intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong dạy học Đại số 10

Chia sẻ: Ganuongmuoixa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

34
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là thiết kế và tổ chức một số tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong quá trình dạy học Đại số 10, theo hướng rèn luyện năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Toán học cho học sinh THPT theo định hướng phát triển năng lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong dạy học Đại số 10

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ THÚY TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN – 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM DƯƠNG THỊ THÚY TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10 Ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Toán Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Trinh THÁI NGUYÊN – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của nhiều nhà khoa học. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Dương Thị Thúy Xác nhận Xác nhận của Trưởng khoa chuyên môn của người hướng dẫn khoa học TS. Đỗ Thị Trinh i
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Trinh. Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình làm luận văn. Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Toán, Phòng Đào tạo sau Đại học trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Toán, các em HS khối 10 trường THPT Bắc Kạn, trường THPT dân lập Hùng Vương, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn sau sắc đến gia đình, bạn bè, các anh chị học viên lớp Cao học K24 chuyên ngành Lý luận và Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán đã luôn động viên khích lệ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Do khả năng và thời gian có hạn, mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu đề tài và trình bày luận văn, song luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng phản biện khoa học, quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018 Tác giả luận văn Dương Thị Thúy ii
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT Viết tắt Viết đầy đủ 1. BĐT Bất đẳng thức 2. ĐC Đối chứng 3. ĐHSP Đại học sư phạm 4. GV Giáo viên 5. GS. Giáo sư 6. GS. TS Giáo sư - tiến sĩ 7. GS. TSKH Giáo sư - tiến sĩ khoa học 8. HS Học sinh 9. SGK Sách giáo khoa 10. THCS Trung học cơ sở 11. THPT Trung học phổ thông 12. TN Thực nghiệm 13. VNĐ Việt Nam đồng iii
  6. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn .......................................................... iii Mục lục ............................................................................................................... iv Danh mục bảng biểu ............................................................................................ v Danh mục các hình ............................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 4 1.1. Tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán ............................... 5 1.1.1. Thuyết tình huống...................................................................................... 5 1.1.2. Thực tiễn và vấn đề thực tiễn .................................................................. 11 1.1.2. Tình huống dạy học gắn với thực tiễn .................................................... 15 1.2. Mục đích của việc khai thác những tình huống dạy học gắn với thực tiễn vào dạy toán ở trường THPT ............................................................................. 16 1.2.1. Khai thác những tình huống dạy học gắn với thực tiễn góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ dạy học bộ môn Toán ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay ..................................................................................................... 16 1.2.2. Khai thác những tình huống dạy học gắn với thực tiễn góp phần tích cực hóa trong việc lĩnh hội kiến thức và làm tăng hứng thú học tập cho học sinh ........ 17 1.2.3. Khai thác những tình huống dạy học gắn với thực tiễn góp phần rèn luyện và phát triển các năng lực trí tuệ.............................................................. 19 1.2.4. Khai thác những tình huống dạy học gắn với thực tiễn góp phần bồi dưỡng năng lực vận dụng Toán học vào các bài toán thực tiễn trong cuộc sống ........................................................................................................................... 20 1.2.5. Tăng cường liên hệ với thực tiễn góp phần rèn luyện một số thành tố trong cấu trúc năng lực Toán học của học sinh ................................................. 22 iv
