triển. Từ những lí do trên, với mong muốn xây dựng cho mình những phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, chúng tôi chọn đề tài : ‘‘Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10)’’. 2. Mục đích nghiên cứu Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đồng thời phát triển một số năng lực cho học sinh. 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu Dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10) - Trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quy trình tổ chức dạy học theo dự án trong dạy học phần Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10) - Trung học phổ thông. 3.3. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy, học của giáo viên, học sinh lớp 10 - Trung học phổ thông. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và tổ chức các dự án học tập phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 một cách hợp lý, phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đồng thời phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học theo dự án 5.2. Điều tra thực trạng việc vận dụng DHDA trong dạy học sinh học ở trường THPT 5.3. Phân tích cấu trúc chương trình phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 THPT 5.4. Xây dựng qui trình thiết kế và tổ chức DHTDA trong dạy học phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10, THPT 5.5. Thiết kế ba dự án trong dạy học phần “Sinh học vi sinh vật” – Sinh học 10 THPT 5.6. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài 6. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các phương pháp sau : 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu những tài liệu liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài: Như các tài liệu về triết học, logic học, tâm lí học, giáo dục học, các tài liệu về phát triển giáo dục, phương pháp giáo dục, luận án có cùng hướng nghiên cứu. - Nghiên cứu chương trình, SGK sinh học lớp 10, các tài liệu khoa học, tranh ảnh, sách báo, tạp chí…có liên quan đến kiến thức sinh học lớp 10 chủ yếu là phần Sinh học vi sinh vật. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. Điều tra thực trạng việc dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật làm cơ sở để thiết kế các dự án học tập. 6.3. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến chuyên gia về một số dự án được thiết kế 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Nhằm đánh giá hiệu quả việc học tập của học sinh thông qua sử dụng dạy học dự án trong phần ‘‘Sinh học vi sinh vật’’- Sinh học 10, THPT. 6.5. Phương pháp thống kê toán học Xử lý các kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. Đóng góp mới của đề tài 7.1. Những đóng góp về mặt lý luận Đề xuất được một số biện pháp sư phạm mang tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 bằng dạy học theo dự án. 7.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn - Nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung Sinh học vi sinh vật ở trường THPT. - Hình thành và phát triển cho người học các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. - Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và HS trong quá trình giảng dạy và học tập chủ đề sinh học vi sinh vật ở trường THPT. - Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu, rộng hơn về những vấn đề có liên quan trong luận văn. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10 ) Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một PPDH. Khái niệm project đã được sử dụng trong các trường dạy kiến trúc – xây dựng ở Ý từ cuối thế kỉ 16. Từ đó, tư tưởng DHDA lan sang Pháp cũng như một số nước châu Âu khác và Mĩ, trước hết là trong các trường đại học và chuyên nghiệp. Đến đầu thế kỷ XX, trên cơ sở các học thuyết tâm lý giáo dục của J. Piagie, L. Vugotxki, các nhà sư phạm Mỹ (Woodward; Richard; J.Deway; W.Kilpatrich) đã xây dựng lý luận cho dạy học dự án. DHDA đã được áp dụng cho HS ở mọi lứa tuổi với hầu hết các môn học và trong những môi trường học tập đa dạng. Các tác giả này cho rằng mọi dự án phải có xu hướng trở thành dự án của cuộc sống và đều phải mang đến chuyển biến cho cuộc sống của HS. John Dewey đã nhấn mạnh rằng thực tiễn quan trọng hơn lý thuyết và HS là trung tâm của mô hình DHDA. Năm 1918, nhà tâm lý học William H. Kilpatric và các nhà nghiên cứu của trường đại học ở Columbia đã có những đóng góp lớn để truyền bá DHDA qua các giờ học, hội nghị và các tác phẩm. Từ đầu thế kỷ XX, ở Bắc Mỹ cũng như ở Châu Âu, DHDA đã tạo nên một chuyển động xã hội- giáo dục với thay đổi mạnh mẽ trong dạy học nhà trường. Nền tảng của chuyển động này là đem đến cho HS sự hào hứng tiếp nhận kiến thức, sự thay đổi phương pháp học tập với sự tham gia một cách có ý thức nhất, tích cực nhất của học sinh vào việc tiếp thu tri thức. Ngày nay, DHDA còn mang tính toàn cầu và càng phát triển hơn với một định hướng quan trọng là sử dụng nó như một phương pháp dạy học tich cực nhằm phát triển năng lực học cho HS. 1.1.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài. Trong lịch sử phát triển Giáo dục ở Việt Nam thì các vấn đề: phát triển năng lực người học, phương pháp dạy học dự án đã được chú ý từ lâu. 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. Từ năm 2003, chương trình “Dạy học cho tương lai” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai phương pháp DHDA tại 20 trường thuộc 9 tỉnh trong cả nước. Chương trình này hướng dẫn GV cách triển khai các dự án học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giúp học sinh phát triển các kĩ năng học tập. Từ năm 2011 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thử nghiệm dự án “Bàn tay nặn bột” trong các trường phổ thông tại nhiều tỉnh thành trong cả nước. “Bàn tay nặn bột” là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm, nghiên cứu, áp dụng giảng dạy cho các môn học tự nhiên. Phương pháp này chú trọng tới việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hoặc điều tra. Đây cũng là một phương pháp học tập định hướng sự phát triển năng lực học tập đang được Bộ Giáo dục triển khai áp dụng. Gần đây nhất, cuối năm 2013, trong đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ cần xây dựng chương trình Giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực, tức là tập trung vào các năng lực cần có của mỗi người học. Chương trình tiếp cận theo hướng này chủ trương giúp HS không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Để đạt được mục tiêu này, GV phải đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó có DHDA. Bên cạnh đó, rất nhiều tác giả có các bài báo, công trình liên quan đến DHDA. Tại hội nghị khoa học nữ lần thứ 9, hai tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa và Võ Thị Bảo Ngọc đã có bài trình bày về “Tình hình vận dụng phương pháp project trong dạy học ở trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội” nêu lên được tình hình vận dụng phương pháp này trong dạy học ở khoa Anh – Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội cũng như đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học theo phương pháp dạy học dự án [12]. Hai tác giả Nguyễn Văn Cường và Nguyễn Thị Diệu Thảo có bài viết: “Dạy học dự án - một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên” [18, tr. 17] đã tiếp cận phương pháp DHDA từ góc độ lý luận và đã nêu được vai trò của phương pháp này đối với việc nâng cao hiệu quả 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. dạy học của GV. Trên tạp chí Giáo dục số 157 (kì 1-3/2007), tác giả Đỗ Hương Trà có bài viết : “Dạy học dự án và tiến trình thực hiện” [20] đã đưa ra cơ sở tiếp cận dự án và nêu lên tiến trình chi tiết thực hiện DHDA. Đặc biệt, trong tài liệu Dự án Việt Bỉ “Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” đã giới thiệu rất chi tiết về DHDA, bao gồm các bước thực hiện, tiêu chí đánh giá, ... [3, tr. 125]. Mặc dù vậy, lượng thông tin về lý luận cũng như các biện pháp phát triển năng lực cho HS vẫn còn hạn chế. Như vậy, DHDA không phải là một vấn đề mới mẻ đối với ngành Giáo dục ở trong nước cũng như thế giới. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cơ sở lý thuyết cũng như các biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua phương pháp DHDA. Do đó, việc tìm hiểu về cơ sở lý luận về tổ chức DHDA nhằm phát triển một số năng lực cho HS là rất cần thiết. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học 1.2.1.1. Những định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay Hiện nay, khi đất nước ta đang trong quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhằm giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc có hiệu quả. Để đảm bảo mục tiêu đó, nghị quyết hội nghị BCHTW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [19]. Nghị quyết TW2 khoá VIII đã khẳng định phải “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh” [19]. Định hướng trên đây đã được thể chế hoá trong Luật giáo dục, điều 28.2: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [18]. Đối với vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học, nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học” [19]. Bác Hồ đã dạy: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của thông tin, khoa học, kĩ thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều vì thế tự học đang trở thành chiếc chìa khóa vàng trong việc chiếm lĩnh kho tàng tri thức nhân loại và là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Nếu rèn cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Chỉ có tự học HS mới có lòng say mê học tập phát huy hết năng lực sáng tạo của mình. Chính vì tầm quan trọng của tự học mà việc phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động tự học và phương châm học suốt đời đang là một trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm từ chỗ mang tính mô tả đến nay nội dung kiến thức đã ngày càng lý thuyết hóa bằng các nguyên lý nhờ tổng hợp kết quả nghiên cứu phản ánh nguyên nhân, cơ chế, của các hoạt động sống, mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng, giữa sinh vật với môi trường ở các cấp độ khác nhau giải phóng HS khỏi những nghi nhớ kiến thức rườm già khó nhớ. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 1.2.1.2. Dạy học theo hướng tăng cường tính tích cực của người học Lý thuyết kiến tạo cho rằng con người kiến tạo những hiểu biết và tri thức về thế giới thông qua trải nghiệm và phản ánh. Khi chúng ta đối mặt với một điều gì mới mẻ, chúng ta phải điều ứng nó với những ý tưởng và kinh nghiệm có từ trước. Cũng có thể nó sẽ thay đổi điều mà ta đã tin tưởng hoặc loại bỏ chúng vì không thích đáng. Trong bất cứ trường hợp nào, chúng ta thật sự là những nhà kiến tạo cho tri thức cho chính bản thân. Để làm điều này, chúng ta phải đưa ra những nghi vấn, khám phá và đánh giá cái mà chúng ta biết [21]. Lý thuyết kiến tạo được gọi là lý thuyết của nhận thức hơn là lý thuyết của tri thức. Theo Ernst Von Glasersfeld (nhà triết học và giáo sư nổi tiếng của khoa tâm lý học tại trường đại học Geogria, và tại trường đại học Massachusetts Amherst), kiến thức luôn là kết quả của hoạt động kiến tạo và nó không thể thâm nhập vào một người học thụ động. Nó phải được xây dựng một cách tích cực bởi chính mỗi người học. Bên cạnh đó, GV có thể định hướng cho người học theo một cách tổng quát và sự hướng dẫn đó sẽ giúp người học không đi chệch hướng trong quá trình kiến tạo kiến thức. GV phải nắm được nền tảng kiến thức mà HS đã có từ trước, rồi giúp người học kiến tạo tri thức từ nền tảng kiến thức đó [13]. Trọng tâm của phương pháp dạy học tích cực dựa trên lý thuyết kiến tạo là xu hướng thay đổi từ GV làm trung tâm (teacher-centered) đến HS làm trung tâm (students-centered) [20]. Tâm lý học và lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Con đường có hiệu quả nhất để làm cho HS nắm vững kiến thức và phát triển được năng lực sáng tạo là phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, thực sự lĩnh hội chúng, cái đó HS phải tự mình làm lấy, bằng trí tuệ của chính bản thân. Phương pháp dạy học tích cực, thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động [20]. Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và cũng là một tiêu chuẩn về giáo dục hiệu quả, hướng dẫn cho việc đổi mới phương pháp dạy học trong các trường phổ thông. Thực hiện dạy và học tích cực sẽ mang lại hiệu quả cao trong giáo dục. Nhiệm vụ chủ yếu của GV là trở thành người thiết kế, tổ chức hoạt động tự lực chiếm lĩnh 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. tri thức của HS trong bối cảnh cụ thể (nhu cầu giáo dục, điều kiện làm việc của GV và HS). Nhiệm vụ truyền thống của người GV trước đây là chuyển giao thông tin, nay được điều chỉnh và mở rộng thành một nhiệm vụ tạo ra các điều kiện học tập và hỗ trợ quá trình học tập của HS. HS có nhiệm vụ tham gia một cách tích cực trong việc xây dựng kiến thức. Bản chất của dạy học tích cực là một quá trình tích cực và kiến tạo, thông qua đó người học xây dựng mối liên hệ giữa kiến thức mới từ vốn kiến thức, kĩ năng sẵn có. GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập của HS. Bảng 1.1. So sánh phương pháp dạy học tích cực và dạy học thụ động Dạy học truyền thống Dạy học tích cực Học là quá trình tiếp thu và lĩnh Học là qúa trình kiến tạo; HS tìm Quan hội, qua đó hình thành kiến thức, tòi, khám phá, phát hiện, luyện niệm kĩ năng, tư tưởng, tình cảm. tập, khai thác và xử lý thông tin,… Bản Truyền thụ tri thức, truyền thụ Tổ chức hoạt động nhận thức cho chất và chứng minh chân lí của GV HS. Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ Chú trọng hình thành các năng Mục năng, kĩ xảo. Học để đối phó với lực (sáng tạo, hợp tác, …) dạy tiêu thi cử. phương pháp, dạy cách học. Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, Nội Từ sách giáo khoa + GV thí nghiệm, thực tế… dung - Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS. - Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương. - Những vấn đề HS quan tâm. Các phương pháp tìm tòi, điều Phương Các phương pháp diễn giảng, tra, giải quyết vấn đề; dạy học pháp truyền thụ kiến thức một chiều. tương tác. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở Hình Cố định: Giới hạn trong 4 bức phòng thí nghiệm, trong thực thức tổ tường của lớp học, GV đối diện tế…, học cá nhân, học theo cả chức với cả lớp. nhóm, cả lớp đối diện với GV. 1.2.2. Cơ sở lí luận về dạy học theo dự án 1.2.2.1. Khái niệm dự án Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là project, có gốc tiếng Latinh là projicere có nghĩa là phác thảo, dự thảo, một thiết kế, một đề án, một kế hoạch được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế, xã hội, đặc trưng của nó về cơ bản là tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án. Khái niệm Dự án trong các lĩnh vực khác nhau lại được định nghĩa khác nhau phù hợp với các hoạt động điễn ra trong dự án. Ví dụ: Trong lĩnh vực Đầu tư, khái niệm này được hiểu như sau: Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn Trong lĩnh vực sản xuất, khái niệm dự án được hiểu là tập hợp của những hoạt động khác nhau có nhau liên quan với nhau theo một lôgic, một trật tự xác định nhằm vào những mục tiêu xác định, được thực hiện bằng những nguồn lực nhất định trong những khoảng thời gian xác định. Trong tài liệu của dự án Việt- Bỉ có nêu: Dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng các kiến thức theo nội dung bài học [3, tr. 125]. Quan niệm này đã chuyển dự án theo quan niệm chung thành dự án dạy học hay dự án học tập. Điểm nổi bật của quan niệm này là chuyển nội dung học thành bài tập tình huống, mà khi giải quyết tình huống này phải sử dụng kiến thức theo nội dung học tập. Như vậy, nội dung học thành vốn kiến thức của chủ thể để giải bài tập tình huống. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. Một dự án học tập có những đặc điểm cơ bản sau: - Có mục tiêu được xác định rõ ràng, - Có thời gian qui định cụ thể. - Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực giới hạn. - Mang tính duy nhất (phân biệt với các dự án khác). - Mang tính phức hợp, tổng thể - Được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt Quá trình thực hiện một dự án được phân chia thành các giai đoạn khác nhau. Cách phân chia phổ biến bao gồm 4 giai đoạn cơ bản sau đây: - Xác định mục tiêu dự án (giai đoạn chuẩn bị / giai đoạn khả thi) - Lập kế hoạch dự án (lập kế hoạch và thiết kế dự án) - Thực hiện dự án (thực hiện và kiểm tra) - Kết thúc dự án (đánh giá) Từ những quan niệm về dự án và dự án học tập nêu trên, chúng tôi cho rằng: Dự án học tập là một đề tài nghiên cứu (vấn đề nghiên cứu) mà người học phải thực hiện bằng cách sử dụng các kiến thức theo nội dung bài học. 1.2.2.2. Dạy học theo dự án Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. Nhiều tác giả coi dạy học theo dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học (PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học dự án là một PPDH phức hợp. Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học: DHTDA được coi là phương pháp dạy học khi người ta quan tâm tới phương pháp giải quyết trong dự án, như là người học nhận ra được dự án, xây dựng kế hoạch cho dự án, thu thập tư liệu, xử lí tư liệu, tổng kết và trình bày sản phẩm. Thực chất DHTDA là phương pháp nghiên cứu trong dạy học. Với phương pháp này, người học trực tiếp thực hiện các giai đoạn của dự án học tập; Là phương pháp dạy học mà người học không thụ động tiếp nhận kiến thức từ người dạy mà chủ động tìm tòi, khám phá các kiến thức cần thiết thông qua các nhiệm vụ thực tế liên quan đến bài học. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2