Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục: Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng Địa lí tự nhiên Việt Nam trong sách giáo khoa Địa lí 8 THCS (vận dụng tại tỉnh Cao Bằng)
lượt xem 4
download
Luận văn tiến hành nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học theo hướng tích cực nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn địa lí tự nhiên Việt Nam trong chương trình địa lí lớp 8 THCS tỉnh Cao Bằng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục: Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng Địa lí tự nhiên Việt Nam trong sách giáo khoa Địa lí 8 THCS (vận dụng tại tỉnh Cao Bằng)
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM --------------------------------- NÔNG THỊ MAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 8 THCS (VẬN DỤNG TẠI TỈNH CAO BẰNG) Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và sự bùng nổ thông tin trên nhiều lĩnh vực, thế giới đang bƣớc vào thời đại của toàn cầu hoá thì vai trò của giáo dục ngày càng đƣợc tăng cƣờng trong việc “Đào tạo ra những ngƣời lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thực tế”. Định hƣớng cho phát triển giáo dục đó là “Phát huy tính tích cực, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”. (Luật giáo dục 1998, chƣơng 1, điều 24). Trong nhà trƣờng phổ thông, ngƣời giáo viên vừa phải truyền đạt cho học sinh những nội dung chính của bài học, vừa phải cập nhật những vấn đề mới của xã hội và nội dung khoa học của bộ môn, điều này đòi hỏi phải có sự đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên. Ngƣời giáo viên phải biết lựa chọn và kết hợp các phƣơng pháp dạy học nhằm kích thích sự tìm tòi, phát triển tƣ duy của học sinh. Một trong những giải pháp đó là ứng dụng CNTT vào dạy học ở nhà trƣờng phổ thông. Nghị quyết TW 4 khoá VII và nghị quyết TW 2 khoá VIII đã nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, từng bƣớc áp dụng những phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh...” Nhƣ vậy, việc sử dụng CNTT trong giảng dạy ngày càng phát huy đƣợc tính hiệu quả và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhà trƣờng phổ thông là phù hợp với xu thế thời đại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Môn học địa lí nói chung và chƣơng trình địa lí tự nhiên Việt Nam nói riêng có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học, vì đây là môn học sử dụng nhiều phƣơng tiện và thiết bị dạy học, các phƣơng tiện này không đơn thuần là công cụ dạy học mà còn là nguồn tri thức, nó có thế mạnh rất lớn trong quá trình dạy học thông qua việc thể hiện: Bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, Video... Tuy nhiên, hiện nay trong các trƣờng phổ thông ở nƣớc ta nói chung và ở tỉnh Cao Bằng nói riêng, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy còn ít và chƣa phát huy đƣợc tính hiệu quả, nên chƣa gây đƣợc hứng thú học tập cho học sinh. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân nhƣ: Thiếu thiết bị và phƣơng tiện dạy học (đặc biệt là máy tính), không ít giáo viên chƣa đƣợc làm quen với phƣơng tiện dạy học có ứng dụng CNTT, còn có sự chuyển biến chậm trong đổi mới phƣơng pháp dạy học... Chính vì vậy sự lựa chọn đề tài: “Ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam trong SGK địa lí 8 THCS (vận dụng tại tỉnh Cao Bằng)” nhằm phát huy yếu tố tích cực của việc ứng dụng CNTT trong dạy học địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận chung về việc thiết kế và giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam. - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học theo hƣớng tích cực nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập môn địa lí tự nhiên Việt Nam trong chƣơng trình địa lí lớp 8 THCS tỉnh Cao Bằng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS ở tỉnh Cao Bằng. - Nghiên cứu các kỹ thuật khai thác một số phần mềm phục vụ cho việc thiết kế xây dựng một số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam THCS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- - Thiết kế một số bài giảng cụ thể trong phần địa lí tự nhiên Việt Nam trong chƣơng trình địa lí 8 THCS có ứng dụng CNTT. - Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đƣa ra một số giải pháp cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong dạy học địa lí ở các trƣờng THCS tỉnh Cao Bằng. 4. Giới hạn của đề tài Bƣớc đầu nghiên cứu cách thức ứng dụng CNTT vào việc thiết kế một số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam trong SGK địa lí 8 THCS. 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trên thế giới việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã đƣợc quan tâm từ lâu, nhất là các nƣớc tƣ bản phát triển. Từ những năm 1984, 1985 tổ chức NSCU (National Sofware – Cordination Unit) đƣợc thành lập, cung cấp chƣơng trình giáo dục máy tính cho các trƣờng trung học. Các môn học đã có phần mềm dạy học bao gồm: Nông nghiệp, Nghệ thuật, Thƣơng mại, Giáo dục kinh tế, tiếng Anh, Địa lí, Sức khoẻ, Lịch sử, Kinh tế gia đình, Nghệ thuật công nghiệp, Toán, Âm nhạc, Tôn giáo, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội, Giáo dục đặc biệt…. Ở Ấn Độ tổ chức NCERT (National Council of Educasion Resarch and Training) ở New Dehli đã thực hiện đề án CLASS (Computer Literacy and Studies in School). Đề án xem xét việc sử dụng máy tính trợ giúp việc dạy học trong lớp, đồng thời quan tâm đến vai trò của máy tính nhƣ là một công cụ ƣu việt đánh dấu sự thay đổi có ý nghĩa về phƣơng pháp luận dạy học. Năm 1985 các nƣớc Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Xrilanca, Thái lan, Malaixia tổ chức các hội thảo về phần mềm dạy học tại Malaixia đã đƣa ra tiêu chuẩn đánh giá phần mềm gồm 3 yếu tố: Đặt vấn đề, trình bày bài giảng và kỹ thuật lập trình. Ở Nhật Bản, máy tính đƣợc dùng làm công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- cụ để giáo viên trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng, tiếp thu bài mới và giải quyết các vấn đề đặt ra trong tiết học. Nhật Bản khẳng định việc sử dụng máy tính trong dạy học, đặc biệt ở phổ thông, đã có tác dụng kích thích sự hứng thú học tập của học sinh. Hiện nay các nƣớc trong khu vực nhƣ: Singapo, Thái Lan việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cũng đã trở nên rất phổ biến. Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT vào dạy học ngày càng đƣợc quan tâm, đã có văn bản chỉ đạo về vấn đề này nhƣ Nghị quyết 49/CP (4/8/1993) về phát triển CNTT. Trong những năm gần đây, nƣớc ta đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học, đối với môn địa lí cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu nhƣ: Các công trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Viết Thịnh, Phạm Thị Kim Chung, Đỗ Thị Minh Đức “Trình bày trực quan bài giảng địa lí bằng Microsospft Power point” “Sử dụng phần mềm Excel để vẽ các biểu đồ trong địa lí kinh tế xã hội. “Ứng dụng CNTT trong đổi mới dạy học bộ môn địa lí”. Nguyễn Trọng Phúc – “Những vấn đề kinh tế xã hội và môi trƣờng trong quá trình CNH, HĐH” Trƣờng ĐHSP TPHCM, 4/2004. “Thiết kế bài giảng địa lí ở nhà trƣờng phổ thông có sử dụng Power Point và các phần mềm địa lí”, “Khai thác chƣơng trình PC PACT, ENCARTAR, ATLAS 2001 và POWERPOINT để thiết kế, xây dựng bài giảng địa lí”.… Nhìn chung các công trình nghiên cứu, giáo trình, luận án, sách... đã phân tích mô hình các phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực, phân tích đƣợc tính ƣu việt của việc ứng dụng CNTT vào dạy học địa lí và đã đem lại kết quả rất khả quan. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương Pháp thu thập tài liệu Dựa vào mục đích và nhiệm vụ của đề tài, việc thu thập tài liệu đƣợc tiến hành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ sách báo, tạp chí chuyên ngành, các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các phần mềm nghiên cứu ứng dụng dạy học có nội dung liên quan. Để việc thiết kế bài giảng đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục, khi thu thập tài liệu cần chú ý nghiên cứu sách giáo khoa lớp 8 hiện hành làm tài liệu chuẩn cho nội dung thiết kế của bài học. Ngoài ra còn thu thập các tài liệu về lí luận dạy học đại cƣơng, lí luận dạy học địa lí, tâm lí học sƣ phạm, tâm lí học lứa tuổi nhằm giúp cho việc thiết kế bài giảng phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh. 6.2 Phương pháp điều