Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập biểu đồ Địa lí lớp 12 Trung học phổ thông
lượt xem 2
download
Trên cở sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về việc xây dựng hệ thống biểu đồ Địa lí 12, tác giả xây dựng một hệ thống biểu đồ Địa lí 12 theo hai hình thức tự luận và TNKQ. Sử dụng có hiệu quả vào giảng dạy, hỗ trợ ôn tập môn Địa lí cho kì thi THPT Quốc gia theo xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập biểu đồ Địa lí lớp 12 Trung học phổ thông
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––– ĐOÀN THỊ PHƯƠNG HƯỜNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên- Năm 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––– ĐOÀN THỊ PHƯƠNG HƯỜNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Địa lí Mã số: 60140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Phương Liên Thái Nguyên- Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “ Xây dựng hệ thống bài tập biểu đồ địa lí lớp 12 THPT” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Đoàn Thị Phương Hường i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu, khảo sát và triển khai đề tài: “ Xây dựng hệ thống bài tập biểu đồ địa lí lớp 12 THPT” tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích và giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: - Các thầy giáo, cô giáo, Khoa Địa lí, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ và chuyên viên các phòng chức năng của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. - Ban giám hiệu, giáo viên các trường THPT Nguyễn Huệ (Đại Từ - Thái Nguyên); Trường THPT Lương Ngọc Quyến(TP. Thái Nguyên); Trường THPT Quang Trung (Ninh Giang – Hải Dương); Trường THPT Cẩm Giàng(Cẩm Giàng – Hải Dương) đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình cho tôi qua việc khảo sát và thực hiện thực nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài. - Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Phương Liên; PGS.TS. Trần Đức Tuấn những người thầy trực tiếp, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý để em hoàn thành luận văn này. Mặc dù cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song do thời gian và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy (cô), các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Đoàn Thị Phương Hường ii
- MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan…………………………………………………………….…………......i Lời cảm ơn…………………………………………….…………………………….....ii Mục lục…………………………………………………………………….………......iii Danh mục chữ viết tắt…………………………………………………………..............iv Danh mục bảng………………………………………………………………………...v MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2 3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4 5. Quan điểm và Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 5 6. Điểm mới của đề tài .......................................................................................... 6 7. Cấu trúc Đề tài................................................................................................... 6 NỘI DUNG........................................................................................................... 7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 12 THPT ................................... 7 1.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................... 7 1.1.1. Phương pháp dạy học .................................................................................. 7 1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................... 7 1.1.3. Năng lực ...................................................................................................... 7 1.1.4. Kĩ năng ........................................................................................................ 8 1.1.5. Bài tập địa lí ................................................................................................ 9 1.1.6. Biểu đồ địa lí ............................................................................................... 9 1.1.7. Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) .............................................................. 9 1.2. Các dạng bài tập về biểu đồ và SLTK trong SGK địa lí 12 THPT ................... 10 1.3. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa THPT ............................................. 11 iii
