intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống đề bài tập làm văn lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

38
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng được hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp, hình thành và phát triển năng lực tạo lập ngôn bản và văn bản của HS tiểu học. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học TLV ở nhà trường tiểu học hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hệ thống đề bài tập làm văn lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lâm Thị Cẩm Loan XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ BÀI TẬP LÀM VĂN LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lâm Thị Cẩm Loan XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ BÀI TẬP LÀM VĂN LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ XUÂN YẾN Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Xuân Yến, các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số khái niệm, nhận xét, đánh giá của các tác giả có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 09 năm 2018 Tác giả Lâm Thị Cẩm Loan
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Xây dựng hệ thống đề bài tập làm văn lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp”, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, hướng dẫn, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể cùng với ý thức cố gắng, sự nỗ lực của bản thân để hoàn thành luận văn này. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân Yến, giảng viên Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho chúng tôi nhiều kiến thức, kĩ năng quan trọng của một người giáo viên. Cô đã tận tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến giúp tôi có điều kiện tốt nhất để hoàn thành luận văn. Tiếp đến, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô trong khoa Giáo dục Tiểu học của trường Đại học Sư phạm TP. HCM, cùng toàn thể các thầy cô là những người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng quý báu trong thời gian theo học vừa qua. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện để hoàn thành khóa học theo đúng thời gian quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng quý thầy cô ở các trường tiểu học: Hồ Văn Cường (Quận Tân Phú), Hiệp Tân (Quận Tân Phú), Tân Sơn Nhì (Quận Tân Phú), Phú Định (Quận 6) đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình khảo sát. Tôi rất mong nhận được những lời góp ý chân thành của quý thầy cô, các bạn đối với đề tài này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 09 năm 2018 Tác giả Lâm Thị Cẩm Loan
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỀ BÀI DẠY HỌC TLV LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ............ 8 1.1. Lí thuyết về quan điểm giao tiếp ....................................................................8 1.1.1. Khái niệm về giao tiếp ......................................................................... 8 1.1.2. Chức năng của giao tiếp....................................................................... 8 1.1.3. Ngôn bản và các nhân tố của hoạt động giao tiếp .......................... 10 1.1.4. Các dạng lời nói và hoạt động giao tiếp .......................................... 13 1.1.5. Bản chất của quan điểm giao tiếp ..................................................... 16 1.1.6. Quá trình sản sinh và tiếp nhận lời nói trong hoạt động giao tiếp....... 18 1.2. Dạy học TLV theo quan điểm giao tiếp.......................................................20 1.3. Vai trò của đề bài đối với quá trình dạy học TLV......................................21 1.4. Đặc điểm tâm lý của HS lớp 4, lớp 5 đối với quá trình tạo lập ngôn bản và văn bản ................................................................................................22 1.4.1. Tri giác ................................................................................................. 22 1.4.2. Trí nhớ.................................................................................................. 23 1.4.3. Tư duy .................................................................................................. 24 1.4.4. Chú ý .................................................................................................... 25 1.4.5. Tưởng tượng ........................................................................................ 25
  6. 1.4.6. Ngôn ngữ ............................................................................................. 26 Tiểu kết chương 1.............................................................................................. 28 Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ BÀI DẠY HỌC TLV LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP .................................. 29 2.1. Chương trình, mục tiêu, thể loại dạy học TLV ở tiểu học.........................29 2.1.1. Chương trình TLV ở tiểu học............................................................ 29 2.1.2. Mục tiêu dạy học TLV lớp 4, lớp 5 .................................................. 30 2.1.3. Thể loại TLV lớp 4, lớp 5 .................................................................. 32 2.2. Đề bài TLV lớp 4, lớp 5 trong SGK hiện hành ..........................................33 2.2.1. Đề bài TLV lớp 4 trong SGK hiện hành .......................................... 33 2.2.2. Đề bài TLV lớp 5 trong SGK hiện hành .......................................... 35 2.3. Khảo sát đề bài TLV trong SGK hiện hành và thực trạng dạy học TLV hiện nay ..................................................................................................37 2.3.1. Khảo sát đề bài TLV trong SGK hiện hành .................................... 37 2.3.2. Khảo sát thực trạng dạy TLV ............................................................ 42 Chương 3. THIẾT KẾ ĐỀ BÀI TLV LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP........................................................................ 54 3.1. Nguyên tắc xây dựng đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp ......54 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình .................... 54 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................... 55 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức..................................................... 55 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt.. 56 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh .............. 56 3.2. Ma trận đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp .......................56 3.3. Quá trình xây dựng đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp ........................57 3.4. Hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp.....................59 3.4.1. Phân tích một số đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp ................. 59 3.4.2. Giáo án TLV theo quan điểm giao tiếp ............................................ 60
  7. Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 72 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HS : Học sinh GV : Giáo viên TLV : Tập làm văn TV : Tiếng Việt SGK : Sách giáo khoa
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê các yếu tố của một đề bài TLV tốt ......................... 37 Bảng 2.2. Bảng thống kê các yếu tố của đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp... 39 Bảng 2.3. Bảng thống kê những khó khăn của đề bài TLV hiện nay ............. 41 Bảng 2.4. Bảng thống kê kết quả bài văn của HS theo đề bài hiện nay.......... 42 Bảng 2.5. Bảng thống kê những khó khăn trong việc dạy TLV hiện nay....... 43 Bảng 2.6. Bảng thống kê khó khăn của HS khi làm văn kể chuyện ............... 45 Bảng 2.7. Bảng thống kê khó khăn của HS khi viết văn miêu tả .................... 47 Bảng 2.8. Bảng thống kê thái độ của HS trong giờ TLV ................................ 49 Bảng 2.9. Bảng thống kê những điều cần chú ý trong việc luyện viết TLV ... 50 Bảng 2.10. Bảng thống kê khó khăn của GV khi dạy tiết tìm hiểu đề.............. 51
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Biểu hiện đề bài TLV tốt .............................................................. 38 Biểu đồ 2.2. Biểu hiện đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp........................... 40 Biểu đồ 2.3. Những khó khăn chủ yếu của đề bài TLV hiện nay ..................... 41 Biểu đồ 2.4. Kết quả bài văn của HS theo các đề bài hiện nay......................... 42 Biểu đồ 2.5. Những khó khăn chủ yếu của việc dạy TLV hiện nay ................. 44 Biểu đồ 2.6. Biểu thị khó khăn chủ yếu của HS khi làm văn kể chuyện .......... 46 Biểu đồ 2.7. Biểu thị những khó khăn của HS khi viết văn miêu tả ................. 47 Biểu đồ 2.8. Biểu thị thái độ của HS trong giờ TLV ........................................ 49 Biểu đồ 2.9. Những điều cần chú ý của GV khi luyện viết cho HS ................. 50 Biểu đồ 2.10. Biểu thị khó khăn của GV khi dạy tiết tìm hiểu đề .................... 51
  11. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 1.1. Cơ chế hoạt động giao tiếp .............................................................. 16 Sơ đồ 2.1. Thể loại TLV lớp 4 .......................................................................... 32 Sơ đồ 2.2. Thể loại TLV lớp 5 .......................................................................... 33
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của môn TV ở nhà trường Tiểu học hiện nay là hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho HS. Giao tiếp là năng lực nền tảng, cở sở, có tính công cụ. Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa các thành viên trong xã hội với nhau, dùng ngôn ngữ để bày tỏ tư tưởng, tình cảm, trao đổi ý kiến, kiến thức, nhận xét về xã hội, con người và thiên nhiên, … (Nguyễn Trí, 2009, p. 57– 58). Trong môn TV ở Tiểu học có nhiều phân môn (Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và Câu, TLV) mỗi phân môn chứa đựng một bộ phận kiến thức nhất định, chúng bổ trợ cho nhau để HS học tốt môn TV. Trong đó phân môn TLV là một phân môn quan trọng giúp HS hình thành và phát triển năng lực tạo lập ngôn bản và văn bản. Để dạy và học TLV hiệu quả, việc chọn lọc đề bài để dạy học là vô cùng quan trọng. Đề bài giúp HS định hướng, xác định ý tưởng cho bài văn. HS viết một bài văn không chỉ để tả, kể mà qua việc tả, kể đó nhằm hướng đến mục đích giao tiếp cho HS. Đề bài TLV phải đảm bảo được các nhân tố của hoạt động giao tiếp (hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp và phương tiện giao tiếp) từ đó giúp bài văn của HS trở nên sinh động, tránh đơn điệu và nhàm chán. Đề bài dạy học TLV hiện nay bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số hạn chế về nội dung và hình thức. Một số đề bài chưa đảm bảo tính vừa sức đối với HS, còn mang tính khuôn mẫu, chưa kích thích được năng lực thích nói, thích viết, không phát huy tính sáng tạo của HS. Bên cạnh đó, một số đề bài TLV còn mang nặng tính sách vở, thiếu hẳn tính phong phú đa dạng của đời sống thực. Kết quả bài văn của HS đều dùng từ em để xưng hô, các bài tương đối giống nhau khi tả hoặc kể về một đối tượng. HS viết câu văn chưa mạch
  13. 2 lạc, còn viết dưới dạng liệt kê. Hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông mới ban hành với chủ trương một chương trình, nhiều bộ sách giáo khoa nên việc tìm hiểu và xây dựng đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp sẽ làm tăng nguồn ngân hàng đề phong phú cho các bộ SGK. Với những lí do trên, qua nghiên cứu tìm hiểu và được sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn, chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Xây dựng hệ thống đề bài tập làm văn lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong giáo trình “Hỏi – đáp về dạy học TV 4”, Nguyễn Minh Thuyết (2006) cho rằng quan điểm giao tiếp được thể hiện cả hai phương diện nội dung và hình thức. Về phần nội dung, quan điểm được thể hiện trên cách bố trí thời lượng, sắp xếp các đơn vị kiến thứ và các kiểu bài. Về phương pháp dạy học, quan điểm giao tiếp được thể hiện ở nội dung các kiến thức và kĩ năng trong phân môn Luyện Từ và Câu được rèn luyện thông qua nhiều bài tập gắn với yêu cầu của TLV ở lớp 5. Trong sách “Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở tiểu học” , Nguyễn Trí (2009) cho rằng giao tiếp là hoạt động quan trọng của loài người. Có nhiều phương tiện giao tiếp, trong đó ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất được sử dụng. Tác giả cho rằng mỗi cuộc giao tiếp có ít nhất hai người và phải dùng cùng một ngôn ngữ nhất định. Hoạt động giao tiếp còn được thể hiện qua khái niệm, chức năng, thành phần tham gia giao tiếp. Theo Nguyễn Quang Ninh (1999) trong sách“Một số vấn đề dạy ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếp” khi nói về việc dạy TLV, tác giả nêu lên nhược điểm của dạy TLV nói theo định hướng giao tiếp. Ông cho rằng mục đích của các bài tập làm văn thường bị giáo viên xem nhẹ, GV chỉ thiên về đánh giá thành phần nội dung của sự việc. Người GV đã quên rằng
  14. 3 một bài văn không phải chỉ để tả, kể mà qua việc tả, kể đó nhằm hướng đến mục đích khác. Bên cạnh đó, khi ra đề làm văn cho HS thì dường như các nhân tố giao tiếp bị gạt ra ngoài sự chú ý của giáo viên. Chính điều đó đã dẫn đến bài làm văn của HS trở nên đơn điệu, nhàm chán. Tác giả đặc biệt chú ý đến phương tiện của các hoạt động giao tiếp là ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Đây chính là phương tiện chủ yếu để thực hiện quá trình giao tiếp. Ở bài viết này tác giả cũng đã đưa ra những đặc điểm của ngôn bản nói và ngôn ngữ viết. Ngôn bản ở đây là một chuỗi ngôn ngữ được sắp xếp theo qui tắc ngữ pháp, kèm theo ngữ điệu nhằm thể hiện nội dung giao tiếp. Từ những đặc điểm trên giúp người dạy tìm ra được những phương pháp dạy học TLV phù hợp theo quan điểm giao tiếp. Từ bài viết “Từ khái niệm năng lực giao tiếp đến vấn đề dạy và học TV trong nhà trường phổ thông hiện nay”, Vũ Thị Thanh Hương (2006) đã đề cập và phân tích khái niệm “năng lực giao tiếp”, đã dẫn ra những ý kiến khác nhau của các học giả (Chomsky, Campbell & Wales, Hymes, Murby, Canale & Swain, Bachman) xoay quanh khái niệm “năng lực giao tiếp”. Tác giả bài viết so sánh đối chiếu các nội dung kiến thức TV được trình bày trong các chương trình TV hiện hành (của Bộ Giáo dục và Đào tạo) với các nội dung của mô hình lí thuyết về “năng lực giao tiếp”. Từ khái niệm “năng lực giao tiếp”, người viết tìm hiểu chương trình dạy TV trong nhà trường phổ thông đầu thế kỉ 21 và nhận xét: “Có thể nói, trong tất cả các tài liệu về chương trình mà chúng tôi được tiếp cận cho đến bây giờ, quan điểm giao tiếp là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ mục tiêu giảng dạy TV ở tất cả các cấp trong nhà trường phổ thông hiện nay”. Tác giả bài viết tiến hành khảo sát chương trình TV ở các cấp học đề làm rõ vấn đề: “liệu nội dung của chương trình có thực sự đảm bảo cung cấp đủ kiến thức để giúp các em hình thành và rèn luyện tốt năng lực giao tiếp?”. Tác giả có trình bày kết quả khảo sát và kết thúc bài viết với vài lời nhận xét ngắn gọn.
  15. 4 Một trong số những người nghiên cứu về dạy TV trung học phổ thông theo tình huống giao tiếp, Lê Thị Bích Hồng (10/2017) đã khẳng định sự cần thiết phải sử dụng tình huống giao tiếp trong dạy TV: Trong dạy học, để giúp HS tích cực chủ động, huy động mọi vốn sống, tri thức, kinh nghiệm của mình vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới hay giải quyết các tình huống mới, tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, sáng tạo, chủ động điều chỉnh nhận thức, lời nói và hành vi, GV cần xây dựng các tình huống giao tiếp. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra những định nghĩa tương đối đầy đủ về tình huống giao tiếp, đồng thời xác định các đặc điểm cơ bản cũng như những yêu cầu cần thiết của một tình huống giao tiếp trong giờ học tiếng; từ cơ sở đó đó, tác giả mô tả khái quát quy trình thực hiện một tình huống giao tiếp trong giờ dạy TV. Theo Nguyễn Trí, Lê A, & Lê Phương Nga (2001) trong sách “Phương pháp dạy học Tiếng Việt” khi bàn về phương pháp giao tiếp đã nói: Phương pháp giao tiếp là phương pháp quan trọng trong dạy học Tiếng Việt. Phương pháp giao tiếp là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lý thuyết được học vào thực hiện các nhiệm vụ của quá trình giao tiếp, có chú ý đến đặc điểm và các nhân tố tham gia hoạt động giao tiếp. Từ những ý kiến trên, ta thấy rằng tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của phương pháp giao tiếp. Phương pháp này có thể giúp HS vận dụng được những lí thuyết đã học để thực hành các văn bản trong quá trình giao tiếp. Phương pháp giao tiếp là phương pháp có vai trò rất lớn và đang được sử dụng rộng rãi trong việc dạy TV nói chung và phân môn TLV nói riêng. Theo (Nguyễn Trí, 2008) trong sách “Dạy học văn ở trường tiểu học”, tác giả chú ý đến mục đích của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Bên cạnh đó, khi nói về mục đích của phân môn TLV tác giả cũng nhấn mạnh “Tập làm văn có nhiệm vụ chủ yếu là rèn luyện kĩ năng sản sinh ngôn bản nói và viết. Không
  16. 5 học tốt Tập làm văn khả năng nói và viết ngôn bản của học sinh bị hạn chế” [trang 8]. Điều đó có nghĩa là mục đích cuối cùng của phân môn TLV là giúp HS sử dụng thành thạo ngôn ngữ vào trong hoạt động giao tiếp, học làm văn tốt sẽ giúp học sinh có kĩ năng nói và viết thành thạo hơn. Trong sách “Hoạt động giao tiếp với dạy học tiếng Việt ở tiểu học” của hai tác giả Phan Phương Dung & Đặng Kim Nga (2009) là công trình nghiên cứu về dạy TV theo hướng giao tiếp. Nội dung chương trình được triển khai theo 3 chương: giao tiếp và hoạt động giao tiếp, từ câu trong hoạt động giao tiếp, dạy học TV theo quan điểm giao tiếp. Trong chương 3, những vấn đề lí luận, những định hướng dạy học tương đối cụ thể ở tiểu học được trình bày khá cặn kẽ, đem đến cho người quan tâm những tri thức cần thiết về quan điểm giao tiếp trong dạy học TV ở tiểu học. Giáo trình xác định rõ việc dạy TV ở tiểu học cần phải theo quan điểm giao tiếp, chỉ rõ mối quan hệ giữa quan điểm giao tiếp với mục tiêu dạy học TV ở tiểu học. Mặc dù các giáo trình, các tài liệu và các bài viết trên không đề cập trực tiếp đến vấn đề mà đề tài quan tâm nhưng chính các công trình trên là những định hướng, những gợi ý quý báu giúp người thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống đề bài tập làm văn lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp” triển khai thực hiện các nội dung nghiên cứu theo quan điểm giao tiếp. 3. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng được hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp, hình thành và phát triển năng lực tạo lập ngôn bản và văn bản của HS tiểu học. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học TLV ở nhà trường tiểu học hiện nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, người nghiên cứu tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau:  Nghiên cứu cơ sở lí luận về đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm
  17. 6 giao tiếp. Cụ thể là nghiên cứu lí thuyết về quan điểm giao tiếp, tìm hiểu đề bài dạy học TLV, đặc điểm tâm sinh lý của HS lớp 4, lớp 5 đối với quá trình tạo lập ngôn bản và văn bản.  Tìm hiểu mục tiêu dạy học TLV lớp 4, lớp 5. Nội dung chương trình và các đề bài TLV lớp 4, lớp 5. Khảo sát đề bài TLV trong SGK hiện hành, khảo sát thực trạng dạy học TLV  Hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu Việc dạy học các đề bài dạy học TLV 5.2. Đối tượng nghiên cứu Các đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp. 6. Giới hạn của đề tài nghiên cứu Đề bài dạy học TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp 7. Giả thuyết khoa học Nếu hệ thống đề TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp của luận văn được xem xét và đưa vào làm đề bài TLV trong các bộ SGK và trong các tài liệu dạy học của chương trình TV tiểu học sau năm 2019 thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy TLV ở trường tiểu học, tạo điều kiện để HS hình thành và phát triển năng lực tạo lập văn bản và ngôn bản. 8. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai đề tài này, chúng tôi sử dụng những PP nghiên cứu sau: - PP phân tích, tổng hợp để tìm hiểu cơ sở lí luận về quan điểm giao tiếp, tìm hiểu đề bài dạy học TLV, đặc điểm tâm sinh lý của HS lớp 4, lớp 5 đối với quá trình tạo lập ngôn bản và văn bản. - PP quan sát để tìm hiểu thực trạng quá trình dạy học Tập làm văn với các đề bài sẵn có. - PP điều tra, phỏng vấn để khảo sát ý kiến GV, HS về những thuận lợi,
  18. 7 khó khăn khi sử dụng đề bài dạy học TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp. - PP thống kê, so sánh, đối chiếu để xử lí các tài liệu đã thu thập, đưa ra những đánh giá, kết luận liên quan đến vấn đề nhiên cứu. 9. Đóng góp của đề tài  Về lí luận, đề tài góp phần hệ thống hóa cở sở lí luận về việc xây dựng đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp.  Về thực tiễn, có thể bổ sung nguồn tư liệu cho việc xây dựng nội dung dạy học TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp vào dạy học phân môn TLV. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục như những công trình nghiên cứu khác, thì luận văn gồm có 4 chương. Chương 1 là hệ thống hóa cơ sở lí luận về việc xây dựng đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp cho HS. Từ chương 1, là cơ sở để tiếp tục khảo sát thực tiễn ở chương 2 (cơ sơ thực tiễn về việc xây dựng đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan giao tiếp cho HS). Đề tài tiếp tục xây dựng một hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp cho HS ở chương 3 (thiết kế đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp)
  19. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỀ BÀI DẠY HỌC TLV LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP 1.1. Lí thuyết về quan điểm giao tiếp 1.1.1. Khái niệm về giao tiếp Giao tiếp là một hoạt động quan trọng để phát triển xã hội loài người và là nhu cầu thường xuyên không thể thiếu của con người. Có nhiều phương tiện giao tiếp, trong đó ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất, cơ bản nhất. Theo Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) (2014, p. 6) cho rằng: Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,… nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết, công tác, … giữa các thành viên trong xã hội, … Hoạt động giao tiếp gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), kỹ mã (phát thông tin). Trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng hai hình thức: khẩu ngữ (nghe, nói), bút ngữ (đọc viết) Theo Hoàng Thị Tuyết (2013, p. 175) Giao tiếp ngôn ngữ là quá trình gồm hai hoạt động xảy ra tương tác lẫn nhau: tạo lập lời nói và lĩnh hội lời nói. Hoạt động tạo lập lời nói được thực hiện qua hai mô thức nói và viết, và hoạt động lĩnh hội lời nói được thực hiện qua hai mô thức đọc và nghe. Vậy giao tiếp ở HS tiểu học trong dạy học TLV được hiểu là hoạt động tiếp xúc giữa HS với HS, giữa HS với GV trong giờ học TLV nhằm bày tỏ tư tưởng, tình cảm, trao đổi ý kiến, kiến thức, nhận xét về các hoạt động làm văn. Thông qua hoạt động giao tiếp đó giúp HS hình thành và tạo lập được ngôn bản, văn bản. 1.1.2. Chức năng của giao tiếp Cũng như khái niệm giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các quan
  20. 9 niệm của mình về chức năng giao tiếp như sau: Theo Nguyễn Trí (2009) cho rằng giao tiếp có 5 chức năng sau đây: Chức năng thông tin (chức năng thông báo), chức năng tạo lập quan hệ, chức năng tự biểu hiện (biểu lộ), chức năng giải trí (tiêu khiển), chức hành động. Nguyễn Quang Ninh (1999) trong “Một số vấn đề dạy ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếp” cho rằng giao tiếp có 4 chức năng: chức năng thông tin, chức năng tự biểu hiện, chức năng tạo lập quan hệ, chức năng giải trí. Theo Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Kế Hào, & Phan Thị Hạnh Mai (2007) cho rằng giao tiếp có các chức năng thông tin hai chiều (chức năng nhận thức), chức năng thể hiện và đánh giá thái độ xúc cảm; chức năng liên kết, phối hợp hoạt động; chức năng đồng nhất hóa; tạo sự hiểu biết lẫn nhau, thông cảm, đồng cảm chung giữa các cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với nhóm, nhóm này với nhóm khác; chức năng giáo dục. Từ các quan niệm của các nhà nghiên cứu về chức năng giao tiếp, chúng tôi nhận thấy rằng giao tiếp ở tiểu học trong dạy học TLV có những chức năng sau: - Chức năng thông tin (chức năng thông báo): Thông tin là chức năng thường gặp nhất của giao tiếp. Nó có thể thực hiện qua nhiều phương tiện. Trong chức năng này, giao tiếp giúp HS trao đổi, truyền đạt cho nhau những hiểu biết, những kinh nghiệm, tri thức mới mẻ, bổ ích, lí thú khi học TLV. HS có thể trao đổi, chia sẻ về những gì các em quan sát được với các bạn khi học văn miêu tả (tả đồ vật, tả con vật, tả cây cối, tả cảnh). Những thông tin này thường có tính chất trí tuệ và những nội dung nhận được điều có thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng – sai. - Chức năng tạo lập quan hệ: Tạo lập quan hệ là chức năng giao tiếp cộng tác giữa người với người. Chức năng tạo lập quan hệ của giao tiếp ngôn ngữ rất cần thiết cho sự tồn tại của xã hội. Thông qua hoạt động giao tiếp trong quá
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2