  7. 1.3. Thực trạng việc dạy học qua các tình huống gắn với thực tiễn trong môn Toán ở Trường THPT ........................................................................................ 24 1.3.1. Vấn đề liên hệ với thực tiễn trong chương trình và SGK hiện nay ......... 24 1.3.2. Thực trạng vận dụng tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong nhà trường phổ thông hiện nay ................................................................................. 28 1.4. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 36 Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 10..................................... 38 2.1. Nguyên tắc thiết kế tình huống dạy học gắn với thực tiễn ......................... 38 2.1.1. Tình huống dạy học gắn với thực tiễn vừa phải mang tính giáo dục vừa phải mang tính thực tiễn điển hình ............................................................. 38 2.1.2. Tình huống thực tiễn phải đảm bảo tính linh hoạt, dễ dàng cập nhật, thay thế và bổ sung số liệu................................................................................. 39 2.2. Quy trình thiết kế tình huống dạy học gắn với thực tiễn ............................ 40 2.3. Thiết kế một số tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong chương trình Đại số 10 ............................................................................................................ 44 2.3.1. Một số tình huống trong dạy học chủ đề mệnh đề, tập hợp .................... 44 2.3.1. Một số tình huống trong dạy học chủ đề Hàm số bậc nhất và bậc hai .... 47 2.3.3. Một số tình huống trong dạy học chủ đề Phương trình - hệ phương trình .... 56 2.3.4. Một số tình huống trong dạy học chủ đề Bất đẳng thức, bất phương trình ... 61 2.3.5. Một số tình huống trong dạy học chủ đề Thống kê ................................. 65 2.4. Tổ chức tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong dạy học Toán ở trường Phổ thông ............................................................................................... 69 2.4.1. Sử dụng các tình huống dạy học gắn với thực tiễn để gợi động cơ học tập cho học sinh ................................................................................................. 69 2.4.2. Sử dụng các tình huống dạy học gắn với thực tiễn để học sinh tự phát hiện tri thức trong quá trình hình thành kiến thức mới ..................................... 72 2.4.3. Sử dụng các tình huống thực tiễn để củng cố kiến thức sau mỗi bài học ...... 74 v
  8. 2.4.4. Sử dụng các tình huống thực tiễn trong tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm ............................................................................................... 80 2.4.5. Sử dụng bài toán có yếu tố thực tiễn trong kiểm tra đánh giá kết quả học sinh .............................................................................................................. 82 2.5 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 86 Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 88 3.1 Mục đích, yêu cầu và nội dung thực nghiệm sư phạm ................................ 88 3.1.1 Mục đích, yêu cầu ..................................................................................... 88 3.1.2 Nội dung và đối tượng thực nghiệm ......................................................... 88 3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................................... 88 3.2.1 Giáo án thực nghiệm................................................................................. 89 3.4. Kết luận chương 3....................................................................................... 91 KẾT LUẬN....................................................................................................... 92 PHỤ LỤC vi
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1. Kết quả điều tra câu 1 (đối với GV) ......................................... 29 Bảng 1.2: Kết quả điều tra câu 2 (đối với GV) ......................................... 29 Bảng 1.3: Kết quả điều tra câu 3 (đối với GV) ......................................... 30 Bảng 1.4: Kết quả điều tra câu 4 (đối với GV) ......................................... 30 Bảng 1.5: Kết quả điều tra câu 5 (đối với GV) ......................................... 31 Bảng 1.6: Kết quả điều tra câu 6 (đối với GV) ......................................... 31 Bảng 1.7. Kết quả điều tra câu 1 (đối với HS) .......................................... 33 Bảng 1.8. Kết quả điều tra câu 2 (đối với HS) .......................................... 33 Bảng 1.9. Kết quả điều tra câu 3 (đối với HS) .......................................... 34 Bảng 1.10. Kết quả điều tra câu 4 (đối với HS) ........................................ 34 Bảng 1.11. Kết quả điều tra câu 5 (đối với HS) ........................................ 35 Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Việt Nam từ năm 2006 - 2015 ............................................................................... 50 Bảng 2.2..................................................................................................... 58 Bảng 3.1 Bảng phân bố tần số kết quả của bài kiểm tra 15 phút lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) ............................... 90 Bảng 3.2 Bảng phân bố về tần suất điểm kiểm tra 15 phút ...................... 90 Bảng 3.3 Bảng phân bố tần số kết quả của bài kiểm tra 45 phút lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) ............................... 90 Bảng 3.4 Bảng phân bố về tần suất điểm kiểm tra 45 phút ...................... 90 v
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Biểu đồ trên biểu thị sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam năm 1990 – 2002. ....................................................... 52 Hình 2.2 ............................................................................................................. 53 Hình 2.3. ............................................................................................................ 55 Hình 2.4 ............................................................................................................. 65 Hình 2.5. Một số hình ảnh parabol trong thực tế............................................... 70 Hình 2.6. Đồ thị của hàm số y  ax 2 ................................................................ 71 vi
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục Việt Nam đang tập trung đổi mới, hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với khu vực và toàn thế giới. Unesco đã đề ra bốn trụ cột của giáo dục trong thế kỉ 21 là học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để khẳng định mình. Chính vì thế vai trò của các bài toán có nội dung thực tế trong dạy học Toán là không thể không đề cập đến. Vai trò của Toán học ngày càng quan trọng và tăng lên không ngừng thể hiện ở sự tiến bộ trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội. Toán học có vai trò quan trọng như vậy không phải do ngẫu nhiên mà chính vì bởi nguồn gốc của Toán học là từ thực tiễn lao động sản xuất của con người, cho nên Toán học liên hệ thường xuyên với thực tiễn, lấy thực tiễn làm động lực phát triển và là mục tiêu phục vụ cuối cùng. Để đáp ứng được sự phát triển của kinh tế, kĩ thuật, của các khoa học khác và sản xuất đòi hỏi phải có con người lao động có hiểu biết, có kĩ năng và ý thức vận dụng những thành tựu của Toán học trong những điều kiện cụ thể để mang lại hiệu quả thiết thực. Chính vì vậy việc định hướng đổi mới dạy học, đổi mới tư duy của người dạy nhằm mục đích phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, giúp người học nắm bắt và biết vận dụng các kiến thức vào trong hoạt động thực tiễn là một trong những mục tiêu quốc sách hàng đầu được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm và chú trọng. Tại điều 24.2, Luật Giáo dục đã nêu rõ: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [30] Dạy học không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức mà phải dạy cho học sinh con đường tìm ra kiến thức. Tuy nhiên, phương pháp giảng dạy truyền thống với việc lấy người thầy làm trung tâm phát thông tin và học sinh bị động tiếp 1
  12. nhận thông tin đã không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Hạn chế rõ nhất là không tạo được sự chủ động, tích cực của người học, nhất là năng lực tư duy sáng tạo và khả năng tự tiếp thu cái mới. Hơn nữa, Toán học là môn học khoa học với chương trình sách giáo khoa còn nặng về kiến thức hàn lâm, những bài toán có nội dung liên hệ trực tiếp với đời sống lao động sản xuất được trình bày một cách khá hạn chế, thiếu gắn kết với thực tiễn, không phải tất cả các giáo viên đều có khả năng hiểu biết và vận dụng được toàn bộ tất cả các phương pháp dạy học để tích cực hóa người học. Thực tế, kiến thức càng thiết thực, càng hấp dẫn, càng lôi cuốn thì học sinh càng dễ dàng tiếp nhận và nhớ lâu. Để những kiến thức khoa học khô cứng trở nên gần gũi với học sinh thì thông qua việc giải quyết các tình huống gắn với thực tiễn, học sinh sẽ có cơ hội rèn luyện tư duy, hoạt hóa năng lực tự học, tự nghiên cứu, biến họ từ khách thể trở thành chủ thể của quá trình nhận thức và học tập, từng bước lĩnh hội tri thức khoa học, phát triển khả năng thích ứng với các tình huống khác nhau trong học tập cũng như cuộc sống. Tuy nhiên, việc dạy và học Toán học trong trường phổ thông hiện nay giáo viên mới chỉ cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh mà chưa thực sự tạo được mối liên hệ giữa kiến thức khoa học và kiến thức thực tế. Từ những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong dạy học Đại số 10” để nghiên cứu và xây dựng một số tình huống có nội dung gắn với thực tiễn nhằm góp phần xây dựng nguồn tư liệu cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT, phát huy tính chủ động, sự tích cực trong học tập, nghiên cứu của học sinh, góp phần làm thay đổi phần lớn cách học thụ động trước đây, nâng cao chất lượng dạy và học phù hợp với mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước đề ra “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”. [30] 2. Mục đích nghiên cứu 2
  13. Thiết kế và tổ chức một số tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong quá trình dạy học Đại số 10, theo hướng rèn luyện năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Toán học cho học sinh THPT theo định hướng phát triển năng lực. 3. Phạm vi nghiên cứu Thiết kế và tổ chức một số tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong chương trình Đại số lớp 10. 4. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và tổ chức được các tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong dạy học Đại số 10 thì sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh biết phát hiện các yếu tố toán học gắn với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học gắn với thực tiễn, tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán; - Khảo sát về việc khai thác các nội dung thực tiễn trong dạy môn Toán ở trường THPT. - Thiết kế một số tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong dạy học Đại số 10. - Đề xuất một số hướng vận dụng tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT . - Tổ chức thực nghiệm sư phạm tìm hiểu tính khả thi của việc thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong dạy học Đại số 10. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các tài liệu có nội dung phục vụ cho đề tài như: giáo trình về lí luận dạy học môn Toán; giáo trình lịch sử toán học, giáo trình tâm lí học lứa tuổi THPT. - Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách tham khảo môn Toán THPT trong và ngoài nước. 3
  14. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chương trình PISA (Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế - Programme for International Student Assessment), các luận văn, khóa luận, báo cáo có liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài. 6.2. Quan sát, điều tra Tìm hiểu thực trạng vận dụng các nội dung thực tiễn trong dạy học, thiết kế bài giảng của giáo viên, năng lực vận dụng kiến thức Toán học vào các tình huống thực tiễn của học sinh THPT. 6.3. Thực nghiệm sư phạm Tiến hành dạy thực nghiệm một số tiết ở trường THPT để xét tính khả thi, hiệu quả của các nội dung, tình huống trong đề tài. 6.4. Phương pháp thống kê toán học Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực nghiệm sư phạm 7. Dự kiến đóng góp của luận văn 7.1. Những đóng góp về mặt lí luận Một số tình huống dạy học gắn với thực tiễn và hướng tổ chức các tình huống đó trong dạy học Đại số lớp 10. 7.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn: - Kết quả của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập. - Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn về những vấn đề có liên quan trong luận văn. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” “Danh mục chữ viết tắt” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương, gồm có: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Thiết kế và tổ chức tình huống dạy học gắn với thực tiễn trong dạy học Đại số 10 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
  15. 1.1. Tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán 1.1.1. Thuyết tình huống 1.1.1.1. Tình huống Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tình huống là toàn thể những sự việc xảy ra tại một nơi, trong một thời gian cụ thể, buộc người ta phải suy nghĩ, hành động, đối phó, tìm cách giải quyết”. [28] Xét trên quan điểm Triết học: “tình huống được nghiên cứu như là một tổ hợp các mối quan hệ xã hội cụ thể, mà đến một thời điểm nhất định liên kết con người với môi trường biến con người thành chủ thể của một hoạt động có đối tượng nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. [6] Theo từ điển tâm lý học, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội (2000): “Tình huống là hệ thống các sự kiện bên ngoài có quan hệ với chủ thể, có tác dụng thúc đẩy chủ thể đó. Trong quan hệ không gian, tình huống xảy ra bên ngoài nhận thức của chủ thể. Trong quan hệ thời gian, tình huống xảy ra trước so với hành động của chủ thể. Trong quan hệ chức năng, tình huống là sự độc lập của các sự kiện đối với chủ thể ở thời điểm mà người đó thực hiện hành động.” [16] GS.TSKH Nguyễn Bá Kim cho rằng: “Một tình huống được hiểu là một hệ thống phức tạp gồm chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể là người, còn khách thể lại là hệ thống khác. Một tình huống mà khách thể tồn tại ít nhất một phần tử chưa biết, được gọi là tình huống bài toán đối với chủ thể. Đứng trước một tình huống, chủ thể đặt ra mục đích tìm phần tử chưa biết, dựa vào các phần tử khác của khách thể thì có một bài toán đối với chủ thể”. [24] Theo tác giả Boehrer J (1995): “Tình huống là một câu chuyện, có cốt truyện và nhân vật, liên hệ đến một hoàn cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay nhóm, và thường là hành động chưa hoàn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển nét sống động và phức tạp của đời vào một lớp học” [62] Còn theo tác giả Hammond, J.S - Đại học Havard “Case Study hay còn gọi là Case method là phương pháp dạy học thông qua nghiên cứu trường hợp 5
  16. điển hình. Ở đây, người học được giới thiệu một tình huống cụ thể, có thật và được đặt vào vị trí của người ra quyết định để giải quyết vấn đề trong tình huống ấy”. [59] Như vậy, có thể hiểu một cách ngắn gọn, tình huống là một hoàn cảnh, một trường hợp trong thực tiễn hoặc trong lí luận có chủ thể là con người, ở đó tồn tại câu hỏi chưa được trả lời, và chủ thể của tình huống được đặt ra nhu cầu phải trả lời câu hỏi đó. 1.1.1.2. Tình huống có vấn đề Thuật ngữ tình huống có vấn đề được sử dụng rộng rãi trong các tài liệu khoa học hiện nay. Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về “tình huống có vấn đề”. Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang (1982) xét về mặt nhận thức: “Tình huống có vấn đề là tình huống mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài toán nhận thức được học sinh chấp nhận như một vấn đề học tập mà họ cần và có thể giải quyết được”. [46] Theo I.Ia. Lecne thì “Tình huống có vấn đề là một khó khăn được chủ thể ý thức rõ ràng hay mơ hồ, mà muốn khắc phục thì phải tìm tòi những tri thức mới, những phương thức hành động mới”. [29] Theo GS.TSKH Nguyễn Bá Kim, “Tình huống có vấn đề là tình huống gợi ra cho học sinh/chủ thể những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc nhờ một thuật giải mà phải trải qua một quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có”. [24] Để hiểu được đầy đủ khái niệm tình huống có vấn đề thì không chỉ dừng lại ở định nghĩa mà phải nắm vững được cả bản chất, đặc điểm và các mối quan hệ của nó, theo GS.TSKH Nguyễn Bá Kim tình huống có vấn đề có thể được hiểu như sau: Một là, tình huống có vấn đề là tình huống mà khi có mâu thuẫn khách quan của bài toán nhận thức được học sinh chấp nhận như một vấn đề học tập 6
  17. mà họ cần giải quyết và có thể giải quyết được, kết quả họ nắm được tri thức mới. Trong đó vấn đề học tập là những tình huống về lý thuyết hoặc thực tiễn có chứa đựng mâu thuẫn biện chứng giữa (kiến thức, kĩ năng, kĩ sảo) đã biết với cái phải tìm và mâu thuẫn này đòi hỏi họ phải giải quyết. Hai là, tình huống có vấn đề xuất hiện trong hoạt động của con người là hoạt động có tư duy. Tình huống có vấn đề tạo nên các trở ngại về trí tuệ của con người, khi con người chưa biết cách giải thích hiện tượng sự kiện, quá trình của thực tế, khi chưa thể đạt tới mục đích bằng cách thức hành động quen thuộc. Tình huống này kích thích con người tìm tòi cách giải thích hay hành động mới. Tình huống có vấn đề là quy luật của hoạt động nhận thức sáng tạo, có hiệu quả. Ba là, tình huống có vấn đề đưa chủ thể vào trạng thái kích thích tính tích cực của hoạt động, là một trong những cơ chế sáng tạo trong sự nhận thức, phát triển của con người. Tình huống có vấn đề tạo nên trạng thái tâm lý độc đáo của người gặp chướng ngại nhận thức, xuất hiện mâu thuẫn nội tâm, có nhu cầu giải quyết mâu thuẫn đó, không phải bằng tái hiện hay bắt chước mà tìm tòi sáng tạo tích cực và khi đạt tới đích thì lĩnh hội được kiến thức, phương pháp giành kiến thức và cả niềm vui. Bốn là, bản chất của tình huống có vấn đề là sự xuất hiện mâu thuẫn giữa chủ thể và khách thể. Năm là, trong mỗi tình huống đã chứa đựng sẵn vấn đề cần giải quyết nhưng cùng một tình huống với người này thì có vấn đề nhưng với người khác thì không có vấn đề. Vì vậy, tình huống có vấn đề vừa chứa đựng yếu tố khách quan (sự việc, hoàn cảnh chứa mâu thuẫn nảy sinh ngoài ý muốn của chủ thể) vừa chứa đựng yếu tố chủ quan thuộc về chủ thể. Như vậy, một tình huống là tình huống có vấn đề khi nó chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết (có thể có nhiều phương hướng tìm lời giải và có khi có nhiều lời giải), mâu thuẫn được chủ thể nhận thức, từ đó nảy 7
  18. sinh nhu cầu giải quyết và có khả năng giải quyết mâu thuẫn dựa trên vốn tri thức, kinh nghiệm của mình. 1.1.1.3. Tình huống dạy học GS.TS Phan Trọng Ngọ cho rằng: “Tình huống dạy học là tình huống trong đó có sự ủy thác của người giáo viên. Sự ủy thác này chính là quá trình người giáo viên đưa ra những nội dung cần truyền thụ vào trong các sự kiện tình huống và cấu trúc các sự kiện tình huống sao cho phù hợp với logic sư phạm, để khi người học giải quyết nó sẽ đạt được mục tiêu dạy học”. [39] Những tình huống dạy học là những tình huống mang tính điển hình, miêu tả những sự kiện, hoàn cảnh có thật hay hư cấu nhằm giúp người học hiểu và vận dụng tri thức. Tình huống được sử dụng nhằm kích thích người học phân tích, bình luận, đánh giá, suy xét và trình bày ý tưởng của mình để qua đó từng bước chiếm lĩnh tri thức hay vận dụng những kiến thức đã học vào những trường hợp thực tế. Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà người học đã trở thành chủ thể hoạt động của đối tượng nhận thức trong môi trường dạy học, nhằm một mục đích dạy học cụ thể. Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy học chính là trạng thái bên trong được sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận thức. Bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên hệ mục đích – nội dung – phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm nào đó với nội dung là một đơn vị kiến thức. Một tình huống thông thường chưa phải là một tình huống dạy học. Nó chỉ trở thành tình huống dạy học khi người giáo viên đưa những nội dung cần truyền thụ vào trong các sự kiện tình huống và cấu trúc các sự kiện sao cho phù hợp với logic sư phạm, để khi người học giải quyết nó sẽ đạt được mục tiêu dạy học. 8
  19. Trường hợp bất kì trong thực tế cuộc sống không phải là tình huống dạy học mà phải là những tình huống đã được điều chỉnh, nghiên cứu kĩ lưỡng để mang tính điển hình và phục vụ tốt cho mục đích và mục tiêu giáo dục, giúp người học có thể hiểu và vận dụng tri thức, rèn luyện được các kĩ năng kĩ xảo. Tình huống được sử dụng để khuyến khích người học phân tích, bình luận, đánh giá, nhận xét và trình bày ý tưởng của mình để qua đó từng bước chiếm lĩnh tri thức hoặc vận dụng những kiến thức đã học vào trong từng trường hợp thực tế. Tình huống dạy học yêu cầu người học phải từng bước nhập vai người ra quyết định cụ thể. Tình huống dạy học được tạo thành từ hai yếu tố cơ bản: Con người và các thành tố của quá trình dạy học. Con người là thầy và trò. Muốn làm việc có hiệu quả người thầy phải nắm được nguyện vọng, nhu cầu, hoàn cảnh, điều kiện học tập của học sinh. Đối tượng lao động của thầy là học sinh, khác với công nhân, nông dân hay đối tượng lao động là những vật vô tri vô giác. Trong giờ học trên lớp người thầy giáo phải quan tâm theo dõi sự chú ý của học sinh. Hứng thú học tập của học sinh là động lực kích thích tính tích cực, sáng tạo, làm nâng cao chất lượng học tập. Trong dạy học, động lực được tạo ra từ sự kích thích hứng thú là thế mạnh của người thầy, vì nó nằm trong tầm tay của họ qua sự lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện và tình huống dạy học thích hợp. Bản thân người thầy cũng phải hiểu mình, luôn luôn tự rèn luyện, tu dưỡng để đáp ứng yêu cầu dạy học ngày càng cao của xã hội. 1.1.1.4. Phân loại tình huống trong dạy học Có nhiều cách phân loại tình huống trong dạy học, theo tác giả Trịnh Văn Biều [10], tình huống có thể phân loại theo các tiêu chí sau: - Dựa vào tính chất của vấn đề cần giải quyết có bốn loại tình huống: 9
  20. + Tình huống nghịch lí: Vấn đề mới thoạt nhìn dường như vô lí, trái khoáy, không phù hợp với những nguyên lí đã được công nhận chung. + Tình huống bế tắc: Vấn đề thoạt đầu ta không thể giải thích nổi bằng lí thuyết đã biết. + Tình huống lựa chọn hay bác bỏ: Mâu thuẫn xuất hiện khi ta đứng trước một lựa chọn rất khó khăn, vừa éo le, vừa oái oăm giữa hai hay nhiều phương án giải quyết. + Tình huống tại sao (hay tình huống nhân quả): Tìm kiếm nguyên nhân của một kết quả, nguồn gốc của một hiện tượng, động cơ của một hành động. - Dựa vào nhiệm vụ cần giải quyết: + Tình huống củng cố: Tình huống dùng củng cố và mở rộng tri thức đã học. Tình huống củng cố được sử dụng nhiều trong luyện tập, củng cố. + Tình huống phát triển: Tình huống dùng hình thành và phát triển tri thức mới. Tình huống phát triển được sử dụng nhiều trong dạy tri thức, kĩ năng, phương pháp mới. + Tình huống tìm giải pháp cho hành động: Tìm cách giải quyết vấn đề mới phức tạp, cần phải trải qua một quá trình gia công mới giải quyết được. + Tình huống phê phán: Ra kết luận các hành động đã xảy ra là đúng hay sai. - Dựa vào mức độ phức tạp của tình huống: + Tình huống đơn giản: Nội dung đơn giản, đòi hỏi giải quyết một yêu cầu. + Tình huống phức tạp: Nội dung đòi hỏi giải quyết nhiều yêu cầu, trong nó ẩn chứa nhiều tình huống đơn giản. - Dựa vào tính chất thực tế của sự kiện: + Tình huống thực tế: Tình huống được chọn lọc từ những sự kiện, những hiện thực trong cuộc sống. + Tình huống giả định: Tình huống được các nhà sư phạm gia công tạo dựng lên (hư cấu, không có thực). - Dựa vào nội dung của tình huống 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1