tra thực tế Điều tra và tìm hiểu về thái độ của giáo viên và học sinh thông qua dự giờ, dạy thực nghiệm, phỏng vấn trực tiếp để đánh giá chính xác thực trạng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS tại tỉnh Cao Bằng. 6.3 Phương pháp phân tích hệ thống Nội dung, phƣơng pháp và các phƣơng tiện dạy học là một chủ thể thống nhất gồm nhiều yếu tố liên quan tạo nên cấu trúc chặt chẽ của quá trình dạy học địa lí. Do đó, để đảm bảo tính khoa học, các đối tƣợng nghiên cứu cần phải đƣợc xem xét phân tíc h trong một hệ thống hoàn chỉnh: Xem xét cấu trúc hệ thống của chƣơng trình, hệ thống kiến thức trong mỗi bài học. 6.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thiết kế một số bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS có ứng dụng CNTT và tiến hành thực nghiệm tại một số trƣờng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Phân tích những kết quả thực nghiệm, rút ra những ƣu, nhƣợc điểm từ đó đề xuất kiến nghị giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cao trong việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 8 THCS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 6.5 Phương pháp toán thống kê Sử dụng các công thức toán thống kê phân tích, xử lí các kết quả thu đƣợc từ thực nghiệm sƣ phạm, nhằm làm tăng tính chính xác, khách quan, tăng tính thuyết phục cho kết quả nghiên cứu của đề tài. 7. Đóng góp của đề tài - Nghiên cứu, tiếp thu và xác định những lí luận cơ bản của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và việc thiết kế bài giảng địa lí nói riêng. - Đƣa ra đƣợc thực trạng của việc thiết kế bài giảng điện tử trong chƣơng trình Địa lí tự nhiên Việt Nam ở một số trƣờng THCS tỉnh Cao Bằng. - Thiết kế hoàn chỉnh một số bài giảng điện tử và có thể sử dụng ở trƣờng phổ thông. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày 3 chƣơng. Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chƣơng 2. Thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên Việt Nam THCS có ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với học sinh tỉnh Cao Bằng. Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản trong lý luận dạy học địa lí 1.1.1.1. Quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông Xét về phƣơng diện của lý luận dạy học thì dạy học là quá trình mà trong đó dƣới sự tổ chức, điều khiển của ngƣời dạy, ngƣời học tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình để thực hiện tốt quá trình học. Nhƣ vậy quá trình dạy học là một hoạt động thống nhất hữu cơ của hai hoạt động dạy và học. Dạy là quá trình tổ chức nhận thức cho học sinh của ngƣời giáo viên, bản chất của dạy học là tạo ra các tình huống học tập, trong đó học sinh hoạt động dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên nhằm đạt đƣợc chất lƣợng và hiệu quả dạy học. Học là một quá trình hoạt động tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học của học sinh dƣới sự điều khiển của giáo viên nhằm phát triển trí tuệ, thể chất và hình thành nhân cách của bản thân. Nhƣ vậy, cốt lõi của hoạt động học là quá trình tiếp thu, xử lí thông tin bằng các hoạt động trí tuệ và kỹ năng dựa vào vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có của bản thân, từ đó có đƣợc kiến thức, kĩ năng, thái độ mới. Dạy và học có những mục đích cụ thể khác nhau. Nếu học là nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học, thì dạy lại có mục đích điều khiển học tập. Dạy có hai chức năng, đó là: Truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học [2]. Nhƣ vậy, trong nhà trƣờng hoạt động dạy và học bao giờ cũng là một quá trình. Hiện nay, quá trình dạy học đƣợc hiểu là quá trình hoạt động nhận thức tự giác của học sinh, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn về mặt sƣ phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- của giáo viên nhằm mục đích nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành thế giới quan và phát triển nhân cách cũng nhƣ những năng lực riêng về trí tuệ. Cách hiểu trên về cơ bản đã thể hiện đƣợc quan điểm mới về vai trò vị trí chủ thể của học sinh trong quá trình dạy học. Trong thực tế quá trình dạy học không phải là sự liên kết máy móc của hai hoạt động dạy và học, mà nó là một quá trình tổng hợp mới hẳn về chất, bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ của nhà trƣờng và phản ánh sự thống nhất hữu cơ giữa hai hoạt động đó, trong khi vẫn bảo đảm những đặc điểm riêng của từng hoạt động. Tác động giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học không phải là tác động đơn giản mà là tác động qua lại độc đáo, trong đó ngƣời giáo viên phải tổ chức hoạt động dạy để làm sao khơi dậy, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, trang bị cho các em những kĩ năng độc lập, tự mình nhận thức, lĩnh hội tri thức, chuyển hoá thành năng lực của bản thân, để đạt đƣợc kết quả đó vai trò của ngƣời giáo viên là không thể thiếu đƣợc. Với tƣ cách là ngƣời tổ chức, chỉ đạo, điều khiển quá trình học tập của học sinh, ngƣời thầy cần phải đảm nhiệm và thực hiện tốt các chức năng sau: Thiết kế, tức là lập kế hoạch cho quá trình dạy học về cả mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức dạy học. Ngƣời giáo viên cần phải xuất phát từ mục đích, nội dung của bài học để thiết kế những tình huống thích hợp, để học sinh chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động học tập tích cực, tự giác, sáng tạo theo hƣớng độc lập hoặc hợp tác giao lƣu. Ủy thác, tức là thông qua đặt vấn đề nhận thức, tạo động cơ hứng thú, ngƣời thầy biến ý đồ dạy học của mình thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của trò và chuyển giao cho trò những tình huống để trò hoạt động và thích nghi. Điều khiển quá trình học tập của học sinh trên cơ sở thực hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- một hệ thống mệnh lệnh, chỉ dẫn, trợ giúp, đánh giá (bao gồm cả sự động viên). Thể chế hoá, tức là xác nhận, định vị kiến thức mới trong hệ thống tri thức đã có, đồng nhất hoá kiến thức riêng lẻ của học sinh thành tri thức khoa học xã hội, hƣớng dẫn học sinh vận dụng và ghi nhớ kiến thức. [30]. 1.1.1.2. Phương pháp dạy học địa lí * Khái niệm về phương pháp dạy học Phƣơng pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi thực hiện một công việc có mục đích nhất định. Đó cũng là cách thức, con đƣờng mà ngƣời ta cần đi theo để đạt đƣợc mục đích. Theo cách hiểu nhƣ vậy thì phƣơng pháp dạy học là cách thức tƣơng tác giữa giáo viên và học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học, nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về phƣơng pháp dạy học, chúng ta thƣờng gặp một số quan niệm về phƣơng pháp dạy học nhƣ sau: - Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động của ngƣời giáo viên để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu của nhà trƣờng. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trọng tâm giữ vai trò chỉ đạo, còn học sinh thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy, ngƣời thầy cố gắng truyền đạt hết những kiến thức và kinh nghiệm của mình để hoàn thành bài giảng còn học sinh lắng nghe lời giảng của thầy, ghi chép và học thuộc. - Phƣơng pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phƣơng tiện làm việc của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới mục đích giáo dục. Nhƣ vậy, quan niệm này coi phƣơng pháp dạy học là một sự kết hợp ngang hàng của hai hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền đạt tri thức của thầy cũng quan trọng nhƣ nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của trò. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- - Phƣơng pháp dạy học là cách thức hƣớng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức [2]. Có thể nói đây là quan niệm mới nhất về phƣơng pháp dạy học. Theo quan niệm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức, học sinh có vai trò chủ động trong quá trình dạy học. Nói một cách khác các phƣơng pháp học tập, xuất phát từ các qui luật của sự lĩnh hội tri thức quyết định hoạt động dạy của giáo viên, phƣơng pháp dạy của giáo viên. Ở nƣớc ta định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy và học đã đƣợc xác định trong nghị quyết TW 4 khoá VII (1/1993), nghị quyết TW 2 khoá VIII (12/1996), đƣợc cụ thể hoá trong luật giáo dục (12/1998), trong các chỉ thị của bộ GD – ĐT và đặc biệt là chỉ thị số 14 (4/1999). Luật giáo dục điều 28.2, đã ghi “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Thực hiện dạy và học tích cực sẽ mang lại hiệu quả cao trong giáo dục. Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên là trở thành ngƣời thiết kế và thực hiện cho việc học tích cực của học sinh trong bối cảnh cụ thể (nhu cầu giáo dục, điều kiện làm việc của giáo viên và điều kiện học tập của học sinh). Nhiệm vụ của ngƣời thầy trƣớc đây với phƣơng pháp dạy học truyền thống là chuyển giao thông tin, nay đƣợc điều chỉnh và mở rộng thành nhiệm vụ tạo ra các điều kiện học tập và hỗ trợ quá trình học tập của học sinh. Học sinh đƣợc khuyến khích tham gia một cách tích cực trong xây dựng sự hiểu biết và quan niệm của bản thân tức là: Tự suy nghĩ và tìm hiểu bên cạnh việc chăm chú nghe Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- giảng, làm bài tập và ghi nhớ thông tin. Bản chất của dạy học tích cực nằm trong khái niệm học nhƣ một quá trình tích cực và sáng tạo, thông qua đó ngƣời học xây dựng mối liên hệ giữa thông tin mới và những kiến thức, kỹ năng đã có. Sự vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực phải dựa trên cơ sở khai thác những mặt tích cực của các phƣơng pháp dạy học truyền thống đồng thời áp dụng rộng rãi các phƣơng pháp dạy học mới: Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ, dạy và học theo dự án... * Một số phương pháp dạy học địa lí cụ thể Để phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh trong dạy học địa lí thƣờng sử dụng nhiều phƣơng pháp tích cực. Tuy nhiên, có thể phân chia phƣơng pháp dạy học địa lí thành 3 nhóm cụ thể nhƣ sau: - Nhóm các phƣơng pháp truyền thống, sử dụng ngôn ngữ nói để trình bày, lấy thầy làm trung tâm: Trong dạy học địa lí nhóm các phƣơng pháp dùng lời vẫn đƣợc đa số giáo viên sử dụng từ xƣa đến nay. Nhóm này gồm các phƣơng pháp: Diễn giảng, giảng thuật, giảng giải và đàm thoại. Các phƣơng pháp dùng lời có một số ƣu điểm nhất định. Chúng có khả năng cung cấp cho học sinh một lƣợng thông tin lớn trong một thời gian ngắn. Nếu nhƣ lời lẽ trình bày của giáo viên trong sáng, truyền cảm, nội dung khoa học, chính xác, có lôgic chặt chẽ thì bài giảng sẽ có sức hấp dẫn, làm cho học sinh tiếp thu tri thức một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nhƣợc điểm chính của nhóm phƣơng pháp này là kém tác dụng trong việc phát huy trí lực cũng nhƣ hạn chế năng lực chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Các phƣơng pháp dùng lời đều thiên về việc cung cấp cho học sinh những tri thức làm sẵn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- - Nhóm các phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tích cực, chủ động khai thác tri thức với các nguồn tri thức và phƣơng tiện thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí: Đây là nhóm phƣơng pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành những khái niệm, biểu tƣợng địa lí cho học sinh. Đối với môn địa lí, việc sử dụng các phƣơng tiện trực quan trong dạy học là rất cần thiết vì học sinh chỉ có thể quan sát đƣợc một phần nhỏ các đối tƣợng, hiện tƣợng địa lí ở xung quanh, còn phần lớn các đối tƣợng khác thì không có điều kiện quan sát trực tiếp nhƣ sự biến đổi của các hiện tƣợng: Động đất, núi lửa hay những cảnh quan không có ở nƣớc ta nhƣ: Thảo nguyên, hoang mạc... khi đó học sinh chỉ có thể hình dung ra nhờ các phƣơng tiện trực quan. Theo ý kiến của M.V.Xtuđênikin, phƣơng tiện trực quan bao giờ cũng có hai chức năng: Phƣơng tiện minh hoạ và nguồn tri thức. Khi sử dụng các phƣơng tiện trực quan nếu giáo viên sử dụng nhƣ một nguồn tri thức để cho học sinh khai thác trong quá trình học tập thì việc sử dụng nó có thể coi nhƣ một phƣơng pháp, còn nếu chỉ sử dụng nhƣ một đồ dùng minh hoạ thì đó là biện pháp phục vụ cho phƣơng pháp dùng lời. Những phƣơng tiện trực quan thƣờng đƣợc sử dụng trong dạy học địa lí là: + Tranh ảnh giáo khoa địa lí, các tranh ảnh minh hoạ trong SGK. + Các mô hình, mẫu vật, các bộ sƣu tầm phục vụ cho chủ đề về địa lí. + Phim ảnh, phim đèn chiếu, băng video,... + Các loại bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ,... - Nhóm các phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm: Nhóm này gồm có nhiều phƣơng