Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 qua môn Tiếng Việt
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là rèn luyện năng lực nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 đồng thời nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt ở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 qua môn Tiếng Việt
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC LỚP 1, 2, 3 QUA MÔN TIẾNG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC LỚP 1, 2, 3 QUA MÔN TIẾNG VIỆT Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số: 8 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ LỆ TÂM THÁI NGUYÊN - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 qua môn Tiếng Việt” là công trình nghiên cứu của riêng mình và không trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Trần Thị Hà i
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Đặng Thị Lệ Tâm, người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của các thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Tình Húc - huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh; trường Tiểu học Thượng Giáo - huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm. Để hoàn thành luận văn: “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 qua môn Tiếng Việt” chúng tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiện cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của bạn bè, người thân đã động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu đến nay luận văn của tôi đã hoàn thành. Do điều kiện năng lực và thời gian còn hạn chế, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp, bổ sung của thầy, cô giáo và các bạn. Tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, thành công tới quý thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 3 3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 6 4. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 6 5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 6 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7 8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................... 9 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 9 1.1.1. Lý thuyết giao tiếp và việc vận dụng phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1, 2, 3 ........................................................................... 9 1.1.2. Trẻ em và quá trình hình thành tiếng nói ................................................ 12 1.1.3. Đặc điểm của học sinh tiểu học dân tộc thiếu số cấp Tiểu học ............... 14 1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 20 1.2.1. Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học ........................................................... 20 1.2.2. Thực trạng rèn kĩ năng nói ở trường tiểu học.......................................... 27 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 33 iii
- Chương 2. XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIẾU SỐ LỚP 1, 2, 3 ..................................................... 34 2.1. Nguyên tắc xây dựng .................................................................................. 34 2.1.1. Đảm bảo mục tiêu môn học ..................................................................... 34 2.1.2. Đảm bảo gắn liền với vùng miền của học sinh ....................................... 35 2.1.3. Đảm bảo nguyên tắc khoa học................................................................. 35 2.1.4. Đảm bảo nguyên tắc sư phạm.................................................................. 36 2.1.5. Đảm bảo nguyên tắc thực tiễn ................................................................. 36 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập.......................................................................... 37 2.2.1. Bài tập rèn kĩ năng phát âm ..................................................................... 38 2.2.2. Bài tập rèn kĩ năng độc thoại ................................................................... 43 2.2.3. Bài tập rèn kĩ năng hội thoại.................................................................... 48 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 57 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 59 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 59 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 59 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 60 3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 60 3.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 64 3.5.1. Kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh...................................................... 64 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 73 PHỤ LỤC iv
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DTTS : Dân tộc thiểu số ĐHSP : Đại học Sư phạm GV : Giáo viên HS : Học sinh HTBT : Hệ thống bài tập SGK : Sách giáo khoa VBT : Vở bài tập v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm lớp 1 ............................................................. 65 Bảng 3.2. Kết quả thực nghiệm lớp 2 ............................................................. 65 Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm lớp 3 ............................................................. 65 Bảng 3.4. Kiểm tra lớp 1 ................................................................................. 67 Bảng 3.5. Kiểm tra lớp 2 ................................................................................. 67 Bảng 3.6. Kiểm tra lớp 3 ................................................................................. 67 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có ngôn ngữ riêng, Việt Nam là một quốc gia trải qua nhiều biến cố lịch sử để trở thành một nước độc lập, thống nhất, một quốc gia đa dân tộc vì vậy có nhiều ngôn ngữ được sử dụng. Trong suốt quá trình lịch sử dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước, việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ dân tộc khác luôn được xem là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi người dân Việt Nam. Tiếng Việt là một ngôn ngữ luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội Việt Nam, chịu tác động to lớn và mạnh mẽ của các tiến trình phát triển lịch sử qua các thời kì. Tiếng mẹ đẻ hay là ngôn ngữ thứ nhất có vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi người. Với một xã hội, đó là công cụ để con người giao tiếp và tư duy; đối với trẻ em, K.A.Usinxki đã chỉ rõ: “Trẻ em đi vào đời sống tinh thần của mọi người xung quanh nó, duy nhất thông qua phương tiện tiếng mẹ đẻ và ngược lại thế giới bao quanh đứa trẻ được phản ánh chỉ thông qua công cụ này”. Trước khi trẻ được tới trường, trẻ đã được làm quen với tiếng Việt - tiếng mẹ đẻ trong cuộc sống hàng ngày. Đó là phương tiện quan trọng giúp các em giao tiếp với mọi người, với xã hội, giúp các em phát triển tư duy. Từ khi bắt đầu vào lớp 1, việc học tiếng Việt có một môn riêng là Tiếng Việt, trẻ được học một cách có hệ thống, có phương pháp mang tính khoa học. Giúp trang bị cho các em những hiểu biết cũng như các kĩ năng, kĩ xảo sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình trở nên thành thục. Làm nền tảng vững chắc giúp các em học tốt các môn học khác ở trường qua các cấp học và giao tiếp tốt hơn với cộng đồng. 1.2. Trẻ em Việt Nam trước khi đến trường đã có khả năng nghe, nói tương đối thành thạo, một bộ phận trẻ đã biết một số lượng từ, một số lượng câu, một số quy tắc giao tiếp, một số em khác được người lớn dạy từ rất sớm đã biết đọc, biết viết trước khi được đến trường. Tuy nhiên được người lớn dạy trước, biết trước nhưng các kĩ năng hình thành ở lứa tuổi tiền học đường mới chỉ là kĩ năng 1
- giao tiếp đơn giản chưa có hệ thống rõ ràng. Nhiệm vụ của nhà trường rất quan trọng đó là phát triển các kĩ năng giao tiếp thông thường đó của các em trở thành kĩ năng, kĩ sảo giúp cho các em giao tiếp thuần thục sử dụng trong cộng đồng. Chính vì vậy, việc dạy Tiếng Việt không những phát huy vốn tiếng Việt của các em mà phải từng bước giúp học sinh sử dụng tiếng mẹ đẻ có ý thức hóa và hoàn thiện ngôn ngữ cho các em, giúp các em tiến hành hoạt động giao tiếp một cách tích cực, tự giác, có mục đích, có phương pháp… 1.3. Ở cấp tiểu học ở nhiều quốc gia không chỉ ở Việt Nam, mục tiêu hàng đầu là hình thành và rèn luyện cho học sinh năng lực sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ. Việt Nam chú trọng với 4 kĩ năng cơ bản là nghe, nói, đọc, viết. Bốn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, trong đó kĩ năng nói đóng vai trò quan trọng, bởi cùng với kĩ năng nghe, kĩ năng nói được sử dụng nhiều nhất, thường xuyên nhất khi giao tiếp giữa người với người. Kĩ năng nói góp một phần quan trọng giúp học sinh tiểu học học tốt các phân môn trong Tiếng Việt đặc biệt là phân môn Kể chuyện, phân môn Luyện từ và câu, phân môn Tập làm văn. Học sinh đầu cấp, nói tốt sẽ giúp các em diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, mạnh dạn trình bày suy nghĩ của mình cũng như trong việc đóng góp xây dựng bài học ở trường lớp và thể hiện quan điểm cá nhân. Để rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh tiểu học đạt kết quả cao, chương trình và sách giáo khoa hiện hành quan tâm hơn nhiều so với các chương trình và sách giáo khoa trước đây. Nhưng trên thực tế dạy học ở nhà trường vẫn chưa đạt hiệu quả như chúng ta mong muốn… Vậy nguyên nhân là do đâu? Phải có những biện pháp nào để tăng cường rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh? Là những câu hỏi được các nhà giáo dục quan tâm hàng đầu. 1.4. Học sinh dân tộc thiểu số do hạn chế về điều kiện địa lý, kinh tế vùng miền, môi trường giao tiếp hẹp; do đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc có nhiều nét khác biệt về nhận thức, xúc cảm, tình cảm, tính chủ động trong quá trình giao tiếp chưa cao nên giao tiếp của HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc còn một số hạn chế như: nhút nhát, tự ti và lúng túng khi đứng trước đám đông, chưa 2
- có kỹ năng hợp tác…Trong khi đó, việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học còn gặp rất nhiều khó khăn, kết quả giáo dục còn hạn chế, những chính sách về đầu tư, phát triển, xây dựng môi trường giáo dục....chưa thực sự tốt. Chính bởi vậy, các nhà trường, các gia đình và xã hội cần có cách nhìn nhận và thực hiện tốt việc giáo dục kỹ năng giao tiếp nói riêng cho HS. Bên cạnh đó, cần có những nghiên cứu cụ thể để đề xuất những biện pháp giáo dục mang tính đặc thù cho học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Đây là yêu cầu cần thiết và khách quan trong sự phát triển. Chính vì những lý do trên, với đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1, 2, 3 qua môn Tiếng Việt” chúng tôi muốn nghiên cứu cụ thể hơn về biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng nói cho học sinh và mong muốn góp một phần nào đó để nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt ở một vùng miền còn nhiều khó khăn. 2. Lịch sử vấn đề Kĩ năng nói là kĩ năng để giao tiếp cơ bản trong cuộc sống nhưng để dùng tốt được kĩ năng đó thì con người ta cũng cần phải có một quãng thời gian để luyện tập và thực hành kiên trì. Đặc biệt đối với học sinh tiểu học là lứa tuổi cần được bồi dưỡng để các em có được bộ kĩ năng chuẩn, tự tin bước vào cuộc sống tương lai. Một điều đặc biệt hơn và đáng chú ý hơn thì phải kể đến đối tượng các em học sinh tiểu học dân tộc miền núi phía Bắc, nơi mà các em còn thiếu rất nhiều những điều kiện về cả kinh tế lẫn cuộc sống, làm cho sự chăm sóc quan tâm của giáo viên trở nên khó khăn khiến các em thiếu rất nhiều những kĩ năng cơ bản. Đây là vấn đề cấp thiết của toàn xã hội, cần phải có những bài nghiên cứu để có những hướng giúp các em nơi đây có thể đến trường và rèn luyện các kĩ năng như các bạn miền xuôi. 3
- Giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc tiểu học” [6] (Tài liệu đào tạo giáo viên) của Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã đề cập đến phương pháp dạy kĩ năng nói cho học sinh tiểu học. Đặc biệt tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp để luyện phát âm và sửa lỗi phát âm cho học sinh. Trong cuốn sách “Tiếng Việt đại cương ngữ âm” [20] của tác giả Đặng Thị Lanh, Bùi Minh Toán đã giới thiệu cái tổng thể về tiếng Việt và đi sâu vào 2 đơn vị cơ bản của ngữ âm tiếng Việt là âm tiết và âm vị. Sách đã giúp chúng ta xác định và tìm ra được các lỗi phát âm mà học sinh thường mắc phải. Nhưng các tác giả chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lí thuyết chung của ngữ âm mà chưa đi sâu vào việc xác định lỗi phát âm sai của học sinh. Trong cuốn sách “Ngữ âm Tiếng Việt hiện đại” [11] tác giả Vũ Xuân Hào đã đề cập vấn đề liên quan đến ngữ âm trong nhà trường, nêu ra được một số biện phát cụ thể có liên quan đến rèn kĩ năng nhưng chưa rõ ràng với từng đối tượng cụ thể. Luận án “Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc” [23] của tác giả Ngô Giang Nam đã đề cập đến vấn đề giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn nhưng chỉ dừng lại ở vấn đề giáo dục kĩ năng giao tiếp mà chưa đề cập vấn đề giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh. Trong cuốn “Vui học tiếng Việt” [14] tác giả Trần Mạnh Hưởng đã biên soạn những trò chơi, bài tập nhẹ nhàng về Tiếng Việt theo yêu cầu hình thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt ở bậc tiểu học để học sinh vừa có thể tự học mà vẫn được chơi cùng bạn bè. Tác giả Linda Maget đã giới thiệu những kĩ năng giao tiếp xã hội trong cuốn “Nâng cao kĩ năng giao tiếp cho trẻ” [21], giúp trẻ giải quyết những vấn đề giao tiếp với bạn bè. Trong cuốn “Dạy trẻ học nói như thế nào” [16] của tác giả Kak - Hai - Nodich người Đức, tác giả đã nêu rõ yêu cầu về phát triển ngôn ngữ của trẻ có vai trò quan trọng và quá trình phát triển của từng giai đoạn. 4
- Trong bài “Rèn luyện kĩ năng nói viết cho học sinh tiểu học qua phân môn Tập làm văn” [3] - tác giả Hoàng Hòa Bình, Phan Phương Dung đã đề cập đến những tồn tại trong chương trình Tập làm văn. Các tác giả cũng đã đề ra giải pháp và phương pháp dạy Tập làm văn theo chương trình Tiếng Việt mới giúp học sinh sử dụng tốt tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp. Những vấn đề nội dung, phương pháp dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc được đề cập đến trong tài liệu bồi dưỡng giáo viên của Bộ giáo dục và đào tạo “Phương pháp dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc” [5]. Trong bài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng nói cho học sinh ở môn Tiếng Việt”[22] - tác giả Trần Thị Hiền Lương đã đề ra biện pháp và cách thức thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng nói cho học sinh tiểu học qua môn Tiếng Việt. Trong luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục Trường ĐHSP Hà Nội “Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng hội thoại cho HS lớp 4” [30] - của tác giả Nguyễn Hồng Thúy đã hệ thống bài tập mà tác giả nêu ra trong luận văn khá đa dạng và sinh động, nhưng chỉ giới hạn cho học sinh một khối lớp 4. Trong giáo trình “Phương pháp dạy học cho học sinh dân tộc bậc tiểu học” [5] - Dự án phát triển giáo viên tiểu học, tài liệu đã thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hóa hoạt động học tập cho người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học, chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau ( tài liệu in, băng hình, băng tiếng…) giúp cho người học dễ hiểu, dễ học và gây hứng thú trong học tập. Sáng kiến kinh nghiệm “Biện pháp dạy - học môn Tập đọc cho học sinh dân tộc thiểu số” [40] của giáo viên Nguyễn Thị Bích Vân - trường tiểu học Ba Ngạc đã nghiên cứu kĩ chương trình, mục tiêu cần đạt được đối với môn học để có hướng và biện pháp dạy học phù hợp trong giảng dạy phân môn Tập đọc, nhằm nâng cao hiệu quả nhất. 5
- Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến các vấn đề khác nhau của việc dạy học Tiếng Việt và kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu về việc dạy kĩ năng nghe - nói cho học sinh tiểu học dân tộc miền núi phía Bắc. Do đó chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 qua môn Tiếng Việt”giúp các em học sinh nơi đây có được hệ thống bài tập, trò chơi để rèn luyện và nâng cao các kĩ năng về nói. 3. Mục đích nghiên cứu Rèn luyện năng lực nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3 đồng thời nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt ở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc. 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3. 5. Phạm vi nghiên cứu Các trường Tiểu học có học sinh DTTS miền núi phía Bắc trên địa bàn các tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Quảng Ninh, Lạng Sơn. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi giới hạn phạm vi ở tỉnh Quảng Ninh và Bắc Kạn. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận rèn luyện năng lực nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3. - Khảo sát thực trạng rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3. - Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3. - Thực nghiệm sư phạm đề xuất hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc lớp 1, 2, 3. 6
- 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Chúng tôi tiến hành thu thập, phân tích, tổng hợp, các tài liệu nghiên cứu về dạy học, rèn luyện kĩ năng nói, phát triển kỹ năng nói cho học sinh tiểu học DTTS miền núi phía Bắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng nói cho học sinh để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Chúng tôi sử dụng chủ yếu những phương pháp sau để nghiên cứu đề tài: - Phương pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung nghiên cứu, tổng hợp các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu. Từ đó, đưa ra những luận dải, nhận xét và đề xuất của tác giả về đề tài ở các chương về thực trạng và quan điểm, định hướng phương pháp luyện nói cho học sinh DTTS miền núi phía Bắc lớp 1,2,3. - Phương pháp điều tra: Sử dụng hệ thống câu hỏi điều tra trên các đối tượng là: giáo viên, học sinh thông qua đó để khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ năng dạy học kĩ năng nói của giáo viên ở các tỉnh như Thái Nguyên, Cao Bằng, Quảng Ninh, Bắc Kạn. - Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn vể tìm hiểu thực trạng dạy học rèn luyện kĩ năng nói của giáo viên các trường tiểu học ở tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn … - Phương pháp chuyên gia: Xin tư vấn thêm từ các chuyên gia có kinh nghiệm về dạy học kĩ năng cho học sinh miền núi phía Bắc. - Phương pháp thực nghiệm dạy học: Dược sử dụng để bước đầu kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 7
- 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục; Nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương. Cụ thể chư sau: - Chương 1: Chúng tôi trình bày lý thuyết giao tiếp, trẻ em và quá trình hình thành tiếng nói, đặc điểm của HS tiểu học DTTS lớp 1, 2, 3 và môn Tiếng Việt ở tiểu học, thực trạng rèn kĩ năng nói ở trường tiểu học. - Chương 2: Chúng tôi đề xuất nguyên tắc xây dựng bài tập và hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng nói cho HS DTTS lớp 1, 2, 3. - Chương 3: Chúng tôi thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của những đề xuất trong đề tài. 8
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Lý thuyết giao tiếp và việc vận dụng phát triển kĩ năng nói cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1, 2, 3 Giao tiếp là vấn đề phức tạp. Có nhiều hướng nghiên cứu về vấn đề giao tiếp, từ đó có rất nhiều quan điểm về giao tiếp, có thể điểm qua một số quan điểm về giao tiếp của các nhà tâm lý học trong và ngoài nước như sau: Nhà tâm lý học xã hội Mỹ C.E.Osgood cho rằng giao tiếp bao gồm các hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin. Ông cho rằng giao tiếp là một quá trình gồm hai mặt: liên lạc và ảnh hưởng lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Các nhà Tâm lý học Liên Xô (cũ) cũng quan tâm nghiên cứu vấn đề giao tiếp trên nhiều khía cạnh. Ở đây, có thể điểm qua một số quan điểm: - Xem xét giao tiếp là sự thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người hay giữa nhân cách này với nhân cách khác trong mối quan hệ liên nhân cách, nhà tâm lí học B.Ph.Lomov cho rằng: “Giao tiếp là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tư cách chủ thể”; nhà tâm lí học B.D.Đarưghin cho rằng: “Giao tiếp là quá trình tác động lẫn nhau, trao đổi thông tin ảnh hưởng lẫn nhau, hiểu biết và nhận thức lẫn nhau. [40] - Ở góc độ nhân cách, nhà tâm lí học V.N.Miaxixev cho rằng: “Giao tiếp là một quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa các nhân cách cụ thể”. Theo nhà tâm lí học Ia.L.Kolôminxki thì “giao tiếp là sự tác động qua lại có đối tượng và thông tin giữa con người với con người, trong đó những quan hệ nhân cách được thực hiện, bộc lộ và hình thành”. [40] - Vấn đề giao tiếp ở góc độ tiếp cận nhận thức, nhà nghiên cứu L.X.Vưgotxki cho rằng giao tiếp là quá trình chuyển giao tư duy và cảm xúc. K.K.Platonôv cho rằng: “Giao tiếp là những mối liên hệ có ý thức của con người trong cộng đồng loài người”. [40] 9
- - Ở góc độ xem xét giao tiếp là một dạng hoạt động, nhà nghiên cứu A.N.Lêônchiev đã chỉ ra: “Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ, bảo đảm sự tương tác giữa người này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng những phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ”. [1] Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp mới được nghiên cứu từ cuối những năm 1970 đến những năm 1980 và cũng có những khái niệm giao tiếp được xác lập. - Tác giả Phạm Minh Hạc đã định nghĩa: “ Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan hệ xã hội giữa người ta với nhau”. [40, tr.166] - Theo tác giả Nguyễn Sinh Huy, Trần Trọng Thủy thì “giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ xã hội giữa con người với con người hoặc giữa con người với các yếu tố khác, nhằm thõa mãn những nhu cầu nhất định”. [13] - Tác giả Nguyễn Ngọc Bích: “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều người thông qua phương tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết, tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau”. [15] - Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện cho rằng: “Giao tiếp là sự trao đổi giữa người và người thông qua ngôn ngữ nói, viết, cử chỉ. Ngày nay, từ này hàm 14 ngụ sự trao đổi ấy thông qua một bộ giải mã, người phát tin mã hóa một số tín hiệu, người tiếp nhận giải mã, một bên truyền một ý nghĩa nhất định để bên kia hiểu được”. [15] - Tác giả Nguyễn Ngọc Bích: “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều người thông qua phương tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết, tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau”. [15] - Tác giả Trần Trọng Thủy thì quan niệm: “Giao tiếp của con người là một quá trình chủ đích hay không có chủ đích, có ý thức hay không có ý thức trong đó các cảm xúc và tư tưởng được diễn đạt trong các thông điệp bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ”. [15] 10
- - Theo tác giả Nguyễn Văn Đồng: “Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính đa chiều và đồng chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố văn hóa, xã hội và đặc trưng tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thõa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của nhau, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau”. [28] Trong luận văn này, chúng tôi thống nhất với khái niệm giao tiếp của tác giả Nguyễn Quang Uẩn làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn, đó là: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác”. [9] Tiếng Việt với học sinh DTTS miền núi phía Bắc là ngôn ngữ thứ hai của các em. Việc rèn luyện kĩ năng nói một ngôn ngữ mới gặp nhiều khó khăn với HS. Tuy vậy, rất có ích đối với sự phát triển và trưởng thành của học sinh DTTS miền núi phía Bắc trong hoạt động giao tiếp hằng ngày, học sinh giao tiếp với thầy cô, gia đình, bạn bè… Giúp phát triển sự nhận thức về thế giới xung quanh thông qua việc trao đổi thông tin giữa người với người, nắm được tâm lí giao tiếp, hiểu mục đích giao tiếp, tác động trực tiếp lên suy nghĩ để trẻ dần hình thành kỹ năng giao tiếp phù hợp trong các hoàn cảnh giao tiếp xã hội. Cha mẹ và thầy cô giáo có nhiệm vụ giúp đỡ trẻ rèn luyện kĩ năng nói tự tin và hiệu quả. Họ cần dạy học sinh nói rõ ràng, thuyết phục và tự tin. Việc rèn luyện kĩ năng nói giúp học sinh trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống cũng như trong nghề nghiệp tương lai đặc biệt quan trọng với học sinh DTTS miền núi Phía Bắc. Việc dạy ngôn ngữ nói cùng với giao tiếp bằng ngôn ngữ nói (với thầy cô, bạn bè trong học tập, với người thành thạo ngôn ngữ…) cung cấp cho học sinh 11
- kinh nghiệm trong những cấu trúc cú pháp mới, các nghi thức lời nói mới và phát triển cách thức mới trong việc thể hiện và liên kết ý tưởng. vì vậy, nói giúp học sinh có thói quen tạo sự phức hợp về ý tưởng, khả năng thuyết phục người nghe. Tới lượt mình, thói quen và khả năng này lại tạo điều kiện cho viết được sâu sắc và có hiệu quả. Như vậy, trong dạy và học ngôn ngữ, dạng nói với những ưu thế của mình là cơ sở để xậy dựng ngôn ngữ viết. Dạy và học ngôn ngữ nhấn vào dạy nói đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy viết - như một trọng tâm trong chương trình dạy tiếng ở nhà trường và là phương tiện tiếp thu văn hóa, văn minh. 1.1.2. Trẻ em và quá trình hình thành tiếng nói Trẻ học ngôn ngữ ngay từ khi mới sinh, sự phát triển ngôn ngữ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách. Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, khám phá thế giới xung quanh, học tập và vui chơi, trải nghiệm… Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quá trình hình thành tiếng nói của trẻ, với nhiều trường phái khác nhau: Một số tác giả do ảnh hưởng của ngữ pháp đã cho rằng sự phát triển ngôn ngữ của trẻ chỉ đơn giản là sự mở rộng cấu trúc bẩm sinh tức cái tri năng (competance) của N.Chomsky. Một vài nhà nghiên cứ cho rằng việc học ngôn ngữ của trẻ chỉ là hành vi có tính máy móc theo sơ đồ kích thích- phản ứng. Một số lại cho rằng ngôn ngữ của trẻ được hình thành và phát triển dưới tác động của nhiều yếu tố như gia đình, tâm lí, nhận thức, xã hội… Hướng nghiên cứu thuần ngôn ngữ học nghiên cứu trình sự xuất hiện ngôn ngữ của trẻ đây là hướng nghiên cứu đáng tin cậy tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ nghiên cứu trên bề mặt các hiện tượng ngôn ngữ của trẻ chưa giải thích được sự liên quan giữa các yếu tố khác ra sao, giải thích hiện tượng như thế nào. Hướng nghiên cứu về tâm lí- ngôn ngữ học được các nhà nghiên cứu trên thế giới lựa chọn. Trong đó có trường phái tâm lí học- ngôn ngữ Xô Viết đã đạt được những thành tựu đáng kể trong đó có Leontev. A. A là người có nhiều đóng góp trong lĩnh vực này. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn