intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hoạt động dạy học văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 (tại Mỹ Tho, Tiền Giang) theo định hướng phát triển năng lực

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

54
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và áp dụng quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong việc dạy văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang nhằm giúp HS nâng cao khả năng làm văn tả cảnh và phát huy tốt hơn kĩ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ trong học tập, giao tiếp của bản thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng hoạt động dạy học văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 (tại Mỹ Tho, Tiền Giang) theo định hướng phát triển năng lực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đỗ Trường Hải XÂY DỰNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VĂN TẢ CẢNH CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 (TẠI MỸ THO, TIỀN GIANG) THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đỗ Trường Hải XÂY DỰNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VĂN TẢ CẢNH CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 (TẠI MỸ THO, TIỀN GIANG) THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số : 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THANH TRUYỀN Thành phố Hồ Chí Minh – 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Bùi Thanh Truyền. Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn là khách quan, trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tiền Giang, tháng 09 năm 2017 Tác giả luận văn Đỗ Trường Hải
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, động viên, khuyến khích của các cấp lãnh đạo, các thầy cô trường Đại học Tiền Giang, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, bạn bè, đồng nghiệp. Với tất cả tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS.TS. Bùi Thanh Truyền, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, đội ngũ giảng viên trường Đại học Tiền Giang và trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Ban Giám hiệu và giáo viên các trường Tiểu học: Thiên Hộ Dương, Thủ Khoa Huân, Đinh Bộ Lĩnh, Thái Sanh Hạnh đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn. Với sự hạn chế thời gian, điều kiện và năng lực nghiên cứu, chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để công trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....... 10 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 10 1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 4, 5 ........................................... 10 1.1.2. Hoạt động dạy học ................................................................................ 13 1.1.3. Năng lực ................................................................................................ 17 1.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ....................................... 20 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 23 1.2.1. Phân môn Tập làm văn ở trường Tiểu học ........................................... 23 1.2.2. Thực trạng dạy học văn tả cảnh cho học sinh lớp 4, 5 ở các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang .................. 35 Chương 2. XÂY DỰNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VĂN TẢ CẢNH CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 (TẠI MỸ THO, TIỀN GIANG) THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ................ 43 2.1. Các nguyên tắc xây dựng hoạt động dạy học văn tả cảnh cho học sinh lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực .............................................. 43 2.1.1. Bám sát bản chất của dạy học theo định hướng phát triển năng lực .... 43 2.1.2. Chú trọng đặc trưng phân môn, kiểu bài............................................... 44 2.1.3. Quan tâm đến đặc điểm tâm - sinh lí, nhận thức, ngôn ngữ của người học............................................................................................... 45 2.1.4. Đề cao tính tích hợp, phân hóa trong dạy học ...................................... 46
  6. 2.2. Hệ thống hoạt động dạy học văn tả cảnh cho học sinh lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực ................................................................... 49 2.2.1. Hoạt động quan sát, ghi chép ................................................................ 49 2.2.2. Hoạt động lập dàn ý bài văn tả cảnh ..................................................... 50 2.2.3. Hoạt động viết các đoạn của bài văn tả cảnh ........................................ 51 2.2.4. Hoạt động ngoại khóa ........................................................................... 52 2.3. Một số cách thức kiểm tra đánh giá năng lực làm văn tả cảnh của học sinh lớp 4, 5 ................................................................................................. 63 2.3.1. Thiết kế thang đo đánh giá mức độ biểu hiện năng lực của học sinh lớp 4, 5................................................................................................... 63 2.3.2. Đánh giá thường xuyên ......................................................................... 64 2.3.3. Đánh giá định kì .................................................................................... 67 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 69 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 70 3.1. Quy trình thực nghiệm ................................................................................. 70 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 70 3.1.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 70 3.1.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm ........................................... 71 3.1.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 72 3.1.5. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ........................................................... 73 3.1.6. Giáo án thực nghiệm ............................................................................. 73 3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................... 82 3.2.1. Phương pháp đánh giá ........................................................................... 82 3.2.2. Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 82 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 87 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 91 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu chữ viết tắt Nghĩa chữ viết tắt 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 SGK Sách giáo khoa 4 SGV Sách GV 5 Tr Trang 6 TLV Tập làm văn 7 TH Tiểu học 8 GD Giáo dục
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng đối chiếu 4 trụ cột giáo dục với các phẩm chất, năng lực tương ứng .......................................................................................... 18 Bảng 1.2. Tần suất những lỗi mà học sinh thường mắc phải khi làm văn tả cảnh ............................................................................................... 37 Bảng 3.1. So sánh điều kiện lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ....................... 71 Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả thực nghiệm ................................................. 83 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm ................................................. 84
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của năng lực ................................................................... 20 Sơ đồ 3.1. Quy trình thực nghiệm sư phạm ................................................... 73 Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ học sinh gặp khó khăn khi làm bài văn tả cảnh.................... 36 Biểu đồ 3.1. So sánh tương quan điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............................................................................................. 84 Biểu đồ 3.2. Kết quả điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ... 85 Biểu đồ 3.3. Mức độ thích thú của học sinh lớp đối chứng sau tiết học ........... 85 Biểu đồ 3.4. Mức độ thích thú của học sinh lớp thực nghiệm sau tiết học ....... 86
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ xưa đến nay, GD đào tạo vẫn luôn được coi là quốc sách hàng đầu, quyết định sự phát triển của mọi quốc gia. Chính vì vậy trong thời gian qua, ngành GD nước ta đã có những biến đổi lớn cả về nội dung và phương pháp dạy học để phù hợp với sự phát triển chung của xã hội trong thời kỳ mới và bắt kịp xu hướng GD hiện đại của thế giới. Mục tiêu GD trong thời đại mới được xác định không chỉ dừng lại ở việc giúp HS tiếp thu kho tàng kiến thức của nhân loại mà còn giúp HS có khả năng vận dụng một cách linh hoạt những kiến thức ấy vào thực tiễn cuộc sống. Trong đó, cấp TH được coi là cấp học nền tảng, đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành, phát triển nhân cách và trí tuệ của mỗi cá nhân. Ở cấp học này, TV là một môn học chính, chiếm nhiều thời lượng và xuyên suốt chương trình của cả cấp học. Môn TV cung cấp cho HS kĩ năng sử dụng TV và một số kiến thức cơ bản về ngôn ngữ TV mà TLV chính là kết tinh “sản phẩm” của các phân môn TV. Phân môn TLV đòi hỏi ở HS khả năng tổng hợp các kiến thức trong nhà trường, kinh nghiệm, vốn sống… một cách linh hoạt, sáng tạo. Điều này được thể hiện rõ nét nhất thông qua sự sáng tạo trong việc tạo lập văn bản và thường in đậm dấu ấn của cá nhân người học. Không những vậy, bài văn còn là sản phẩm thể hiện cả trí tuệ và tình cảm của người viết nên nó. Mặt khác, phân môn TLV còn có tác dụng rèn luyện nhân cách, đặc biệt là tính chân thực trong cách miêu tả, kể chuyện, tường thuật,… Muốn làm được một bài văn hay, HS phải huy động toàn bộ kiến thức về đời sống, về văn học… để viết, nghĩa là HS phải hoàn thiện cả bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Trong phân môn TLV, văn tả cảnh là thể loại văn dùng ngôn ngữ và các biện pháp nghệ thuật, tu từ… để tái hiện lại các sự vật, hiện tượng, con người, con vật… sao cho thật sinh động và cụ thể. Nói cách khác, văn miêu tả nói chung và văn tả cảnh nói riêng đòi hỏi ở HS nhiều kỹ năng khác
  11. 2 nhau để nhìn rõ và thể hiện lại trên giấy bằng từ ngữ những cảnh vật và chi tiết có liên quan bằng sự cảm nhận của tất cả năm giác quan trên cơ thể như: nhìn, nghe, nếm, ngửi, sờ. Chính vì vậy, khi vận dụng tổng hợp các kiến thức TV để tạo lập nên văn bản mới, HS lớp 4, 5 còn gặp khá nhiều khó khăn như: kĩ năng sử dụng từ ngữ còn hạn chế, các ý chưa gắn kết với nhau, câu văn còn thiếu hình ảnh, thiếu cảm xúc, chưa gắn với thực tế đời sống… kéo theo chất lượng bài văn còn thấp so với yêu cầu. Bên cạnh đó, HS còn phụ thuộc nhiều vào GV và văn mẫu, chứ chưa thật sự mạnh dạn trong việc xây dựng dàn ý và phát triển thành một bài văn hoàn chỉnh theo ý muốn và năng lực của bản thân. Những tồn tại trên không khỏi khiến những người trong cuộc băn khoăn với các câu hỏi: Làm thế nào để xây dựng được những hoạt động phù hợp khi dạy tiết TLV nói chung và văn tả cảnh nói riêng thật tự nhiên, nhẹ nhàng mà vẫn mang lại hiệu quả cao nhất? Làm thế nào để HS hoạt động tích cực, chủ động hơn trong giờ học? Và làm sao để HS có kĩ năng, tự tin viết được một bài văn tả cảnh hoàn chỉnh, không chỉ thoả mãn được các yêu cầu của đề bài mà còn phát huy được tối đa năng lực của bản thân? Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng hoạt động dạy học văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 (tại Mỹ Tho, Tiền Giang) theo định hướng phát triển năng lực” nhằm mục đích nghiên cứu và đề xuất những giải pháp phù hợp cho vấn đề này. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Những công trình nghiên cứu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở trường phổ thông sau năm 2018 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực đã và đang là xu thế của GD thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Chính vì vậy đã có không ít tác giả có những bài viết, công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tác giả Đỗ Việt Hùng trong bài viết: Dạy - học Tiếng Việt trong nhà trường theo hướng phát triển năng lực [13] đã tiến hành làm rõ một số nguyên nhân khách quan đòi hỏi sự
  12. 3 cần thiết phải đổi mới chương trình và SGK TV và Ngữ văn hiện hành. Trong công trình Chương trình ngữ văn THPT sau năm 2015 - hướng tiếp cận năng lực người học tại Hội thảo dạy học ngữ văn trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông (Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh), tác giả Ngô Thị Thanh Quý cho rằng: “Việc xây dựng chương trình Ngữ văn THPT sau năm 2015 cần căn cứ vào: Quan điểm, mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình GD. Công việc phát triển chương trình GD phổ thông môn học Ngữ văn cần tập trung vào các vấn đề cơ bản như: Xây dựng các chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS; Rèn năng lực ngôn ngữ, giao tiếp ở người học thông qua 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết” [38]. Chương trình văn học địa phương với định hướng phát triển năng lực dạy học ngữ - văn ở trường phổ thông sau 2015 là bài viết của tác giả Bùi Thanh Truyền in trên Tạp chí khoa học Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Số 3 [36]. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học văn học địa phương trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD Việt Nam, bài viết đề xuất các quan điểm xây dựng chương trình và nội dung dạy học mảng văn học này ở các trường phổ thông sau năm 2015. Bên cạnh đó, tác giả cũng dự liệu một số giải pháp để hiện thực hoá ý tưởng trên. 2.2. Những công trình nghiên cứu về dạy học Tập làm văn ở trường Tiểu học Phương pháp dạy học Tiếng Việt của tác giả Lê A (chủ biên), Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán [1], trong chương VII đã trình bày về phương pháp dạy học TLV. Các tác giả đã cung cấp một số tiền đề lí thuyết của việc dạy TLV. Phương pháp dạy học làm văn đề cập đến phương pháp dạy học lí thuyết, phương pháp dạy thực hành, phương pháp ra đề làm văn, phương pháp chấm và trả bài làm văn. Phần cuối chương trình bày về một số kĩ năng làm văn mà GV cần rèn luyện cho HS như: kĩ năng xác định nội dung, yêu cầu của đề tài, phương pháp triển khai bài viết, kĩ năng lập ý, kĩ năng viết đúng theo dàn ý, kĩ
  13. 4 năng lập luận, kĩ năng hành văn, kĩ năng hoàn thiện bài viết. Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học của tác giả Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga [24] trong chủ đề 7 cũng đã trình bày về phương pháp dạy học TLV. Trong đó nêu rõ: vị trí, nhiệm vụ của phân môn TLV, cơ sở khoa học của việc dạy học TLV và quy trình dạy các kiểu bài TLV. Dạy học Tập làm văn ở Tiểu học của tác giả Nguyễn Trí [33] là cuốn sách tham khảo mở rộng cho GV TH, giáo sinh khoa TH, là tài liệu bổ trợ cho giáo trình phương pháp dạy TLV. Các bậc phụ huynh HS có thể sử dụng sách này để hướng dẫn thêm cho con em mình về TLV. Sách gồm 3 chương: Chương 1: Một số kiến thức cơ sở của TLV và phương pháp dạy học TLV; Chương 2: TLV trong chương trình TV TH; Chương 3: Dạy học TLV theo chương trình và SGK TV hiện hành. Hai cuốn sách của tác giả Lê Anh Xuân: Rèn kĩ năng Tập làm văn cho học sinh lớp 4 [41] và Rèn kĩ năng Tập làm văn cho học sinh lớp 5 [42]. Sách được biên soạn nhằm mục đích giúp HS lớp 4, 5 rèn luyện các kĩ năng làm các kiểu bài văn miêu tả như: làm văn kể chuyện, văn viết thư, văn miêu tả với nội dung chủ yếu: hướng dẫn tìm hiểu các bài văn; hướng dẫn và thực hành làm các đề văn cụ thể trong SGK. 2.3. Những công trình nghiên cứu về dạy học văn tả cảnh ở trường Tiểu học theo định hướng phát triển năng lực Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia “Đổi mới phương pháp giảng dạy trong các trường sư phạm theo hướng phát triển năng lực người học”, Thành phố Hồ Chí Minh (2016) [39]; tác giả Đỗ Ngọc Thống qua bài viết Đổi mới đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu mới đã nêu lên thực trạng muốn làm tròn sứ mệnh của một nhà trường sư phạm, chiến lược đào tạo GV của mỗi cơ sở cần chú ý trước mắt và cả lâu dài. Cần đào tạo ra người GV có những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp vừa đáp ứng được các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới sắp thay đổi, vừa có thể ứng phó linh hoạt trước sự chuyển đổi nhanh
  14. 5 chóng của đời sống, khoa học kỹ thuật, công nghệ... Đồng thời bài viết còn tập trung nêu lên một số vấn đề đặt ra đối với việc đào tạo GV của các nhà trường sư phạm nhằm đáp ứng các yêu cầu mới. Tiếp đó, qua bài viết Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học: Học bằng cách làm; tác giả Huỳnh Xuân Nhựt đã trình bày về việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng trải nghiệm giúp phát huy năng lực cá nhân của người học. Theo hướng tiếp cận này, người học cần trải nghiệm không chỉ trong lớp học mà còn cả ngoài lớp học và đó là một quá trình dài. Tác giả cho rằng GV cần đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ tích cực để người học xác định được năng lực của bản thân và có phương pháp học tập thích hợp cho riêng mình. Ngoài một số bài viết, công trình nghiên cứu, đầu sách như đã nêu ở phần trên thì hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào chuyên sâu về vấn đề xây dựng hoạt động dạy học văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực. Đây cũng chính là lý do chúng tôi chọn đề tài này để nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và áp dụng quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong việc dạy văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang nhằm giúp HS nâng cao khả năng làm văn tả cảnh và phát huy tốt hơn kĩ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ trong học tập, giao tiếp của bản thân. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Điều tra thực trạng việc dạy và học làm văn tả cảnh theo định hướng phát triển năng lực cho HS lớp 4, 5 ở một số trường TH tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang Nghiên cứu và xây dựng các hoạt động nhằm phát triển năng lực làm văn tả cảnh cho HS.
  15. 6 Đánh giá hiệu quả của các hoạt động nhằm phát triển năng lực làm văn tả cảnh cho HS. Thực nghiệm sư phạm để xác định tính khả thi và hiệu quả của các hoạt động dạy học đã đề xuất cho HS lớp 4, 5 tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang theo định hướng phát triển năng lực. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Nội dung và phương pháp phát triển năng lực làm văn tả cảnh cho HS. 5.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học làm văn tả cảnh cho HS lớp 5. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu và vận dụng các hoạt động dạy làm văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang theo hướng phát huy năng lực. Luận văn đề cập đến văn tả cảnh ở cả khối lớp 4 vì chúng tôi muốn nghiên cứu đề tài theo hướng tạo kiến thức nền theo quy luật đồng tâm phát triển cho HS; do chúng tôi nhận thấy thông qua các bài đọc thì từ ở chương trình TV lớp 4 đã bắt đầu xuất hiện những bài liên quan đến văn tả cảnh. Địa bàn nghiên cứu: HS lớp 4, 5 ở một số trường TH trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiệm vụ nghiên cứu và đạt được mục tiêu đề ra, đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ các phương pháp sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài. Cách tiến hành: Thu thập các tài liệu, thông tin có liên quan đến dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS TH. Đọc, chọn lọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, các thông tin cần thiết phục vụ cho
  16. 7 việc xây dựng cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài, làm nền tảng thiết kế các hoạt động giảng dạy cho HS. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mục đích: Khảo sát, thu thập thông tin từ phía HS và GV, để có cái nhìn tổng quan về thực trạng dạy học văn tả cảnh theo định hướng phát triển năng lực cho HS lớp 4,5 trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang nhằm làm cứ liệu để xây dựng và đề xuất hệ thống hương pháp dạy học làm văn tả cảnh cho HS theo định hướng phát triển năng lực. Cách tiến hành: Nghiên cứu lý thuyết, kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, chia sẻ của GV khác để xây dựng hệ thống câu hỏi dành cho GV và HS liên qua đến đề tài nghiên cứu. Sửa chữa nhiều lần câu hỏi chưa đạt yêu cầu về nội dung, cách diễn đạt cho đến khi hoàn thiện. Thử nghiệm trong nhóm nhỏ, căn cứ vào kết quả thử nghiệm, đưa ra những điều chỉnh phù hợp và hoàn thiện bảng hỏi. Phát phiếu điều tra đến từng GV và HS, hướng dẫn HS cách thức trả lời, thu nhận phiếu hợp lệ. 7.2.2. Phương pháp quan sát trực tiếp Quan sát quá trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy của GV. Dự giờ tiết một số tiết học. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn Mục đích: Phỏng vấn để tìm hiểu rõ hơn những khó khăn, trở ngại mà HS thường gặp phải trong quá trình từ hình thành ý tưởng đến làm một bài văn tả cảnh. Phỏng vấn cả GV và HS về những biện pháp nhằm giúp phát triển năng lực làm văn tả cảnh mà GV đã sử dụng. Cách tiến hành: Phỏng vấn vào thời gian và địa điểm phù hợp, ưu tiên những GV giảng dạy nhiều năm, vững chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, có hứng thú với đề tài chúng tôi đang nghiên cứu.
  17. 8 7.3. Phương pháp thực nghiệm Mục đích: Xác định tính hiệu quả của các phương pháp dạy học văn tả cảnh nhằm phát huy năng lực của HS; tính khả thi trong quá trình giảng dạy; đánh giá mức độ có thể áp dụng đại trà. Cách tiến hành: Sau khi xây dựng hệ thống các phương pháp phù hợp, người nghiên cứu tiến hành đến địa bàn đã chọn để thực nghiệm và tổ chức thực nghiệm trên đối tượng HS của địa bàn đó, thu thập các cứ liệu đánh giá tính hiệu quả của các phương pháp và chỉnh sửa nếu có. Ngoài ra, trong quá trình khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm, chúng tôi còn áp dụng phương pháp toán học để xử lý số liệu thu thập được, từ đó có những đánh giá, đề xuất phù hợp. 8. Giả thuyết khoa học Các hoạt động mà đề tài xây dựng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy học văn miêu tả cho HS lớp 5 ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. 9. Đóng góp của đề tài Hệ thống hóa lý luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Xây dựng các hoạt động dạy học văn tả cảnh cho HS lớp 5 theo hướng phát triển năng lực. Xây dựng thang đo đánh giá mức độ biểu hiện năng lực làm văn tả cảnh của HS lớp 5. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nội dung của luận văn được triển khai thành 3 chương có mối quan hệ mật thiết với nhau: Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn Về sơ sở lí luận, chúng tôi đã khái quát những vấn đề chủ yếu là khái niệm về: hoạt động dạy học, bản chất hoạt động dạy học ở trường TH, khái niệm, cấu
  18. 9 trúc của năng lực, những đặc trưng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực, so sánh giữa dạy học truyền thống và dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đưa ra được vị trí, nhiệm vụ, nội dung phân môn TLV và trình bày khái quát về văn tả cảnh lớp 4, 5. Về cơ sở thực tiễn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV và HS tại các trường TH: Thiên Hộ Dương, Thủ Khoa Huân, Đinh Bộ Lĩnh, Thái Sanh Hạnh thuộc địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang nhằm tìm hiểu thực trạng việc dạy học văn tả cảnh ở các trường tại địa bàn làm tiền đề và căn cứ cho các chương trọng tâm của đề tài. Chương 2: Xây dựng hoạt động dạy học văn tả cảnh cho học sinh lớp 4, 5 (tại Mỹ Tho, Tiền Giang) theo định hướng phát triển năng lực Ở chương này, chúng tôi đã trình bày các nguyên tắc xây dựng hoạt động dạy học văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực, nêu hệ thống hoạt động dạy học văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực, như: hoạt động quan sát ghi chép, hoạt động lập dàn ý cho bài văn tả cảnh, hoạt động viết các đoạn của bài văn tả cảnh, hoạt động ngoại khoá và một số nội dung về: trò chơi học tập, tham quan tiến hành dạy kiểu bày này. Tiếp đó luận văn cũng đề xuất một số cách thức để kiểm tra đánh giá năng lực làm văn tả cảnh của HS lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Đây là chương mà chúng tôi trình bày những vấn đề cơ bản về mục đích, nội dung và kế hoạch thực nghiệm. Chúng tôi đã xây dựng hoạt động dạy học văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực tiến hành dạy thực nghiệm 2 tiết. Qua đó, người nghiên cứu bước đầu đánh giá về độ tin cậy, tính khả thi của hình thức xây dựng hoạt động dạy học văn tả cảnh cho HS lớp 4, 5 theo định hướng phát triển năng lực.
  19. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 4, 5 1.1.1.1. Đặc điểm sinh lí của học sinh lớp 4, 5 Độ tuổi HS lớp 4, 5 có những đặc điểm sau: Hệ xương: còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương tay đang trong thời kì phát triển mạnh (thời kì cốt hóa) nên dễ bị cong vẹo, gãy,… Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của HS, cha mẹ và GV cần phải chú ý quan tâm, hướng HS tới những hoạt động vui chơi phù hợp, an toàn. Hệ cơ: đặc biệt đang trong thời kì phát triển mạnh, nên HS lớp 4, 5 rất thích tham gia các trò chơi vận động như: chạy, nhảy, nô đùa,… Chính vì vậy khi tổ chức GV nên lưu ý chọn những trò chơi vận động từ mức đơn giản đến phức tạp sao cho đảm bảo an toàn cho HS. Hệ thần kinh: Sự hình thành các vùng trên vỏ não đạt được các chỉ số gần giống người lớn, thùy trán phát triển mạnh. Những đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi để HS tiến hành hoạt động học có đối tượng là các tri thức khoa học. Giai đoạn này ở các em quá trình hưng phấn mạnh hơn quá trình ức chế, dẫn đến HS TH hiếu động, chưa làm chủ được tốt cảm xúc của mình. Những đường liên hệ thần kinh tạm thời trên vỏ não của HS dễ hình thành nhưng lại không bền vững, dẫn đến HS dễ nhớ nhưng cũng chóng quên. Vì vậy, để HS nắm vững kiến thức, kĩ năng GV phải tổ chức cho HS ôn luyện nhiều lần. Hệ thần kinh cao cấp ở các em cũng đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của HS chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó HS rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ, mang tính thử thách.
  20. 11 1.1.1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4, 5 a. Tri giác Tri giác của HS TH mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn định. Ở cấp đầu TH, tri giác thường gắn với hành động trực quan. HS TH lớp 4, 5 tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm. Tri giác của HS đã mang tính có mục đích, phương hướng rõ ràng – tri giác có chủ định. HS biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ đơn giản đến phức tạp hơn. Nhận thấy điều này, GV cần tìm cách thu hút HS bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích HS cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác hơn. b. Chú ý Ở đầu cấp TH, sự chú ý có chủ định của HS còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển sự chú ý của các em còn hạn chế. Ở giai đoạn này, chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Nhưng đến cuối cấp TH, HS dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều khiển sự chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế ngày càng lớn. Ở HS có sự nỗ lực nhiều hơn về ý chí trong hoạt động học tập như: học thuộc các bài thơ, nội dung chính của bài học, hay một bài hát dài,… HS biết hướng sự chú ý vào nội dung cơ bản của tài liệu học tập và bắt đầu có khả năng phân phối sự chú ý sao cho hiệu quả và phù hợp với mục tiêu định sẵn. Trong sự chú ý của HS đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, HS đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian cho phép. Vì vậy trong giai đoạn này GV nên giao cho HS những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý đặc biệt về thời gian nhưng cần linh hoạt theo từng nhóm tuổi và chú ý đến tính cá thể của từng HS. c. Trí nhớ Trí nhớ trực quan ở HS phát triển tốt hơn trí nhớ trừu tượng, trí nhớ trong thời gian ngắn phát triển tốt hơn trí nhớ trong thời gian dài, trí nhớ không chủ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2