pháp, trong đó học sinh thể hiện rõ vai trò chủ thể trong việc lĩnh hội kiến thức, tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình bằng cách phát huy năng lực của bản thân dƣới sự chỉ đạo của giáo viên. Với các phƣơng tiện học tập, học sinh phải tự lực đến mức tối đa để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- khai thác kiến thức qua sự hƣớng dẫn của giáo viên, qua các bài viết trong sách giáo khoa, qua các nguồn tri thức khác nhau: Bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, các số liệu thống kê, các phƣơng tiện nghe nhìn và các tranh ảnh địa lí, các tài liệu thông tin khác. Trong quá trình khai thác tri thức, học sinh không những có điều kiện thuận lợi để vận dụng các thao tác tƣ duy một cách tích cực, mà còn có điều kiện củng cố các tri thức cũ một cách sáng tạo vào những trƣờng hợp thực tế cụ thể. Tuy nhiên để làm đƣợc điều đó, học sinh cần phải biết cách làm việc với các nguồn tri thức, hay nói cách khác là phải nắm đƣợc một số kỹ năng cơ bản trong việc khai thác chúng. Trong các phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, vai trò của giáo viên chủ yếu là hƣớng dẫn học sinh biết vận dụng các kỹ năng để khai thác nguồn tri thức. Nhóm này gồm có một số phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh: + Khai thác tri thức từ bản đồ. + Khai thác tri thức địa lí từ các nguồn số liệu thống kê kinh tế và biểu đồ. + Khai thác tri thức qua băng hình (Video). + Khai thác tri thức qua quan sát ngoài thực địa. + Khai thác tri thức từ những tranh ảnh địa lí. + Thảo luận. + Sử dụng sách giáo khoa địa lí. + Sử dụng các phƣơng tiện hiện đại. + Tìm tòi khám phá hay phƣơng pháp nghiên cứu. Hiện nay, nhóm phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã đƣợc sử dụng phổ biến trong các trƣờng phổ thông song vẫn còn có nhiều hạn chế vì học sinh chƣa đƣợc trang bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết. Do đó, vấn đề trƣớc tiên là quan tâm đến việc hình thành và rèn luyện cho học sinh các loại kỹ năng cơ bản giúp cho các em biết khai thác các nguồn tri thức địa lí [2] [3]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- 1.1.1.3. Phương tiện thiết bị dạy học địa lí * Khái niệm về phương tiện dạy học Có nhiều quan niệm khác nhau về các phƣơng tiện dạy học (nói chung) và phƣơng tiện dạy học địa lí (nói riêng). Trong các tài liệu lý luận dạy học đã trình bày: Phƣơng tiện dạy học đồng nghĩa với các phƣơng tiện trực quan, đó là các vật thật, vật tƣơng trƣng và các vật tạo hình đƣợc sử dụng để dạy học. Các vật thật giúp cho học sinh tiếp thu tri thức, gây hứng thú tìm tòi, học tập nhƣ: Động vật, thực vật sống trong môi trƣờng tự nhiên. Các vật tƣợng trƣng nhƣ: Các sơ đồ, lƣợc đồ, bản đồ giáo khoa,... giúp cho học sinh thấy đƣợc một cách trực quan các sự vật, hiện tƣợng đƣợc biểu diễn dƣới dạng khái quát hoặc đơn giản. Còn các vật tạo hình kể cả các phƣơng tiện hiện đại nhƣ: Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng Video, phim đèn chiếu thay cho các sự vật và hiện tƣợng khó trông thấy trực tiếp nhƣ: Biển, đại dƣơng... hoặc các sự vật và hiện tƣợng không thể trông thấy nhƣ: Cấu tạo của Trái đất, vận động của Trái Đất, hoàn lƣu gió .... Theo Nguyễn Ngọc Quang (Lý luận dạy học địa lí đại cƣơng tập 1,1998): “Phƣơng tiện dạy học là mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp đƣợc dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và sự lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo”. Với quan niệm này, các phƣơng tiện dạy học đƣợc phân thành ba nhóm. + Các phƣơng tiện phòng thí nghiệm. + Các phƣơng tiện nghe, nhìn: Phim đèn chiếu, Băng Video, máy tính điện tử... + Các đồ dùng trực quan bao gồm: Vật thật, mô hình, tranh ảnh, sơ đồ, đồ thị, bản đồ địa lí... Theo nhà nghiên cứu và giảng dạy địa lí N.N.Branxki trong cuốn: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- “Phƣơng pháp giảng dạy địa lí kinh tế” thì thiết bị dạy học là những phƣơng tiện trực quan, nó là một nhân tố ảnh hƣởng lớn đến sự tổ chức và kết quả của việc giảng dạy địa lí ở nhà trƣờng. Các thiết bị đó bao gồm: Phòng địa lí, các bản đồ giáo khoa, quả cầu địa lí, các tranh treo tƣờng, biểu đồ, đồ thị,... Theo G.S Nguyễn Dƣợc và một số tác giả khác trong giáo trình “ Lý luận dạy học địa lí” xuất bản năm 1993 cho rằng: Các thiết bị dạy học địa lí gồm một phần cơ sở vật chất tạo điều kiện cho việc giảng dạy môn địa lí nhƣ: Phòng bộ môn địa lí, vƣờn địa lí, tủ sách địa lí. Toàn bộ các đồ dùng trực quan nhƣ: Bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, dụng cụ quan trắc, đo đạc... và các tài liệu cung cấp những tri thức cơ bản cho giáo viên và học sinh nhƣ: Sách giáo khoa địa lí, các sách báo tham khảo có nội dung địa lí,... Ngoài ra, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các thiết bị kỹ thuật hiện đại cũng đã đƣợc công nhận là những phƣơng tiện dạy học nhƣ: Các loại máy chiếu, băng Video, vô tuyến truyền hình, máy chiếu ảnh, máy ghi âm, máy chiếu hình nổi, máy vi tính,... Ngày nay, các phƣơng tiện thiết bị dạy học địa lí đã đƣợc phát triển ở mức độ cao nhất là có ứng dụng CNTT đã trở thành một hệ thống phức tạp với nhiều loại khác nhau. Tuy vậy, các quan niệm trên có những điểm tƣơng đồng để có thể đi đến một quan niệm chung là: Phƣơng tiện dạy học là một tập hợp các loại vật chất, kỹ thuật, nhằm biểu hiện những sự vật hiện tƣợng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp đƣợc. Chúng giúp cho giáo viên phát huy đƣợc tất cả những giác quan của học sinh trong quá trình nhận thức, giúp cho học sinh nhận biết đƣợc các hiện tƣợng, mối quan hệ giữa các hiện tƣợng và tái hiện đƣợc những khái niệm, qui luật, rèn luyện đƣợc các kỹ năng địa lí, làm cơ sở cho việc nắm kiến thức trong quá trình học tập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- * Phân loại các phương tiện kỹ thuật trong dạy học địa lí Cho đến nay việc phân loại các phƣơng tiện dạy học vẫn chƣa thống nhất. Theo Tô Xuân Giáp có một số cách phân loại sau: + Phân loại theo tính chất của phƣơng tiện dạy học. + Phân loại theo cách sử dụng phƣơng tiện dạy học. + Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp hay không phức tạp của các phƣơng tiện dạy học... Trong các cách phân loại trên thì việc phân loại theo cách sử dụng các phƣơng tiện dạy học phù hợp với hệ thống phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng trong nhà trƣờng hiện nay. Theo cách phân loại này các phƣơng tiện dạy học đƣợc chia làm 2 nhóm: - Nhóm phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học gồm: Các phƣơng tiện truyền thống và các phƣơng tiện nghe nhìn đƣợc hình thành do sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin. - Nhóm phƣơng tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học gồm các phƣơng tiện hỗ trợ (bảng viết, các giá cố định, lƣu động, thiết bị thay đổi ánh sáng phòng học,...); Các phƣơng tiện ghi chép,... Trong thực tế, việc sử dụng phƣơng tiện dạy học ở nhà trƣờng hiện nay thƣờng chú ý tới phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật dùng trực tiếp để dạy học. Còn phƣơng tiện hỗ trợ dạy học thƣờng đƣợc xếp chung vào cơ sở vật chất phục vụ dạy học. Trên cơ sở phân loại các phƣơng tiện dạy học, do đặc trƣng của bộ môn, các phƣơng tiện trực tiếp dạy học địa lí đƣợc phân thành 2 nhóm phƣơng tiện cơ bản: - Nhóm các phƣơng tiện dạy học truyền thống. - Nhóm các phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí hiện đại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Theo cách phân loại này, các phƣơng tiện dạy học truyền thống gồm phần lớn các phƣơng tiện đã sử dụng từ trƣớc đến nay: Phòng địa lí, vƣờn địa lí, quả cầu địa lí, biểu đồ, tranh ảnh, tủ sách địa lí, những dụng cụ rèn luyện kỹ năng kỹ xảo. Các phƣơng tiện và thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí hiện đại gồm: Các loại máy chiếu phim, đầu video, truyền hình, máy chiếu ảnh, máy ghi âm, máy chiếu hình nổi... (hình 1.1). HỆ THỐNG CÁC PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỊA LÍ Các phƣơng tiện dạy học Các phƣơng tiện nghe nhìn truyền thống hiện đại Các Các Các Các Các Các Truyền phƣơng phƣơng phƣơng phƣơng phƣơng phƣơng thông đa tiện trực tiện nhằm tiện phản tiện, dụng tiện nhìn tiện nghe phƣơng tiếp phản tái tạo lại ánh các cụ nghiên ( các loại nhìn tiện ánh các các đối đối cứu địa phim ( phim (mạng đối tƣợng địa tƣợng lí( các không có