- 1.4. Thực trạng dạy học Địa lí ở trường THPT ................................................... 11 1.5. Đặc điểm tâm-sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh THPT ................. 12 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 14 Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 12 THPT .................................................................................................................. 15 2.1. Vai trò, vị trí của SLTK và các dạng BTBĐ trong dạy học địa lí lớp 12 THPT ............. 15 2.1.1. Vai trò của SLTK và các dạng BTBĐ. ..................................................... 15 2.1.2.Vị trí của SLTK và BTBĐ trong SGK địa lí 12 THPT ............................. 16 2.2. Cập nhật các số liệu mới phục vụ dạy học địa lí 12 THPT.......................... 19 2.3. Xây dựng một số bài tập sử dụng SLTK và biểu đồ lớp 12 THPT ............. 20 2.3.1. Các nguyên tắc xây dựng BTBĐ địa lí 12. ............................................... 21 2.3.2. Hệ thống các bài tập .................................................................................. 22 2.4. Sử dụng HTBTBĐ trong dạy học địa lí 12 THPT ....................................... 38 2.4.1. Quy trình thực hiện một BTBĐ ................................................................ 38 2.4.2. Những kĩ năng cơ bản khi thực hiện các BTBĐ ....................................... 44 2.4.3. Sử dụng BTBĐ trong các khâu của quá trình dạy học địa lí 12 THPT .......... 55 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 56 Chương 3.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 57 3.1 Mục đích thực nghiệm................................................................................... 57 3.2. Nguyên tắc thực nghiệm .............................................................................. 57 3.3. Cách tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 57 3.3.1. Chọn trường .............................................................................................. 58 3.3.2. Chọn lớp .................................................................................................... 58 3.3.3. Chọn giáo viên .......................................................................................... 59 3.4. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................. 59 3.5. Thiết kế một số giáo án và dạy thực nghiệm ............................................... 60 3.5.1. Giáo án 1. .................................................................................................. 60 3.5.2. Giáo án 2. .................................................................................................. 70 3.5.3. Giáo án 3. .................................................................................................. 77 iv
- 3.6. Kết quả ......................................................................................................... 84 3.6.1. Kết quả cụ thể............................................................................................ 84 3.6.2. Đánh giá kết quả TN ................................................................................. 87 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 88 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 89 1. Kết quả nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 89 2.Những tồn tại .................................................................................................... 89 3.Kiến nghị .......................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 91 PHỤ LỤC v
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ BTBĐ Bài tập biểu đồ ĐC Đối chứng GV Giáo viên HTBTBĐ Hệ thống bài tập biểu đồ HS Học sinh KTXH Kinh tế xã hội NL Năng lực PPDH Phương pháp dạy học PPDHTC Phương pháp dạy học tích cực SGK Sách giáo khoa SLTK Số liệu thống kê TNKQ Trắc nghiệm khách quan THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm iv vi i
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Thống kê số lượng SLTK và các BTBĐ trong SGK địa lí 12 THPT ...........16 Bảng 2.2. Số liệu năm 2015, bổ sung phục vụ công tác giảng dạy và học tập bộ môn Địa Lý lớp 12 THPT ....................................................................................................19 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá so sánh 1994 ................................................38 Bảng 3.1. Điểm kiểm tra các lớp ở trường THPT tiến hành thực nghiệm ...................84 Bảng 3.2. Cơ cấu điểm kiểm tra các lớp ở các trường THPT tiến hành thực nghiệm .85 Bảng 3.3. Tổng hợp điểm kiểm tra các lớp ở các trường THPT tiến hành thực nghiệm86 Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu điểm kiểm tra các lớp ở các trường THPT tiến hành thực nghiệm...................................................................................................................86 1v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải đào tạo những con người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” (Trích: Luật giáo dục, điều 24.2) Trong định hướng đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay không chỉ đổi mới chương trình SGK, phương tiện phục vụ, mục tiêu giảng dạy mà còn là sự đổi mới trong kiểm tra đánh giá. Kiểm tra đánh giá là công cụ quan trọng xác định NL nhận thức của HS, điều chỉnh quá trình, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục. Thông qua kiểm tra đánh giá tạo điều kiện cho GV nắm được sự phân hóa về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có cơ sở thực tế để điều chỉnh và hoàn thiện quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra và với yêu cầu của chương trình, từ đó điều chỉnh hoạt động của mình, phát triển kỹ năng tự đánh giá. Kiểm tra đánh giá giúp cho phụ huynh HS và cộng đồng biết được kết quả dạy học. Kiểm tra đánh giá giúp cho cán bộ quản lý giáo dục nắm được các thông tin về thực trạng dạy và học để có sự chỉ đạo kịp thời, đúng hướng. Địa lí học là môn khoa học mang tính tổng hợp, mục tiêu của môn học nhằm trang bị cho HS các kiến thức tự nhiên dân cư và xã hội. Trong giáo dục Địa lí ở trường THPT, bên cạnh việc trang bị cho HS các kiến thức lí thuyết thì việc hình thành cho HS các kĩ năng địa lí như: kỹ năng đọc Átt lát, kỹ năng vẽ biểu đồ… là rất quan trọng, bởi thông qua rèn luyện kỹ năng sẽ giúp HS hiểu biết kiến thức sâu sắc, chắc chắn, từ đó mới có thể vận dụng các kiến thức địa lí vào cuộc sống sau khi rời ghế nhà trường. Đây là một trong những vấn đề quan trọng trong đổi mới nội dung và PPDH địa lí. 1
- Theo số liệu thống kê của Bộ giáo dục trong các kỳ thi THPT Quốc gia vừa qua số lượng thí sinh đăng ký thi môn Địa lí cao nhất trong số các môn tự chọn, điều đó cho chúng ta thấy môn Địa lí luôn được phụ huynh HS quan tâm và các em yêu thích. Đồng thời trong cấu trúc của đề thi môn Địa lí, phần bài tập vẽ biểu đồ chiếm 30 - 35% tổng số điểm. Tuy nhiên khi trực tiếp tham gia chấm thi THPT Quốc gia 2015, 2016 tác giả thấy ít HS đạt điểm tối đa trong câu bài tập vẽ biểu đồ, thậm chí còn nhiều HS không làm được. Trực tiếp giảng dạy môn Địa lí 12 – THPT tác giả nhận thấy kỹ năng vẽ biểu đồ của HS mới chỉ dừng ở mức độ biết vẽ biểu đồ chứ chưa đạt đến tiêu chí: Đúng - đẹp - chính xác, một số HS còn mơ hồ giữa các dạng bài tập vẽ biểu đồ. Tháng 8 năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố dự thảo phương án thi THPT và xét tuyển Đại học, cao đẳng năm 2017 với nhiều đổi mới, trong đó môn Địa lí nằm trong tổ hợp các môn khoa học xã hội với hình thức thi TNKQ. Môn học được nhiều thầy trò và phụ huynh quan tâm lựa chọn. Có thể đây là một vấn đề rất mới cho kỳ thi THPT Quốc gia năm nay. Từ thực tiễn trên cho thấy việc hướng dẫn HS rèn luyên kỹ năng biểu đồ, làm BTBĐ theo hình thức TNKQ là rất cần thiết. Để phục vụ cho công việc dạy học Địa lí ở trường phổ thông, tác giả luận văn cũng đã sưu tầm nhiều cuốn sách bài tập của các tác giả khác nhau. Tác giả luận văn nhận thấy các sách này đều biên soạn, tuyển chọn một cách khái quát tổng hợp các dạng câu hỏi bài tập tự luận, trắc nghiêm, kỹ năng Atlat, kỹ năng biểu đồ theo trình tự SGK mà chưa có cuốn nào xây dựng tuyển chọn một chuyên đề sâu về bài tập kỹ năng vẽ biểu đồ với đầy đủ các dạng biểu đồ địa lí. Việc tuyển chọn và đề xuất một hệ thống BTBĐ Địa lí 12 và sử dụng có hiệu quả vào giảng dạy là việc làm hết sức cần thiết để hỗ trợ trình dạy học - ôn tập môn Địa lí cho kì thi THPT Quốc gia theo xu hướng đổi mới giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục hiện nay. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập biểu đồ Địa lí 12 THPT”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới, đã có nhiều tác giả biên soạn các cuốn sách về vấn đề rèn luyện kĩ năng địa lí cho HS và phương pháp dạy các bài thực hành dùng cho GV và HS ở các cấp học như N.N. Baranxki, W.D- Walter Jabn, I.F Kharlamôp, L.V Panshenhicova… 2
- Đặc biệt trong cuốn “Giáo dục học” NXB Giáo dục năm 1973 của T.A.Ilina đã đề cập đến nhiều kỹ năng thực hành của HS như: kỹ năng làm việc với SGK, kỹ năng làm việc ở phòng thí nghiệm, thực nghiệm, kỹ năng luyện tập ôn tập…Trong đó, tác giả đã nêu một cách khái quát các kỹ năng làm việc của HS và nhấn mạnh các kỹ năng thực hành của HS là PPHTTC giúp các em nắm vững bài, hiểu sâu bài và phát huy được tính độc lập sáng tạo của mình. Trong cuốn “Giáo dục học” của N.V. SaVin (NXB GD năm 1978) đã nhấn mạnh mục đích của công tác thực hành, rèn luyện kỹ năng là để đảm bảo việc củng cố và cụ thể hóa các tri thức mà HS đã thu nhận được, thực hiện đầy đủ hơn mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Thông qua việc quan sát HS thực hành, Ông nhận thấy trong quá trình thực hiện công việc nhất là những công việc mang tính tổng hợp dễ làm nảy sinh ở các em những nhu cầu ấp dụng độc lập các tri thức. Nó cũng có thể là các tri thức mà HS đã tiếp nhận để đưa ra sử dụng trong những tình huống quen thuộc hoặc cũng có thể là những sáng tạo mới, nhờ đó mà khả năng sáng tạo của các em tiếp tục phát triển. Cũng theo tác giả việc mở rộng khối lượng các công việc thực hành, rèn luyện kỹ năng trong học tập đã thúc đẩy lý luận dạy học tìm kiếm các điều kiện để nâng cao hiệu quả của chính các biện pháp này. Như vậy N.V. SaVin đã khẳng định rõ mục đích, ý nghĩa của hoạt động thực hành rèn luyện kỹ năng trong học tập, xong ông chưa đi sâu vào các vấn đề khác của hoạt động thực hành, phân loại các dạng thực hành, hoặc làm thế nào để rèn luyện các kỹ năng thực hành cho HS. 2.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Từ nhiều năm nay, ở nước ta đã có nhiều tác giả biên soạn sách thực hành, các tài liệu về rèn luyện kĩ năng địa lí phục vụ cho việc dạy và học địa. Tiêu biểu có: Nguyễn Hoàng Oanh, Tuyển chọn 110 câu hỏi tự luận và 45 bài tập kỹ năng Địa Lí 12, NXB Đại học Quốc Gia, trong cuốn sách này các tác giả tập hợp được khá nhiều các câu hỏi tự luận và bài tập kỹ năng bám sát với nội dung SGK Địa lí 12 song do các câu hỏi bao gồm cả lý thuyết và bài tập kỹ năng nên độ chuyên sâu của bài tập rèn kỹ năng vẽ biểu đồ chưa cao. Giá thành của cuốn sách khá cao, không phải HS nào cũng có điều kiện mua được, nhất là các em HS miền núi; Tác giả Đỗ Ngọc Tiến và Phí Công Việt, có Tuyển chọn những bài ôn luyện thực hành kỹ năng môn Địa Lí, NxB Giáo dục, năm 2004, ở tài liệu này các tác giả đã tuyển chọn được một số dạng bài tập thực hành kĩ năng địa lí như vẽ biểu đồ và vẽ lược đồ Việt Nam nhưng các câu hỏi bài tập với số liệu đã quá cũ, các 3
- dạng bài tập đa dạng nên ít tập trung vào các dạng bài tập phù hợp với yêu cầu của kì thi THPT Quốc gia hiện nay. Nghiên cứu các sách thực hành của các tác giả đã công bố, nghiên cứu tính phổ biến của các sách đối với người sử dụng và tính khả thi của phương pháp dạy học mới, có thể nêu lên một số nhận định sau: Những tác phẩm trên đều đề cập đến hệ thống các bài thực hành địa lí ở trường phổ thông. Riêng lớp 12, các tác giả đã biên tập các dạng bài thực hành của 42 bài học trong SGK Địa lí 12. Nhưng do cách tiếp cận khác nhau nên các sách biên soạn trên đây đều không thống nhất về quy mô và nội dung vấn đề thực hành, những kĩ năng địa lí cần đạt được khi thực hành. Mặt khác, các bài tập rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ với nhiều SLTK trong SGK hay các tài liệu trên chỉ có giá trị cao trong thời điểm nhất định bởi tính cập nhật còn hạn chế. Kế thừa sự đa dạng của các tài liệu trên và để đáp ứng tốt hơn cho kì thi THPT Quốc gia trong những năm tới, tác giả lựa chọn Xây dựng hệ thống bài tập biểu đồ Địa lí 12 THPT làm đề tài nghiên cứu với hướng khai thác cụ thể hơn, cập nhật hơn về số liệu, nhất là BTBĐ dạng TNKQ. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cở sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về việc xây dựng hệ thống BTBĐ Địa lí 12, tác giả xây dựng một hệ thống BTBĐ Địa lí 12 theo hai hình thức tự luận và TNKQ. Sử dụng có hiệu quả vào giảng dạy, hỗ trợ ôn tập môn Địa lí cho kì thi THPT Quốc gia theo xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiê ̣n mu ̣c tiêu đề ra, đề tài tâ ̣p trung vào các nhiê ̣m vu ̣ sau: - Tổng quan cơ sở lý luận về hệ thống các câu hỏi, BTBĐ địa lí. - Thu thập các tài liệu về BTBĐ, SLTK về địa lí KTXH trong nước. Trên cơ sở đó biên soạn, xây dựng tập tài liệu với một hệ thống câu hỏi BTBĐ địa lí lớp 12 THPT theo hình thức TNKQ để ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy ôn thi THPT Quốc Gia môn Địa lí nhằm đặt hiệu quả cao. - Nghiên cứu chương trình SGK hiện hành, nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể sau 2015. - Điều tra, nghiên cứu thực tế giảng dạy phần bài tập vẽ biểu đồ địa lí lớp 12 THPT và các BTBĐ dạng TNKQ ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Hải Dương. - Nghiên cứu tâm lý HS lớp 12 THPT. 4
- - TN sư phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu. - Kiến nghị sử dụng hợp hệ thống bài tập địa lí một cách hiệu quả cao, rèn cho các em HS có kiến thức kỹ năng sâu, chắc phần BTBĐ để đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT Quốc Gia môn Địa lí. 5. Quan điểm và Phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm hệ thống: Hệ thống là một tập hợp những yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và có quy luật vận động tổng hợp. Vận dụng quan điểm hệ thống khi nghiên cứu mỗi sự vật hiện tượng nào phải xem xét các đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, trong những hoàn cảnh điều kiện cụ thể để tìm ra bản chất và các quy luật vận động của đối tượng. - Quan điểm thực tiễn: Việc học lí thuyết cần gắn liền với thực tiễn, biết vận dụng và liên hệ với thực tế, đồng thời có thể có những việc làm, hành động cụ thể để thực hành và trải nghiệm thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp. - Quan điểm hoạt động: Vận dụng quan điểm này trong việc tổ chức cho HS các hình thức học tập khác nhau nhằm tích cực hóa các kỹ năng biểu đồ ở các em, bên cạnh việc học cá nhân tăng cường hoạt động tự học, học nhóm nhằm khuyến khích các em cùng trao đổi thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề… - Quan điểm lấy học sinh làm trung tâm: Tổ chức các hoạt động giáo dục đề cao việc tự học, phát huy tối đa tính tích cực tự giác của HS, tìm tòi và khám phá ra những tri thức mới thông qua các bài tập kĩ năng mà HS làm dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của người Thầy. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Ngoài việc vận dụng lý luận về phương pháp nghiên cứu, đề tài này còn sử dụng các phương pháp cụ thể như sau: - Phương pháp toán học: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý các số liệu thu thập đồng thời phân tích các số liệu khảo sát thực trạng, số liệu thực nghiệm. 5
- - Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Phương pháp này giúp tác giả sưu tầm, thu thập thông tin, số liệu…trên cơ sở đó tổng hợp, hệ thống hóa nội dung liên quan tới vấn đề cần nghiên cứu. - Phương pháp quan sát: Tác giả tiến hành quan sát kết hợp với các hoạt động thực tiễn của giáo viên và học sinh thông qua các giờ dự để đánh giá tình hình dạy và học các dạng bài tập kỹ năng Địa lí, từ đó thấy được thái độ học tập của học sinh trong thực nghiệm để kết quả nghiên cứu mang tính khách quan và chính xác. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm một số hoạt động dạy học đối với các đối tượng khác nhau để xác định tính khoa học, tính khả thi của việc xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập kĩ năng biểu đồ Địa lí 12, bổ trợ ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lí đồng thời kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài. 6. Điểm mới của đề tài Đề tài tổng quan có chọn lọc lý luận, thực tiễn về việc sử dụng hệ thống câu hỏi bài tập biểu đồ trong dạy học địa lí, tạo cơ sở cho việc áp dụng hệ thống BTBĐ vào giảng dạy địa lí lớp 12, nhất là ứng dụng trong ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lí, đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đề tài xây dựng hệ thống BTBĐ với các số liệu mang tính cập nhật cao (năm 2015) theo hình thức TNKQ, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, bổ trợ cho công tác ôn thi THPT Quốc gia môn Đial lí nói riêng và dạy học Địa lí nói chung. Đề xuất quy trình sử dụng đề tài vào dạy học Địa lí 12, bổ trợ ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lí. Nội dung có thể không mới nhưng cách tiếp cận và giải quyết vấn đề hoàn toàn mới, phù hợp với tình hình giáo dục hiện nay. 7. Cấu trúc Đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập biểu đồ môn Địa lí lớp 12. Chương 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập biểu đồ địa lí lớp 12. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 6
- NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 12 THPT 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Phương pháp dạy học PPDH là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức, hiện nay PPDH thường được hiểu theo ba nghĩa: PPDH là cách thức hoạt động của GV để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục HS theo mục tiêu giáo dục. Theo quan niệm này thì GV là nhân vật trung tâm, giữ vai trò chủ đạo, còn HS thụ động ghi nhớ và tiếp thu những điều thầy dạy; PPDH là sự kết hợp các biện pháp, phương tiện làm việc của GV và HS trong quá trình dạy học nhằm đạt tới mục đích giáo dục. Quan niệm này coi PPDH là một sự dung hoà giữa nhiệm vụ truyền thụ tri thức của thầy cũng quan trọng như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của trò; PPDH là cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS nhằm đạt mục tiêu giáo dục. 1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực Theo các nhà giáo dục Việt Nam: PPDHTC là các phương pháp được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm phát huy cao nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học dưới vai trò tổ chức, điều khiển của GV. Trong Tiếng Anh người ta không dùng thuật ngữ PPDHTC (active teaching methods) mà chỉ dùng thuật ngữ “dạy và học tích cực”( active teaching and learning). Từ “dạy” và “học” ở đây hàm nghĩa là các hoạt động hay các quá trình thực hiện bởi người dạy hay người học. PPDHTC là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, chỉ đạo những PP giảng dạy, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. 1.1.3. Năng lực Khái niệm NL được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo từ điển giáo dục học: “Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển, cho phép một con người thành đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. 7
- Năng lực được coi như khả năng của con người khi đối mặt với những vấn đề mới, tình huống mới, gợi tìm được những thông tin và những kỹ thuật đã được sử dụng trong những thực nghiệm trước đây” . Trong định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, NL được xác định: “ Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… để thực hiện một loại công việc trong bối cảnh nhất định”. Định hướng này cho thấy NL là sự kết nối kiến thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn… của con người thông qua các hoạt động để đạt được mục tiêu. Mỗi con người đều có những NL nhất định nhưng kết quả đạt được thường khác nhau. Để đạt được mục tiêu trong giáo dục cần có các NL chung, NL chuyên biệt. - NL chung: là các NL cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có để sống và làm việc. - NL chuyên biệt: là NL được hình thành bởi ưu thế đặc thù của môn học 1.1.4. Kĩ năng Kĩ năng, theo tâm lí học nói chung là phương thức thực hiện một hành động nào đó thích hợp với những mục đích và những điều kiện hành động. Kĩ năng địa lí thực chất là những hoạt động thực tiễn mà HS thực hiện được một cách có ý thức trên cơ sở những kiến thức địa lí đã có. Muốn có kĩ năng trước hết HS phải có kiến thức và biết cách vận dụng nó vào thực tiễn một cách sáng tạo. Dấu hiệu đặc trưng cho kĩ năng là nhận thức đầy đủ về mục đích của hành động và biết lựa chọn con đường ngắn nhất, đúng nhất để thực hiện. Dạy học là dạy cả kiến thức và kĩ năng, vì vậy trong chương trình SGK không chỉ có các bài dạy về kiến thức mà còn có cả các bài dạy về kiến thức và kĩ năng, tức là các tiết thực hành. Các kĩ năng địa lí rất đa dạng, bao gồm: - Kĩ năng nghiên cứu làm việc với các tài liệu địa lí. - Kĩ năng lập biểu đồ các dạng khác nhau và rút ra nhận xét từ biểu đồ, kết hợp với kiến thức đã học giải thích nguyên nhân. - Kĩ năng xử lí các số liệu thống kê theo các yêu cầu cho trước - Kĩ năng học tập, nghiên cứu địa lí. - Kĩ năng phân tích số liệu thống kê . - Kĩ năng phân tích văn bản. - Kĩ năng làm việc với biểu đồ. 8
- - Kĩ năng thu thập, tổng hợp thông tin từ các nguồn khác nhau đề viết báo cáo ngắn theo chủ đề, trao đổi và thảo luận. - Kĩ năng liên hệ thực tiễn địa phương, đất nước. Trong đó, rèn luyện kĩ năng BTBĐ là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập bộ môn Địa lí. 1.1.5. Bài tập địa lí Trong từ điển tiếng việt, thuật ngữ “bài tập” được giải thích là: là bài ra cho học sinh làm để vận dụng những kiến thức đã học. Bài tập còn được hiểu là phương tiện để dạy HS vận dụng kiến thức. Một trong những tiêu chí đánh giá sự lĩnh hội tri thức địa lí là kỹ năng vận dụng tri thức để giải quyết bài tập địa lí chứ không phải kể lại các kiến thức đã học. Bài tập địa lí là một trong những phương tiện có hiệu quả để dạy học môn địa lí, tăng cương và định hướng tư duy của HS. 1.1.6. Biểu đồ địa lí Biểu đồ là một loại đồ họa dùng để biểu hiện một cách trực quan số liệu thống kê về quá trình phát triển của hiện tượng, mối quan hệ giữa thời gian và không gian cửa các hiện tượng. Biểu đồ còn được hiểu là hình vẽ thể hiện một cách dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn giữa các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể. Các sự vật địa lí rất đa dạng, để thể hiện được rõ ràng, đầy đủ các sự vật hiện tượng địa lí, có các dạng biểu đồ khác nhau. Dựa vào khả năng thể hiện của biểu đồ địa lí để tiến hành phân loại hệ thống biểu đồ địa lí thông qua đó giúp người học biết được cách xác định loại biểu đồ thích hợp Từ đó, ta có thể hiểu: BTBĐ là các bài tập địa lý sử dụng các SLTK để yêu cầu người học thể hiện thành biểu đồ hoặc là các biểu đồ đã vẽ sẵn và yêu cầu người học nhận biết, nhận xét các nội dung liên quan tới kiến thức, kỹ năng của dạng bài tập đó. 1.1.7. Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) Theo nghĩa chữ Hán “Trắc” có nghĩa là đo lường, “Nghiệm” là suy xét chứng thực. Như vây, TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi TNKQ. Cách cho điểm TNKQ hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm. Hiện nay xu hướng của đa số những lý luận dạy học xem " trắc nghiệm khách quan là một PPDH cùng những bài tập ngắn để kiểm tra và đánh giá hoạt động nhận thức năng lực trí tuệ kỹ năng của HS ". Đó có thể coi là dấu hiệu bản chất của TN trong quá trình dạy học mà cụ thể là coi trọng và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Vậy ta 9
- có thể hiểu TN từ là một bài tập nhỏ hoặc một câu hỏi kèm theo câu trả lời sẵn yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng kí hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời. 1.2. Các dạng bài tập về biểu đồ và SLTK trong SGK địa lí 12 THPT Biểu đồ địa lý rất đa dạng, ta thường gặp trong các tài liệu sách báo trình bày về các lĩnh vực kinh tế hay trong các phòng triển lãm; Cách thể hiện biểu đồ có thể khác nhau, ví dụ trong các phòng triển lãm, người ta thường cách điệu hóa chúng dưới dạng không gian ba chiều, nhưng vẫn thể hiện được tính chất khách quan về mặt khoa học. Đối với khoa học Địa lí, chúng ta cũng gặp khá đầy đủ các dạng biểu đồ khác nhau trong lĩnh vực địa lí tự nhiên (biểu đồ về khí hậu, thuỷ văn…) hay trong địa lý KTXH (biểu đồ về dân cư – dân tộc, tình hình phát triển kinh tế của các ngành, các vùng), cách thể hiện cũng đa dạng tùy thuộc vào yêu cầu của bài viết. Để có thể dễ dàng phân biệt được các loại biểu đồ, ta có thể tạm xếp biểu đồ thành 2 nhóm với 7 loại biểu đồ và khoảng 20 dạng khác nhau tùy theo cách thể hiện: Nhóm 1. Biểu đồ thể hiện qui mô và động thái phát triển. - Biểu đồ đường biểu diễn: + Yêu cầu thể hiện tiến trình động thái phát triển của các hiện tượng theo chuỗi thời gian. + Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một đường biểu diễn; Biểu đồ nhiều đường biểu diễn (có cùng một đại lượng); Biểu đồ có nhiều đường biểu diễn (có 2 đại lượng khác nhau); Biểu đồ chỉ số phát triển - Biểu đồ hình cột: + Yêu cầu thể hiện về qui mô khối lượng của một đại lượng, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. + Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một dãy cột đơn; Biểu đồ có 2, 3,... cột gộp nhóm (cùng một đại lượng); Biểu đồ có 2, 3...cột gộp nhóm (nhưng có hai hay nhiều đại lượng khác nhau); Biểu đồ nhiều đối tượng trong một thời điểm; Biểu đồ thanh ngang; Tháp dân số (dạng đặc biệt) - Biểu đồ kết hợp cột và đường. + Yêu cầu thể hiện động lực phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng. + Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ cột và đường (có 2 đại lượng khác nhau); Biểu đồ cột và đường có 3 đại lượng (nhưng phải có 2 đại lượng phải cùng chung một đơn vị tính). 10
- Nhóm 2. Hệ thống các biểu đồ cơ cấu, có các dạng biểu đồ sau: - Biểu đồ hình tròn. + Yêu cầu thể hiện: Cơ cấu thành phần của một tổng thể; Qui mô của đối tượng cần trình bày. + Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một hình tròn; 2, 3 biểu đồ hình tròn (kích thước bằng nhau); 2, 3 biểu đồ hình tròn (kích thước khác nhau); Biểu đồ cặp 2 nửa hình tròn; Biểu đồ hình vành khăn. - Biểu đồ cột chồng. + Yêu cầu thể hiện qui mô và cơ cấu thành phần trong một hay nhiều tổng thể. + Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một cột chồng; Biểu đồ 2, 3 cột chồng (cùng một đại lượng). - Biểu đồ miền. + Yêu cầu thể hiện đồng thời cả hai mặt cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng qua nhiều thời điểm. + Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ miền “chồng nối tiếp”; Biểu đồ miền “chồng từ gốc toạ độ”. 1.3. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa THPT Hiện nay, chương trình và SGK Địa lí 12 THPT đã có sự đổi mới cơ bản so với chương trình và SGK cũ. Đó là những thay đổi lớn về nội dung và cấu trúc. Nội dung của SGK địa lí 12, gồm có 42 bài nghiên cứu về Địa lí tổ quốc với 4 nội dung chính: Địa lí tự nhiên; Địa lí dân cư; Địa lí kinh tế; Địa lí địa phương. Thời lượng 55 tiết / 37 tuần học. Điểm nổi bật của nội dung chương trình là rất chú trọng tới việc hình thành NL cho người học, đổi mới cách dạy và cách học, tăng số tiết cho hoạt động thực hành, các bài thực hành, các dạng kĩ năng thực hành được rèn luyện, củng cố, hình thành ở mức độ cao hơn, đó là: - Kĩ năng vẽ lược đồ Việt Nam. - Kĩ năng đọc, hiểu bản đồ, Át lát Địa lí Việt Nam qua đó sử dụng để phát hiện các đặc điểm tự nhiên hay KTXH, xác định các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng và quá trình địa lí... 1.4. Thực trạng dạy học Địa lí ở trường THPT Tình hình giảng dạy và học tập địa lí hiện nay ở các trường THPT nói chung về mặt nhận thức, đa số GV đều cho rằng chương trình và SGK Địa lí 12 về nội dung và yêu 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn