intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường Mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào

Chia sẻ: Canhvatxanhbaola | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

73
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường Mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHANTHALY SOUKSOUVANH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK, TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CHDCND LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHANTHALY SOUKSOUVANH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK, TỈNH XIÊNG KHOẢNG, NƯỚC CHDCND LÀO Ngành: Giáo dục học Mã ngành: 8.14.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. TrầnThị Minh Huế THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Minh Huế. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả KHANTHALY SOUKSOUVANH i
  4. LỜI CẢM ƠN Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Bộ phận Quản lý Đào tạo Sau đại học thuộc Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Minh Huế giảng viên Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí Lãnh Sự quán, Bộ Giáo dục và Thể thao, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Sư phạm Khăng Khải tỉnh Xiêng Khoảng Nước CHDCND Lào; Tập thể giáo viên các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn./. ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv Danh mục các bảng.............................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ...................... 5 1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................ 5 1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5 1.1.2. Nghiên cứu trong nước .............................................................................. 8 1.2. Những khái niệm công cụ ........................................................................... 10 1.2.1. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo....................................................... 10 1.2.2. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ......................................... 11 1.2.3. Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non ............................................................................................................. 12 1.3. Một số đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................ 13 1.3.1. Đặc điểm sinh học ................................................................................... 13 1.3.2. Đặc điểm tâm lý ....................................................................................... 13 iii
  6. 1.4. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non ...................................................................................... 17 1.4.1. Vai trò của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển nhân cách trẻ mẫu giáo ............................................................................................................ 17 1.4.2. Mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.................................................... 19 1.4.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động vui chơi ................................................... 21 1.4.4. Nội dung hoạt động vui chơi và phân loại trò chơi của trẻ ..................... 22 1.4.5. Hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ......................................... 26 1.4.6. Phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo ......................... 30 1.4.7. Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo .............. 32 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ... 32 1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32 1.5.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 34 Kết luận chương 1.............................................................................................. 35 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK, TỈNH XIÊNG KHOẢNG .................................................................. 36 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 36 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và văn hóa của huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào................................................................. 36 2.1.2. Giới thiệu về các trường mầm non được khảo sát................................... 38 2.1.3. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 41 2.1.4. Khách thể và quy mô khảo sát ................................................................. 42 2.1.5. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42 2.1.6. Phương pháp khảo sát và cách xử lý kết quả .......................................... 42 2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non .............................................................. 42 2.2.1. Nhận thức về các khái niệm .................................................................... 42 iv
  7. 2.2.2. Đánh giá của CBQL, GV về ý nghĩa của tổ chức hoạt động vui chơi đối với sự phát triển trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào ........................................................................... 43 2.2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ....................... 45 2.2.4. Đánh giá của GV về ưu thế của từng loại trò chơi trong giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi ............................................................................................................... 46 2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cho trẻ ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ............................................... 47 2.3.1. Thực trạng các loại trò chơi được tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi ở các trương MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ............. 47 2.3.2. Thực trạng cách thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ................................................................. 52 2.3.3. Thực trạng xây dựng và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng ...................................... 58 2.3.4. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non ......................................................................... 61 2.3.5. Thực trạng kết quả tham gia các loại trò chơi của trẻ trong hoạt động vui chơi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng .................................... 62 2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động vui chơi.. 64 2.4. Những ưu điểm và hạn chế của tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN ........................................................................................ 67 2.4.1. Về nhận thức ........................................................................................... 67 2.4.2. Những hạn chế ......................................................................................... 68 Kết luận chương 2.............................................................................................. 69 Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN PECK, TỈNH XIÊNG KHOẢNG ................................................................................ 71 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................. 71 v
  8. 3.1.1.Nguyên tắc mục tiêu ................................................................................. 71 3.1.2. Nguyên tắc kế thừa .................................................................................. 71 3.1.3. Nguyên tắc thực tiễn và khả thi ............................................................... 71 3.1.4. Nguyên tắc chất lượng và hiệu quả ......................................................... 71 3.1.5. Nguyên tắc đồng bộ ................................................................................. 72 3.2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào ................. 72 3.2.1. Biện pháp 1: Phát triển nội dung các trò chơi cho trẻ ............................. 72 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ........................................................................ 74 3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............................................ 78 3.2.4. Biện pháp 4: Làm đồ dùng, đồ chơi để sử dụng trong hoạt động vui chơi cho trẻ ................................................................................................................ 79 3.2.5. Biện pháp 5: Thiết kế và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............................... 82 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 85 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 86 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 86 3.4.2. Nội dung, cách thức khảo nghiệm ........................................................... 86 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ........................................................................ 87 Kết luận chương 3.............................................................................................. 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93 PHỤ LỤC vi
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CHDCND Lào : Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ĐVTCĐ : Đóng vai theo chủ đề GD : Giáo dục GD&TT : Giáo dục và thể thao GV : Giáo viên MG : Mẫu giáo MN : Mầm non SCN : Sau công nguyên TCHĐ : Tổ chức hoạt động TCHĐVC : Tổ chức hoạt động vui chơi TCN : Trước công nguyên iv
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL và GV về khái niệm vui chơi, về tổ chức hoạt động vui chơi, biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ... 43 Bảng 2.2. Đánh giá nhận thức về ý nghĩa tổ chức hoạt động vui chơi đối với sự phát triển nhân các cho trẻ MG 5-6 tuổi cho trẻ MG ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ..................................... 44 Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ..... 45 Bảng 2.4. Đánh giá của GV về ưu thế của từng loại trò chơi trong giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng.. 46 Bảng 2.5. Thực trạng các loại trò chơi được tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng.................... 48 Bảng 2.6. Thực trạng các trò chơi được giáo viên tổ chức cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng ..................... 50 Bảng 2.7. Thực trạng cách thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các thời điểm trong ngày và trong hoạt động lễ, hội ............................... 52 Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng hình thức tổ chức hoạt động hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng.................................................................................... 57 Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng và sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng ............. 59 Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ .................................................... 61 Bảng 2.11. Thực trạng kết quả tham gia các loại trò chơi trong hoạt động vui chơi của trẻ 5-6 tuổi..................................................................... 63 Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non .......................... 65 Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng .............................. 87 v
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khi nói đến hệ thống tri thức của một xã hội tức là nói đến sự nghiệp giáo dục của xã hội. Trong xã hội Lào, sự nghiệp giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì bậc học mầm non có nhiệm vụ hết sức quan trọng. Công tác giáo dục mầm non giáo dục trẻ bằng cách vui chơi để hình thành những đức tính tốt, chăm sóc sức khỏe, tập cho trẻ “chơi mà học, học mà chơi” chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông. Giáo dục mầm non tốt, mở đầu cho một nền giáo dục tốt. Đến nay, vị trí của bậc giáo dục mầm non ngày càng được coi trọng và xác định rõ ràng. Nó là bậc giáo dục mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân Lào, khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi người. Tuổi mầm non là giai đoạn diễn ra sự phát triển và mạnh trên các mặt thể chất cũng như các mặt tâm lý-xã hội của con người. Để đáp ứng và thúc đẩy tốc độ phát triển đó, giáo viên mầm non đã tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động chăm sóc và giáo dục phù hợp với lứa tuổi. Mỗi giai đoạn phát triển của trẻ gắn liền với một dạng hoạt động mà các nội dung giáo dục đều được thực hiện thông qua hoạt động đó và nó tác động đến sự phát triển tất cả các mặt thể chất, tâm lý-xã hội của đứa trẻ khi giáo viên mầm non nắm vững nội dung, có phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với lứa tuổi sẽ phát huy được vai trò giáo dục và điều kiện cho trẻ phát triển tốt nhất. Trẻ mầm non có rất nhiều dạng hoạt động khác nhau như: Hoạt động giao tiếp, hoạt động với đồ vật, hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động lao động,… Trong các hoạt động thì vui chơi là một hoạt động quan trọng trong đời sống của trẻ. Ở trường mầm non, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo được giáo viên tổ chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa mãn các nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời nhằm giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này. Hoạt động vui chơi của trẻ là dạng hoạt động 1
  12. phản ánh sáng tạo, độc đáo hiện thực, tác động qua lại giữa trẻ và môi trường xung quanh nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi, nhu cầu nhận thức của trẻ. Lần đầu tiên trong hoạt động vui chơi, trẻ thực sự là một chủ thể hoạt động tích cực, trẻ trò chuyện, giao tiếp, vận dụng các ấn tượng, kinh nghiệm đã có để thực hiện ý đồ chơi, nhờ thế mà nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển. Ở các trường mầm non hiện nay, việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ đã được giáo viên quan tâm thực hiện. Điều đó được thể hiện ở ba phương diện: - Tạo điều kiện về địa điểm, thời gian, đồ chơi, trang thiết bị chơi và kiến thức kinh nghiệm cho trẻ. - Trực tiếp hướng dẫn hoạt động vui chơi cho trẻ. - Quan sát đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức hoạt động vui chơi còn gặp rất nhiều khó khăn, do trẻ em đa phần là con em nông thôn còn nhút nhát, kỹ năng giao tiếp chưa nhiều, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động, một phần do nhận thức của một bộ phận nhỏ phụ huynh nhận thức về bậc học mầm non chưa nhiều. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường Mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. 2
  13. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động vui chơi có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nhân cách trẻ mẫu giáo, song hiện nay, thực tiễn tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ của giáo viên ở trường Mầm non huyện Peck còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất được các lớp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và điều kiện phát triển của nhà trường thi sẽ vào hoạt động văn hóa để phương nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của giáo viên ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở 05 trường mầm non tại huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. 5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu tổ chức hoạt động vui chơi và đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. Nội dung khảo sát tập trung vào chủ đề Trường mầm non, Nghề nghiệp, Giao thông, Gia đình. 6.2. Khách thể điều tra Giáo viên: 45 (Của 5 trường như : trường mầm non Yot Ngưm, Sư Phạm Khăng Khải, Năm Ngăm, Phôn Sa Van, Phôn My Xay). Trẻ: 125 (Của 5 trường như : trường mầm non Yot Ngưm, Sư Phạm Khăng Khải, Năm Ngăm, Phôn Sa Van, Phôn My Xay). 3
  14. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử Đề tài sử dụng các phương pháp để xác định các khái niệm và xây dựng khung lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: 7.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát thực tế, thu thập thông tin về quá trình và kết quả tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ, góp phần làm rõ thực trạng nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét: tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp trò chuyện: tiến hành đàm thoại với các đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở đó tổng hợp, so sánh các dữ liệu để làm rõ thực trạng nội dung cần nghiên cứu. 7.2.3. Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. 7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm 7.3. Phương pháp toán học thống kê: Sử dụng các công thức toán học để tính toán các chỉ số định lượng trong nghiên cứu thực trạng. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài ra, luận văn còn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu tham khảo và Phụ lục. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non. Chương 2. Thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. Chương 3. Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào. 4
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Tổ chức hoạt động vui chơi là một biện pháp giáo dục rất hấp dẫn đối với trẻ. Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Hầu hết họ đều khẳng định trò chơi và TCHĐVC có vai trò lớn với trẻ em và đưa ra một số cách thức áp dụng. Tiêu biểu có thể kể tới nhà sư phạm nổi tiếng người Tiệp Khắc J.A.Komenxki (1592-1670). Ông coi trò chơi dạy học là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển, thông qua trò chơi trẻ được mở rộng, làm phong phú thêm vốn hiểu biết. Đó là phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ, là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ. Tác giả I.A.Komenxki đã khuyên người lớn phải chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ và phải hướng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi. Trong nghiên cứu của tác giả Derek Hughes về Chiến lược quản lý lớp mẫu giáo (2011), tác giả đã đưa ra một số cách hữu ích để quản lý các hoạt động vui chơi trong lớp mẫu giáo để kiểm soát hoạt động vui chơi của trẻ [24, 25] . Tác giả người Mỹ - Kim Petreson (2012), qua việc khảo sát hoạt động vui chơi của trẻ nhiều nơi và qua thu thập dữ liệu từ các web, blog ,..ông nhận thấy hoạt động vui chơi của trẻ có thể đối mặt với những nguy hiểm, từ đó ông đi đến xuất bản công trình 50 hoạt động và trò chơi ứng phó với sự rủi ro. Tác giả đã chỉ ra những cách thức quản lý trẻ trong 50 hoạt động và trò chơi đảm bảo sự an toàn, tránh được các rủi do trong quá trình chơi của trẻ [21, 22] . Gần đây, một số tác giả đã xây dựng một trang web với tiêu đề Quản lý các hoạt động vui chơi cho trẻ em. Các tác giả đã đưa ra những lời khuyên rằng các hoạt động của trẻ em đều là những trò chơi, trẻ được mô phỏng cuộc sống của người lớn, có thể được những kinh nghiệm quý báu trước khi trẻ trở thành người lớn trong tương lai. 5
  16. Tóm lại, những nghiên cứu trên đều khẳng định HĐVC và trò chơi của trẻ mang bản chất xã hội rõ rệt, các tác giả đã chỉ ra tính phức tạp và đầy mâu thuẫn trong hoạt động vui chơi của trẻ. Trong HĐVC, trẻ tác động lại thế giới bên ngoài nhằm lĩnh hội những năng lực của con người chứa trong thế giới đó. Trẻ luyện tập được năng lực vận động, cảm giác và những năng lực trí tuệ. Vui chơi của trẻ em là sự tự do lựa chọn một cách cá nhân những hành vi mang tính định hướng, có động lực thúc đẩy là những nhu cầu, mong muốn, khao khát bên trong. Chơi có thể chỉ là vui đùa, cũng có thể rất nghiêm túc. Thông qua chơi, trẻ khám phá xã hội, thế giới vật chất và biểu tượng cùng những mối quan hệ của chúng, đồng thời được trang bị những cách thức phản ứng linh hoạt đối với những thử thách trẻ gặp phải. Thông qua chơi, trẻ học và phát triển như một cá nhân, vừa như một thành viên của cộng đồng [26, 27] . Tháng 12/2009, toàn Chính phủ Úc và Hội đồng Chính phủ Úc (COAG) đã ban hành Khung Chất lượng Quốc gia về Chăm sóc và giáo dục trẻ em. “Chính phủ Úc cùng Chính phủ các Bang và vùng lãnh thổ Úc thừa nhận tầm quan trọng của việc tăng cường tập trung vào giáo dục mầm non nhằm đảm bảo phúc lợi của trẻ em đến suốt đời và nâng cao năng lực quốc gia một cách toàn diện. Nỗ lực cải cách được dựa trên những luận chứng rõ ràng rằng những năm đầu đời là vô cùng quan trọng đối với sức khỏe, sự phát triển, phúc lợi của trẻ trong hiện tại và tương lai”. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về trò chơi và TCHĐVC được dựa trên các học thuyết: Thuyết Maturational theory (Thuyết chín muồi) của Gesell; thuyết Psychoanalytic theory (Thuyết phân tâm của Freud); Thuyết Psychosocial theory (Thuyết tâm lý xã hội của Erikson); Thuyết Social play theory (Thuyết tính xã hội trong trò chơi của Parten); Thuyết Behavioural theory (Thuyết hành vi của Skinner); Thuyết Cognitive development theory (Thuyết phát triển của Piaget, Vygotsky). Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non mang tính thực tiễn và tương đối sáng tạo. Đầu tiên, phải nói 6
  17. tới những cuốn sách mang tính định hướng của Bộ và các trường đại học trong đó, có giáo trình “Tâm lí học trẻ em”, “Giáo dục học mẫu giáo” của các trường ĐHSP: đây là hai cuốn bổ sung lí luận về tổ chức học tập và hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non được sử dụng trong đào tạo sinh viên ngành giáo dục mầm non. Tiếp theo là cuốn “Hướng dẫn trẻ chơi như thế nào”, “Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non và hướng dẫn thực hiện Chương trình đối với trẻ 5-6 tuổi” của Bộ GD &ĐT [1]. Các cuốn sách đã đề ra hướng dẫn kèm trò chơi cụ thể. Ngoài ra, phải kể tới các đề tài nghiên cứu về các loại trò chơi của trẻ đặc biệt là TCHT nhưng hầu hết chỉ khai thác trò chơi phục vụ dạy học theo một ý đồ sắp đặt trước chứ chưa chú ý tới tính chủ động sáng tạo của bản thân trẻ và cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức học tập trong giờ chơi. Một số hướng nghiên cứu cũng được thực hiện như: “Đổi mới tổ chức hoạt động học tập và vui chơi trong trường mẫu giáo theo hướng tiếp cận tích hợp chủ đề”, “Sử dụng TCHT như một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi”, “Những điều kiện tâm lí của việc tổ chức trò chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng trí nhớ có chủ định của trẻ 5-6 tuổi”. Đây là những đề tài nhằm chuẩn bị tiền đề cho việc đổi mới chăm sóc trẻ từ 3 tới 6 tuổi tuy nhiên giờ chơi vẫn chưa được đổi mới. Có nhiều tác giả khác nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học dưới các góc độ khác nhau, ví dụ như dùng TCHT để nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số lĩnh vực như: Hình thành biểu tượng toán sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh .., rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ. Các tác giả tiêu biểu của hướng này là Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc,..Trương Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi nhằm hình thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ 5-6 tuổi. Tác giả Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa của trò chơi học tập không chỉ phát triển ở các giác quan mà 7
  18. phát triển các chức năng tâm lý chung của người học. Đồng thời, các tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của trẻ thông qua việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Gần đây trong tác phẩm “Trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trò chơi trí tuệ dành cho trẻ em. Cùng với tác phẩm này còn có “Tuyển tập các trò chơi phát triển cho trẻ mẫu giáo” của nhóm tác giả Nguyễn Tạc, Nguyễn Trâm, Trần Hương sưu tầm, biên soạn. Đây là cuốn sách tuyển chọn các trò chơi mở giúp trẻ vừa học vừa chơi. Bên cạnh đó, tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống TCHT nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về TCHT song nghiên cứu về TCHĐVC trong hệ thống các loại trò chơi chưa có nhiều nghiên cứu [17, 18, 19] . 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Trẻ em từ 0 đến 6 tuổi đang phát triển nhanh chóng, có vai trò quyết định đối với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, xã hội đất nước trong tương lai. Hiểu được đặc điểm giai đoạn trẻ thơ sẽ giúp gia đình, nhà trường và xã hội nâng cao sự hiểu biết, kiến thức, kỹ năng và thái độ để từ đó đề ra được cách thức tổ chức, nội dung cũng như sử dụng phương thức, hình thức giáo dục trẻ cho phù hợp. Sự phát triển của nguồn nhân lực là một chỉ số quan trọng cho sự phát triển của đất nước nên giáo dục mầm non đóng vai trò quan trọng, nó là bước đầu tiên để giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Lào. Nước CHDCND Lào là đất nước đang phát triển chưa có nhiều nhà nghiên cứu sâu về việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo song có thể nêu được một số vấn đề liên quan đến hoạt động này. 8
  19. Để giáo dục tất cả trẻ em để thông thạo và tuân theo chính sách, kế hoạch giáo dục, Bộ Giáo dục và Thể thao đã thông qua Chính sách và chương trình giáo dục như một điều kiện tiên quyết cho giáo dục mầm non. Đứa trẻ đã trải qua chương trình giáo dục mầm non trong lớp mẫu giáo sẽ có thể nhận được điểm tốt khi đi học tiểu học và lên cấp độ tiếp theo. Theo quan điểm này, Tổng cục Giáo dục của Bộ Giáo dục chịu trách nghiên cứu học tập kinh nghiệm của nước ngoài trong các hoạt động tham quan, học hỏi, từ đó xây dựng và hướng dẫn thực hiện chương trình chăm sóc-giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi [32, 33, 34, 35] . Tác giả Sa Viên Syyavong và Kham pon Keo Phanya là giảng viên phụ trách môn giáo dục học MN hệ Trung cấp của của Trường Cao đẳng sư phạm Đông Kham Xang đã xây dựng và thực hiện đào tạo sinh viên ngành giáo dục mầm non theo giáo trình Chương trình GD mầm non (năm 2012) đối với hệ 11+1. Trong tài liệu này đề cập đến vấn đề tổ chức HĐVC cho trẻ mẫu giáo như là một nội dung và yêu cầu bắt buộc, quan trọng đối với người giáo viên công tác ở trường mầm non. Nội dung giáo trình cũng khẳng định phương pháp giáo dục trẻ mầm non thông qua hoạt động trải nghiệm vừa chơi vừa học có tác dụng tăng cường thể chất, nâng cao tri thức và kỹ năng nghệ thuật, sáng tạo giúp trẻ tự tin và mạnh dạn hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ… Tài liệu cũng nói đến việc tổ chức các loại trò chơi như sau: - Trò chơi đóng vai - Trò chơi xây dựng lắp ghép - Trò chơi vận động - Trò chơi dân gian - Trò chơi học tập. - Tài liệu hướng dẫn cho giáo viên mầm non vận dụng các loại trò chơi vào việc dạy học cho phù hợp sự phát triển và học tập của trẻ, dựa vào môi trường và hoàn cảnh theo địa phương và nguyên tắc dạy học lấy trẻ làm trung tâm, 9
  20. khuyến khích kỹ năng vận động cơ bản trong hoạt động vui chơi và học theo thứ tự từ dễ đến khó, cho trẻ được phát triển theo năng lực cá nhân; chuẩn bị sự sẵn sàng để trẻ học lớp 1. Tác giả SútChănThong và Bunxông phanhđi, là giảng viên của Trường Cao đẳng Sư phạm Đông Kham Xang viết về TCHĐVC cho trẻ mẫu giáo trong giáo trình môn Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non (năm 2004). Tác giả trên đã nói đến phương pháp phát triển thể chất cho trẻ mầm non đó là chú trọng tổ chức cho trẻ tham gia các trò chơi vận động để giúp trẻ phát triển khả năng vận động, khả năng tư duy, độc lập và trải nghiệm thực thế; không nên quá bao bọc trẻ, cần cho trẻ không gian hoạt động, không gia tự sáng tạo và tự trải nghiệm, tự bộc lộ cá tính và tác giả đã nói đến việc tổ chức các hoạt động cho trẻ ở các trường mầm non nói chung [36, 37] . Giáo trình do nhóm tác giả Pakiên LUNG SAY SA NA, Sanh ma ny SU PHAN THA LÔP, Chun la KHÊM THONG, Sa viên SY YA VAN NU SAY, Viêng kheo PHÔM MA CHẮC, Ang kham BÚT SA DY, Ma ny von AT PHASOUK biên soạn tại Học viện nghiên cứu khoa học giáo dục (năm 2017) còn đề xuất đến kiến thức và việc hiểu biết với chương trình giáo dục, việc dạy học cho trẻ, việc theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ, việc chọn trang thiết bị dạy học và đồ chơi đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi; Về việc tổ chức hoạt động ngoài trời để giáo viên mẫu giáo 5 - 6 tuổi vận dụng vào trong việc lập kế hoạch giảng dạy, giáo án và kế hoạch theo dõi sự phát triển của trẻ em cùng với chương trình giảng dạy để phù hợp với sự phát triển và nhận thức của trẻ em 5 tuổi [38, 39] . Những kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và các nghiên cứu tại Lào làm cơ sở lý luận quan trọng cho tôi nghiên cứu về đề tài này. 1.2. Những khái niệm công cụ 1.2.1. Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo Theo quan điểm của các nhà triết học Hy Lạp, “chơi” là hành vi đặc trưng của trẻ nhỏ, như sự bộc lộ thiên tính của tuổi thơ và từ đó tạo nên những 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0