ảnh, phim máy tƣợng lí bằng bằng dụng cụ âm thanh) video, tính, địa lí hình ảnh ngôn quan trắc, máy tính truyền nhƣ ( các mô ngữ và đo vẽ) điện tử và hình) thật(các hình, vật các phần bộ sƣu tranh ảnh, tƣợng mềm dạy tập mẫu hình vẽ) trƣng học địa lí) vật) Hình 1.1 Hệ thống các phƣơng tiện dạy học địa lí * Vai trò, chức năng của các phương tiện thiết bị dạy học Theo quan điểm cấu trúc hệ thống thì phƣơng tiện dạy học là một nhân tố trong quá trình dạy học, nó cùng với các nhân tố khác nhƣ: Mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, hoạt động của giáo viên - học sinh tạo thành một thể hoàn chỉnh và có quan hệ biện chứng thúc đẩy quá trình dạy học đạt tới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- mục đích nhất định. Vì vậy, việc vận dụng và tiến hành các phƣơng pháp dạy học không thể tách rời việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học. Để đổi mới phƣơng pháp dạy học đạt kết quả cao cần đổi mới các phƣơng tiện thiết bị dạy học sao cho phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với từng vấn đề trong nội dung của từng bài học cụ thể. Phƣơng tiện dạy học phải có tính khoa học, tính sƣ phạm, tính trực quan và tính thẩm mỹ, phải có giá trị trong truyền đạt và lĩnh hội kiến thức và phải thuận tiện trong sử dụng. (hình 1.2) Mục tiêu, kế hoạch giáo dục phổ thông Nội dung dạy học Phƣơng pháp dạy học Phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học Hình 1.2: Mối quan hệ giữa mục tiêu-phƣơng tiện-phƣơng pháp dạy học. Phƣơng tiện dạy học có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, một mặt các phƣơng tiện dạy học thay thế cho những sự vật hiện tƣợng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận đƣợc. Mặt khác, giúp thầy giáo phát huy tất cả các giác quan các hiện tƣợng và tái hiện đƣợc những khái niệm, qui luật, áp dụng kiến thức vào thực tế sản xuất. Thực tế sƣ phạm cho thấy phƣơng tiện thiết bị dạy học có những vai trò và chức năng sau: + Các phƣơng tiện dạy học giúp cho học sinh thu nhận thông tin và sự vật hiện tƣợng địa lí một cách sinh động tạo điều kiện hình thành biểu tƣợng địa lí cho học sinh, từ đó tạo cơ sở hình thành khái niệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- + Phƣơng tiện thiết bị dạy học làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, tăng khả năng tiếp thu sự vật, hiện tƣợng của học sinh, ngay cả những quá trình phức tạp mà bình thƣờng học sinh khó làm đƣợc. + Phƣơng tiện thiết bị dạy học giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách chắc chắn và chính xác, nhƣ vậy nguồn thông tin học sinh thu nhận đƣợc trở nên đáng tin cậy và nhớ đƣợc lâu hơn, đồng thời dùng phƣơng tiện dạy học sẽ dễ dàng gây đƣợc sự chú ý và tạo hƣng phấn học tập cho học sinh. + Thông qua việc sử dụng các phƣơng tiện dạy học ngƣời thầy có thể giúp học sinh đào sâu những tri thức đã lĩnh hội đƣợc và kích thích hứng thú nhận thức, năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp để rút ra những kết luận cần thiết có độ tin cậy cao. + Phƣơng tiện dạy học giúp cho giáo viên có thêm điều kiện thuận lợi để trình bày bài giảng một cách tinh giản, đầy đủ, sâu sắc... đồng thời điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh cũng nhƣ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh thuận lợi, có hiệu quả hơn. + Theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phƣơng tiện dạy học là một đối tƣợng để học sinh chủ động tự lực khai thác tri thức địa lí dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Qua hoạt động tự giác với phƣơng tiện dạy học, học sinh không chỉ nắm đƣợc tri thức khoa học mà còn phát triển đƣợc năng lực tƣ duy. + Khi làm việc với các phƣơng tiện dạy học, học sinh rèn luyện đƣợc kỹ năng, kỹ xảo địa lí và hình thành tính kiên trì, tự giác, tích cực, óc thẩm mỹ... Mặt khác, việc khai thác các thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí nhƣ: Ứng dụng công nghệ thông tin, các phƣơng tiện nghe nhìn... giúp học sinh có thể khai thác triệt để các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiếp nhận tri thức, kỹ năng có hiệu quả hình thành cho học sinh thói quen tự học, tự nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn