intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn”, Vật lí lớp Mười nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:182

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu, xây dựng được hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập trong dạy học chương "Tĩnh học vật rắn" - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn”, Vật lí lớp Mười nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Linh XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TĨNH HỌC VẬT RẮN”, VẬT LÍ LỚP MƯỜI NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Linh XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TĨNH HỌC VẬT RẮN”, VẬT LÍ LỚP MƯỜI NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số : 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ DIỆU NGA Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục với đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn”, Vật lí lớp Mười nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Linh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, động viên và giúp đỡ từ quý thầy cô, đồng nghiệp, các em học sinh, bạn bè và gia đình. Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình tới: Cô giáo, TS. Ngô Diệu Nga, người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, tiến hành và hoàn thành luận văn. Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Vật lí và tổ bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này. Ban Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên Quận 1 và các em học sinh lớp 10A3 đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành quá trình thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và toàn thể các anh chị học viên lớp cao học K28 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Do điều kiện thực hiện đề tài này có giới hạn về thời gian và đối tượng nên không thể tránh được các thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và các anh chị học viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Linh
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Danh mục các biểu đồ Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP, HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH ................... 6 1.1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ..................................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm năng lực ..................................................................................... 6 1.1.2. Cấu trúc chung của năng lực ....................................................................... 7 1.1.3. Các mức độ của năng lực ............................................................................ 9 1.1.4. Năng lực giải quyết vấn đề .......................................................................... 9 1.2. Cơ sở lý luận về hướng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí trong dạy học Vật lí phổ thông nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh .... 14 1.2.1. Cơ sở lý luận về dạy giải bài tập Vật lí ..................................................... 14 1.2.2. Hướng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí trong dạy học Vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh .................................. 22 1.3. Kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ................................................................................................................. 25 1.3.1. Các khái niệm cơ bản về kiểm tra đánh giá trong dạy học ....................... 25 1.3.2. Vai trò, mục tiêu của kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ................................................................................ 26
  6. 1.3.3. Sự khác biệt giữa đánh giá theo năng lực và đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng .............................................................................................. 27 1.3.4. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh .............................................................................. 29 1.3.5. Các công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực .............................. 33 1.3.6. Các công cụ đánh giá phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ...................................................................................................... 36 1.4. Thực trạng về việc dạy giải bài tập Vật lí chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 theo hướng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ở một số trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 40 1.4.1. Mục đích điều tra ........................................................................................ 40 1.4.2. Đối tượng và thời gian điều tra .................................................................. 40 1.4.3. Phương pháp điều tra.................................................................................. 40 1.4.4. Kết quả - Phân tích kết quả ........................................................................ 40 Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................. 43 Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TĨNH HỌC VẬT RẮN” - VẬT LÍ 10 NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH ......................................................................................... 44 2.1. Cấu trúc nội dung kiến thức chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 ................. 44 2.1.1. Cấu trúc nội dung chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 .......................... 44 2.1.2. Nội dung kiến thức chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10........................ 45 2.2. Mục tiêu dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 .................................. 49 2.2.1. Mục tiêu về kiến thức và cấp độ nhận thức ................................................ 49 2.2.2. Mục tiêu về kỹ năng ................................................................................... 53 2.2.3. Mục tiêu về thái độ ..................................................................................... 54 2.2.4. Mục tiêu về bồi dưỡng năng lực................................................................. 54 2.3. Xây dựng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 ............................................................................................................ 54 2.3.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.......................................................................... 54
  7. 2.3.2. Hệ thống bài tập được sử dụng trong dạy học chương“Tĩnh học vật rắn” ...................................................................................................... 55 2.4. Kế hoạch sử dụng bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 ........................ 55 2.5. Thiết kế phương án dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” Vật lí 10 có sử dụng hệ thống bài tập đã soạn thảo nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh .......................................................................................... 57 Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................. 96 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 97 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................. 97 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .......................................................... 97 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................ 97 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 97 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................. 97 3.4. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 98 3.5. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 ........................................................... 100 3.5.1. Đánh giá theo thang đo năng lực giải quyết vấn đề ................................. 100 3.5.2. Đánh giá định lượng ................................................................................. 100 3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 105 3.6.1. Diễn biến của quá trình thực nghiệm sư phạm......................................... 105 3.6.2. Đánh giá theo thang đo năng lực giải quyết vấn đề ................................. 113 3.6.3. Kết quả định lượng đối với quá trình thực nghiệm sư phạm ................... 114 Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................ 118 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 121 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Thứ tự Các chữ cái viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BT Bài tập 2 BTVL Bài tập Vật lí 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 THPT Trung học phổ thông 6 GQVĐ Giải quyết vấn đề 7 TNSP Thực nghiệm sư phạm
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các mức độ hành vi của năng lực GQVĐ ............................................... 11 Bảng 1.2. Kế hoạch sử dụng BTVL trong dạy học ................................................. 24 Bảng 1.3. So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng..................... 28 Bảng 1.4. Tiêu chuẩn đánh giá một Rubric tốt ........................................................ 34 Bảng 1.5. Mô tả thang đo năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ........................ 37 Bảng 2.1. Mục tiêu về kiến thức và cấp độ nhận thức............................................. 49 Bảng 2.2. Kế hoạch sử dụng bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực GQVĐ trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 ............................. 55 Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .............................................................. 98 Bảng 3.2. Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành bài tập nhóm ............................. 102 Bảng 3.3. Tiêu chí đánh giá sản phẩm “Đồ chơi cân bằng” của nhóm ................. 102 Bảng 3.4. Tiêu chí đánh giá cá nhân khi tham gia hoạt động nhóm...................... 103 Bảng 3.5. Tiêu chí đánh giá các thành viên trong nhóm ....................................... 104 Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành bài tập về nhà của HS ............... 104 Bảng 3.7. Kết quả đánh giá theo thang đo năng lực giải quyết vấn đề ................. 113 Bảng 3.8. Kết quả đánh giá quá trình .................................................................... 114 Bảng 3.9. Thống kê số HS đạt mức 1, 2, 3 của năng lực GQVĐ .......................... 116
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Học sinh tham gia thảo luận nhóm...................................................... 109 Hình 3.2a. Nhóm 1 với sản phẩm “chuồn chuồn tre” ........................................... 112 Hình 3.2b. Nhóm 2 với sản phẩm “chú hề thăng bằng” ...................................... 112 Hình 3.2c. Nhóm 3 với sản phẩm “người que” ................................................... 112 Hình 3.2d. Nhóm 4 với sản phẩm “lật đật quả trứng” .......................................... 112
  11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Kết quả tiền kiểm – hậu kiểm qua bài tập 1 ....................................... 117 Biểu đồ 3.2. Kết quả tiền kiểm – hậu kiểm qua bài tập 2 ....................................... 117 Biểu đồ 3.3. Kết quả tiền kiểm – hậu kiểm qua bài tập 3 ....................................... 117
  12. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực ....................................................... 7 Sơ đồ 1.2. Cấu trúc năng lực GQVĐ ........................................................................ 11 Sơ đồ 1.3. Phân loại BTVL....................................................................................... 17 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ định hướng hành động của HS ...................................................... 20 Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Tĩnh học vật rắn” ........................................ 44
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, sự ra đời của “cách mạng công nghiệp 4.0” đã và đang kéo theo sự thay đổi lớn lao và toàn diện đối với thế giới, không chỉ về kinh tế mà còn cả về văn hóa, xã hội. Ngành giáo dục nước ta cũng chịu tác động không nhỏ, khi mà “cách mạng công nghiệp 4.0” đòi hỏi một nguồn nhân lực phải năng động, tự lập và không ngừng sáng tạo. Nghị quyết 88/2014/QH13 đã đề ra mục tiêu đổi mới giáo dục: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Mục tiêu giáo dục đòi hỏi một trong những định hướng đối với phương pháp dạy học là làm sao cho học sinh có thể biết cách giải quyết một cách hiệu quả các tình huống thực tiễn, nhờ đó học sinh có thể tham gia tốt vào lao động sản suất sau này. Do đó, việc áp dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở các môn học trong trường THPT là hết sức cần thiết. Việc giảng dạy bài tập luôn chiếm khá nhiều thời lượng trong dạy học các môn học ở trường THPT, trong đó có môn Vật lí. Bài tập Vật lí là một trong những công cụ hữu ích của giáo viên khi trang bị kiến thức mới cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được kiến thức mới một cách sâu sắc và vững chắc, nhờ đó học sinh có thể vận dụng tốt các kiến thức này vào thực tiễn. Việc giải bài tập Vật lí là một trong những cách giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo và thói quen vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đồng thời, trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đề bài, tự xây dựng lập luận nên tư duy của học sinh phát triển, năng lực làm việc tự lực được nâng cao. Việc giải thành công bài tập Vật lí, đặc biệt là bài tập có nội dung thực tiễn sẽ mang lại niềm phấn khởi cho học sinh, khiến học sinh hứng thú và sẵn sàng đón nhận những nhiệm vụ mới ở mức độ cao hơn. Mặt khác, quá trình giải bài tập Vật lí cũng
  14. 2 có thể bộc lộ những khó khăn, sai lầm của học sinh khi lĩnh hội kiến thức, nhờ đó giáo viên sẽ phát hiện và giúp học sinh vượt qua những khó khăn và khắc phục các sai lầm đó. Mặc dù vậy, khi nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập Vật lí, tôi nhận thấy hầu hết các bài tập còn thiếu tính hệ thống và ít đề cập vấn đề thực tiễn. Đồng thời qua điều tra về thực trạng dạy học Vật lí ở một số trường THPT, tôi nhận thấy hầu hết giáo viên Vật lí các trường đều soạn sẵn các đề cương bài tập cho học sinh nhưng phần lớn các bài tập này tập trung vào phát triển kĩ năng tính toán nhằm đáp ứng nhu cầu thi cử mà không chú trọng đến phát triển các năng lực cho học sinh. Điều này có thể giúp nhiều học sinh giải tốt các bài tập khi kiểm tra, thi cử, nhưng khi được đặt vào tình huống cụ thể thì chính học sinh lại lúng túng khi không biết phải vận dụng hay lựa chọn kiến thức Vật lí nào để giải quyết. Chính vì vậy, để khắc phục điều này, chúng tôi cho rằng các bài tập Vật lí phải có tính hệ thống, được chọn lọc và phải được sử dụng sao cho phù hợp với mục đích dạy học, chú trọng bồi dưỡng các năng lực cần thiết cho học sinh. Qua việc nghiên cứu chương “Tĩnh học vật rắn” – Vật lí 10, chúng tôi nhận thấy phần kiến thức chương này rất quan trọng vì nó giải quyết nhiều bài toán thực tiễn trong cuộc sống. Chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn”, Vật lí lớp Mười nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, xây dựng được hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập trong dạy học chương "Tĩnh học vật rắn" - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình sử dụng bài tập trong dạy học Vật lí ở trường THPT nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
  15. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống bài tập ở chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10, phù hợp với mục tiêu dạy học, đảm bảo yêu cầu khoa học Vật lí và sử dụng hệ thống bài tập này trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thì sẽ bồi dưỡng được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận cho đề tài - Nghiên cứu các quan điểm dạy học phát triển năng lực. - Nghiên cứu cơ sở lí luận về xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học vật lí - Nghiên cứu cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí Nhiệm vụ 2: Phân tích nội dung kiến thức để xây dựng và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 - Nghiên cứu nội dung, xác định mục tiêu dạy học chương “Tĩnh học vật rắn”. - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo để xây dựng hệ thống bài tập. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hướng dẫn hoạt động giải bài tập trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề. Nhiệm vụ 3: Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lí ở một số trường THPT thuộc Thành phố Hồ Chí Minh - Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập trong dạy và học Vật lí ở một số trường THPT đặc biệt là chương “Tĩnh học vật rắn” nhằm thu thập thông tin, phân
  16. 4 tích, tổng hợp để đánh giá các phương pháp mà giáo viên đã sử dụng để giúp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Nhiệm vụ 4: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 - Xây dựng hệ thống bài tập của chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10. - Xây dựng kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10. - Thiết kế phương án dạy học có sử dụng hệ thống bài tập của chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Nhiệm vụ 5: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề Nhiệm vụ 6: Tiến hành thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học theo các phương án đã thiết kế để kiểm tra đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc xây dựng và hướng dẫn giải hệ thống bài tập chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn của học sinh. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đề ra chúng tôi sử dụng cácphương pháp sau: − Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu lí luận về các quan điểm, sự định hướng mục tiêu, nội dung chương trình dạy học ở bậc THPT, về lí luận dạy và học bài tập vật lí; sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập và các tài liệu khác liên quan. − Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn như phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia (phỏng vấn, trao đổi, phiếu điều tra,…) nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học bài tập Vật lí chương “Tĩnh học vật rắn” – Vật lí 10 THPT. − Phương pháp thực nghiệm sư phạm. − Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu và xử lí các số liệu thu được. 7. Đóng góp của luận văn - Đóng góp về mặt lý luận: + Hệ thống lại cơ sở lý luận về dạy giải bài tập Vật lí phổ thông.
  17. 5 + Đề xuất quy trình sử dụng bài tập Vật lí trong dạy học Vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh - Đóng góp về mặt thực tiễn: + Xây dựng hệ thống bài tập của chương “Tĩnh học vật rắn” - Vật lí 10 + Thiết kế các phương án dạy học sử dụng các bài tập đã biên soạn nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
  18. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP, HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH 1.1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí 1.1.1. Khái niệm năng lực Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”. Trên thế giới có những khái niệm về năng lực như sau: - Năng lực là “tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp” (Weinert, 2001). - Năng lực là “khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002). - Năng lực là “khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” (Quesbec – Minitestere de L’ Education, 2004). - Năng lực là “Khả năng hành động, đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” (Tremblay, 2002). - Năng lực được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu phức tạp hoặc thực hiện thành công một nhiệm vụ bằng cách huy động các nguồn lực tâm lí (bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị) trong một bối cảnh thực tiễn. Tức là bao gồm các đầu ra nhận thức (cognitive) và đầu ra phi nhận thức (Non - cognitive) (Rycher, 2004). Ở Việt Nam, chúng ta cũng có những khái niệm về năng lực như sau: - Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn
  19. 7 thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy (Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn, 1998). - Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết nhiệm vụ nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động (Nguyễn Trọng Khanh, 2011). Cho dù khó định nghĩa khái niệm năng lực một cách chính xác nhất nhưng tất cả các khái niệm trên của các tác giả đều có nội hàm khá giống nhau, có khái niệm mang tính tổng quát, có khái niệm cụ thể, chi tiết. Tóm lại, năng lực là sự kết hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân để giải quyết một vấn đề đặt ra một cách có hiệu quả trong tình huống cụ thể. Cần nhấn mạnh thêm rằng, thuật ngữ “năng lực” và “kỹ năng” không đồng nghĩa. Kỹ năng là khả năng thực hiện các hành động nhận thức và/hoặc hành động thực hành một cách thành thạo, chính xác và thích ứng với điều kiện luôn thay đổi. Trong khi năng lực lại nói đến hệ thống các hành động phức tạp, bao gồm các kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và các thành phần phi nhận thức (thái độ, xúc cảm, động cơ, giá trị, đạo đức) (T.Lobanova, Yu.Shunin, 2008). 1.1.2. Cấu trúc chung của năng lực Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của bốn năng lực thành phần sau (Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, 2009): NL cá thể NL chuyên môn NL xã hội NL phương pháp NL hành động Sơ đồ 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực
  20. 8 Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thànhviên khác. Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi. Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học. Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này. Với mô hình về cấu trúc năng lực hành động được trình bày ở trên của tác giả Nguyễn Văn Cường, trong bản thân khái niệm năng lực đã bao gồm cả tri thức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2