intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Tri Tâm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng DNNN trong những năm vừa qua, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNN nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới; nêu lên một sổ kiến nghị về phương hướng và giải pháp tiếp lục đổi mới DNNN theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TÉ rĩí~ ì CHÌ d i DƯƠNG THI HỐNG NHUNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TÊ QUỐC TÊ Chuyên ngành K in h tê chính tr ị XH C N Mã số: 50201 LUẬN VÀN THẠC s ỉ KHOA HỌC KINH TẾ Nguòi ỉiuớng dẫn khoĩi học : TS. T rầ n A n h T à i HÀ NỘI -2001
  2. MỤC LỤC T rang PHẦN M Ở Đ Ấ U 1 CHƯƠNG 1: HỘI NHẬP KINH TỂ QUỐC TÊ VA NHŨ»G VẤN ĐÊ ĐẬT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 5 1.1. Toàn cầu hoá kinh té là một xu thế tất yếu 5 1.1.1. Quan niệm về toàn cầu hoá 5 1.1.2. Xu thế toàn cầu hoá trên thế giới 6 1.2. Hội nhập kỉnh té quốc tế của Việt Nam 18 1.2.1. Nhìn lại quá trình hội nhập quốc tế trong những năm sần đây 18 1.2.2. Những vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 20 CHƯƠNG 2: DNNN VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TÊ 26 2.1. Một sô thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập 26 2.1.1. Những thuận lợi cơ bản 26 2.1.2. Những khó khăn chủ yếu đặt ra 27 2.2.Thực trạng phát triển và khả năng hội'nhập của DNNN Việt Nam 32 2.2.1. Khái quát quá trình cải cách DNNN dưới góc độ chính sách 33 2.2.2. Thực trạng DN N N trong tiến trình hội nhập 43 CHƯƠNG 3: MỘT s ó GIẢI PHÁP TIẾP TỤC Đ ổ i MỚI DNNN VIỆT NAM THEO HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ KHU v ự c VÀ THỂ GIỚI 66 3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách tạo lập mói trường cạnh tran h đ ố iv ớ iD N N N 66 3.1.1. Hoàn thiện kliuns pháp lý 67 3.1.2.Chính sách tín dụng 68 3.1.3. Hệ thống thuế và kế toán 70 3.1.4. Hoàn thiện chính sách ngoại thươns 71 3.2. Các giải pháp cơ cấu lại hệ thông DNNN • 72
  3. 3.2.1. Chương trình đa dạng hoá hình thức sở hữu 72 3.2.2. Giải thể và phá sản 75 3.2.3. Tiếp tục củng cố, sắp xếp và hoàn thiện Tổng công ty Nhà nước 76 3.3. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống giám sát, kiểm tra DNNN 78 3.4. Hoàn thiện một bước ché độ phán phối trong các DNNN 83 3.5. Đào tạo đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp và người lao động 85 3.6. Thành lập trung tâm cung cấp thông tin vé thị trường và cóng nghệ thê giới cho các doanh nghiệp 86 3.7. Hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ và quản lý trong các DNNN 87 KẾT LUẬN 90 PHỤ LỤC 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
  4. PHẨN M Ỏ ĐẨU 1. Tính cáp ihiêf ciiíỉ dè tai: Toàn cầu hỏa là xu hưởng lấl yếu. nó xuât hiện và gia tăng sắn liền với sự pliát triển cua lực lượng sản xuâì, đặc hiệt là KHCN. Điều này cũng có nghTa, hội nhập quốc tế cũng ià yêu cầu cua phái triển. Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện tại và trong lương lai. cũng như xu thế plìál triển chung của thê giới dã đến lúc Việt Nam cần phải đấy mạnh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thê giới Nghị quyết Đại hội V III cua Đảng cũng đã chỉ ra ‘‘xây dựng mội nền kinh tế mớ. hội nhập khu vực và thế giói, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sán phẩm Irong nước sản xuất có hiệu quả” . “ Điều chỉnh cơ cấu Ihị liường dé vìra hội nhập khu vực vừa hội nhập loàn cẩu. xử lý đúng dần lợi ích ỉiiữa ta và các đối tác. Chủ dộng tham gia thương mại thế giới, các diẽn đàn. các lổ chức, các định chế quốc lế mộl cách có chọn lọc, với bước đi thích hợp” . Trải qua hơn một thập kỷ từng bước hội nhập chúng ta đã có được những kết quả bước đầu quan trọng trên các mặl lliương mại, (lầu lư, ngoại giao..., phá bỏ thê cỏ lập, tạo ra mõi trường cùng hợp tác phái triển với các đối tác trên thế giới. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hóa là một quá trình phức tạp、bao gồm ihiều mặt. tác dộng theo nhiều chiều. Trong những điều kiện cụ ihể. đối với nước a, hội nhập qut)C tế vừa mang lại những lợi ích to lớn, nhưng cũng đặt ra những hách thức gay gắt. Chúng ta biết rằng chủ Ihể tham gia thực sự vào hội nhập là '.ác doanh nghiệp. Trong khi đó các doanh nghiệp của Việt Nam còn nhỏ, yếu. yếu : ả về khả năng quan lý kinh doanh lẫn khả năng, -.năng lực sản xuất, Các doanh Ighiệp của chúns ía sau một lliời gian dài hoạt động theo cơ chê kế hoạch hóa huvển sang phươns thức kinh doanh mới còn lúng túng, nhất là irong tham eia *■ 1 ạnh tranh quốc tế. Hiện nay, trong 5.280 doanh nghiệp Nhà nước chỉ có khoáng °/c làm ăn thực sự cổ hiệu quá. Rất nhiều xí nghiệp không có một chiến lược phát
  5. rién dài hạn. công tác đầu tư nghiên cứu thị trường, sáng tạo mâu mã mới theo 'éu cầu người tiêu dùng chưa được đặt ra đúng mức. Năng lực cạnh iranh yếu kém của nền kinh tế là nguy cơ lớn khi dẩy nhanh hịp độ hội nhập. Để hội nhập có hiệu quả, ván đề làm sao phải nâng cao được sức ạnh tranh Ihì các doanh nghiệp mới có thể dứng vững trước sự xâm nhập cùa àng hóa bên ngoài và từ đó mới có thể vươn mạnh ra thị trường thế giới. Vì vậy. [hà nước cũng như doanh nghiệp cần có chính sách để nâng cao hiệu quả kinh Danh, tăng năng lực cạnh tranh, xem đó là nhiệm vụ hàng đầu hiện nay. Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đổi mới nh tế ở nước ta. Trong nhiều năm qua, chúng ta đã áp dụng những biện pháp đa mg để đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm các biện pháp sắp xếp, cơ cấu i. đổi mới mô hình lổ chức quản lý, tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp Nhà rớc... Các biện pháp đó đã có lác dụng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh ,hiệp Nhà nước, song vẫn còn nhiều vấn đề nảy sinh cần được tiếp tục giải quyết hoàn thiện. Việc tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, trong bối cảnh toàn u hóa mang mộl ý nghĩa hêì sức quan Irọng về mặt lý luận và thực liễn trong ú đoạn hiện nay. Với quan niệm như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn ạc sĩ là :DOANH NGHIỆP NIỈÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNIỈ HỎỈ N ỉ ú r V// TẾ QUỐC TẾ. rình hình nghiên cứu đề tài. ở Việt Nam, việc nghiên cứu các vấn đề về khu vực doanh nghiệp Nhà nước nột bộ phận kinh lế quan trọng trong kinh tế Việt .Nam, được sự quan tâm đặc t của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các nhà hoạch định cliính sách, iểu công trình nghiên cứu về doanh nghiệp Nhà nước đã được triển khai và « ịu kết quả nghiên cứu đã được áp đụng vào đời sống thực tiễn cải cách khu vực nh nghiệp Nhà nước như : 2
  6. - “ Vai trò của Kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế nhiều thành phồn" của PTS Nguvễn Thị Thanh Hà. - “ Cơ sở khoa học của việc chuyển DNNN kinh doanh sang hoạt động tỉieo mô hình cóng ty của kinh tế thị Irường, ' cùa PTS Trần Tiêìi Cường. - “ Vé giải pháp, bước di và tổ chức thực liiộri cảj cách D N N N , ' của PTS Lê Đăng Doanh. Các công trình này đã để cập đến việc đổi mới doanh nghiệp Nhà nước rong nén kinh lé thị trường, tuy nhiên các giải pháp đưa ra chưa đặt việc đổi mới )N N N trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy, đề tài được họn để tiếp tục nghiên cứu quá trình đổi mới DN 剛 : trong thời qua cũng như .hững vấn đề nảy sinh cán được tiếp tục giải quyết trong điều kiện nền kinh tế mở. . M ục đích và nhiệm vụ: Phân tích thực trạng DNNN trong những năm vừa qua, chỉ ra những thuận lợi và hổ khăn đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNN nói riêng ong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nêu lên một sổ kiến nghị vé phương hướng và giải pháp tiếp lục đổi mới DNNN eo hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Do tiếp cận từ góc độ kinh lế chính trị học nên đối tượng nghiên cứu của đề là những vấn đề cơ bản nhất ở tầm vĩ mô, phân tích chủ yếu quá trình đổi mới WNN. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở khu vực DNNN. Tập trung \ hiên cứu nhữne vấn đề nảy sinh cần được tiếp tục giải quyết để nâng cao hiệu ả hoạt động của DNNN trong quá trình mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế khu : và thế giới.
  7. 5. IMiươnịi piiá p nghiên cứu: Ngoài những phương pháp nghiên cứu chủ yếu là : duy vật biện chứng, duy 'ậ\ lịch sử, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: phân lích, so ánh. thống kê, lổng hợp và khái quát hoá. . Một số đóng góp của luận văn: Trên cơ sở phân tích thực trạng cải cách DNNN ở Việt Nam trong những năm ần đáy và những tác động của quá trình loàn cầu hóa đến sự phái triển của 'NNN, luận văn sẽ làm rõ những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết nhằm nâng ÌO hiệu quả sản xuất kinh doanh cùa DNNN. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhàm tăng sức cạnh tranh của DNNN Việt am hiện nay. Kết cấu của luận văn. Ngoài phẩn mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 Ươnc: m oil» 1: HỘI NHẬP KINH TẼ QUỐC TẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỂ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM lương 2: DNNN VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ UIƠII» 3: MỘT số GIẢI PHÁP TIẾP TỤC Đổl MỚI DNNN VIỆT NAM THEO HƯỚNG HỒI NHẬP KINH TẾ KHU Vực VÀ THẾ GIỚI. Sau đây là nội dung của luận văn.
  8. CHƯƠNG 1 HỘI NHẬP KINH TÊ Q llốc TÊ VÀ NHỮNG VẤN ĐỂ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM. .1. Toàn cầu hóa kin h tê là một xu thê tất vếu. .1.1. Quan niệm về toàn cầu hóa. Có nhiều cách tiếp cận đưa ra các định nghĩa khác nhau về toàn cầu 5a. Tuy nhiên, có điểm chúng ta cần chú ý là, quốc tế hóa, toàn cầu hóa lỏng chỉ là quá trình phản ánh sự gia tăng của các m ối quan hệ phụ thuộc n nhau mà nét quan trọng nữa là phản ánh quy mô của các hoạt động liên Jốc gia. Toàn cấu hóa là sự gia tăng mạnh mẽ cúc moi quan hệ gắn kết, c động phụ thuộc lẫn nhau, là quá trình mở rộng quy mô và cường độ các ìạt dộng giữa các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên phạm vi íoàn ỉu trong sự vận động phát triển. Với quan điểm như vậy thế giới hóa cũng có nghĩa là toàn cẩu hóa và lốc tế hóa được xem như giai đoạn trước đó của xu thế toàn cầu hóa. Jốc lế hoấ, toàn cầu hóa là một quá trình, và vì vậy nó khác với các vấn toàn cáu. Tham gia vào quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa chính là ỊC hiện hội n h ậ p quốc tế. Toàn cầu hóa là xu hướng bao gồm nhiều phương diện: kinh tế, chính , vãn hóa, xã hội V.V.. Trong các mặt đó thi toàn cầu hóa kinh tê vừa là ing tâm, vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác cùa m cẩu hóa nói chung và thực lế loàn cầu hóa kinh tế đang là xu thế trội L nhất. Chính vì vậy các nghiên cứu thường tập trung bàn luận, phân tích toàn cẩu hóa kinh tế. \;ây toàn cẩu hỏơ kinh tế là gì? Có ý kiến nêu “ toàn cầu hóa kinh tế những mối quan hệ kinh tế vượt qua biên giới quốc gia, vươn tới quy mô 11 thế giới, đạt trình độ và chầt lượng m ới” [39, 25]. Bên cạnh đó lại có m điểm cho rằng “ Thực chất của toàn cẩu hóa (về kinh tế) là tự do hóa h tế và hội nhập quốc tế, trước hết là về thương mại, đẩu tư, dịch vụ ... Tự do hóa kinh tế cũng có những mức độ khác nhau, từ giảm thuế UI đến xóa bỏ thuê quan: tự đo hóa thương mại đến tự do hóa đầu tư.
  9. Jjcli vụ; tự do hỏa kinh lé trong quan hệ hai bên clến nhiều bên; trong quan lệ khu vực đến toàn cầu. Hội nhập kinh tế cũng vậy, cũng có những thứ bậc ■ao ihấp khác nhau, song các quốc gia dù muốn hay không dần dần (lều tuộc phải hội nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, phải có hiến lược và chính sách thích ứng với quá trình toàn cẩu hóa,,[26.3]. Nghĩa \u các quan hệ kinh tế không những được tự do phát triển trên toàn ầu. mà còn phải tu án theo những cam kết loàn cầu đa dạng , ,[27 , 3]. Cũng leo cách hiểu này, có ý kiến cho rằng toàn cầu hóa là mở cửa và hội nhập . rấn đề đặt ra từ quan niệm này là tự do hóa kinh tế kiểu nào, trên cơ sở ào? Hội nhập và cam kết với ai, cam kết cái gì? Phải chăng chúng ta cứ lấ p nhận, cam kếl những điều kiện đang lổn tại, vậy Iiộu có bảo đảm được ệc hội nhập mà không bị hòa tan, không đánh mất mình hay không? Có ỉm bảo được chủ quyển không v.v và v.v... Các chuyên gia OECD cho rằng: toàn cầu hóa kinh tế là sự vận động do các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ tối ưu các nguồn lực trên phạm vi àn cẩu. còn theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế thì loàn cầu hóa là sự a tăng không ngừng các luồng mậu dịch, vốn, kỹ thuật với quy mô và nh thức phong phú, làm lăng sự tùy thuộc vào nhau giữa các nền kinh tế in thế giới. Như vậy, toàn cẩu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các ạt dộng kinh tê vượt qua mọi biên giới quốc giơ, khu vực, tạo ra sự phụ lộc lần nhau giữa các nén kinh tế trong sự vận động phái triển. Sự gia Ig của xu thế này dược thể hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô mậu 'h th ế giới, sự lưu chuyển của các dòng vốn Vứ lao dộng trên phạm vi ìn cầu. •2. Xu thê toàn cầu hóa trên thế giới. .2.1. Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất Quốc tế hóa có cơ sở từ chính sự phát triển của sản xuất, nó ra đời 1 liền với sự hình thành của thị trường quốc tế. Trong những thế kỷ trước, \ nh do lực lượng sản xuất phát triển đã làm cho thương mại và đẩu tư có 1 quốc tế, kéo theo đó là quá trình di dân, lao động và giao dịch tài chính t triển mạnh mẽ vượt biên giới quốc gia. Trong thời kỳ đầu quá trình quốc tế hóa, các hoạt động kinh tế giữ quốc aia mang nặng tính chất phụ thuộc một chiều. Các quốc gia kém 6
  10. >hát iriển thực hiện cung cấp nguyên vật liệu cho các quốc gia phát triển :ao l': ơn và thường là các nước thuộc địa phụ ihuộc vào chính quốc. M ỗi IU Ố C gia phát triển cao hơn đều tìm cách tạo lập cho mình một khu vực TUỘC dịa và thực hiện bảo hộ trong khu vực đó. Do vậy trên thực tế sản uất và trao đổi chưa có tính toàn cầu. Thế giới bị chia cắt thành nhiều khu ực tnuộc địa và phụ thuộc khác nhau chịu ảnh hưởng của từng quốc gia hát triển hơn. chủ yếu là Pháp, Hà Lan. Anh... Quan hệ giữa các khu vực ày luôn bị kiểm soát và hạn chế nhằm bảo vệ vùng ảnh hưởng và quyên lợi ủa các cường quốc thực dán. Tuy vậy. do vậy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất cùng 5i ý thức độc lập đã đưa lại sự phát triển mới của phân cổng lao động. Các L1ỐC gia vốn trước là phụ thuộc sau khi g ià n h độc lập đã chủ động tham gia ìo quá trình phân công lao động quốc tế, tạo ra điều kiện cho sự phát triển 7n nữa của quá trình quốc tế hóa. Quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, giữa ic nước phát triển và kém phát triển từ đặc trưng phụ thuộc một chiều ìuyển dần sang quan hệ tương hỗ phụ thuộc lẫn nhau. Từ sau chiến tranh thê giới thứ hai gắn liền với sự phát triển của long trào giải phóng dân lộc là hiện tượng khoa học kỹ thuật phái triển ạnh mẽ và ngàv càng Irở thành lực lượng Síin xuất trực tiếp. Các phái kiến khoa học nhanh chóng được áp dụng vào sản xuất đã thúc đẩy phân công 0 động phát triển lên một bước mới. Trên thực tế quan hệ giữa khoa học ng nghệ và sản xuất ngàv càng gắn bó chặl chẽ với nhau. Trong Ihế kỷ IX thời gian đưa phát minh khoa học vào ứng dụng trong sản xuất phải ít từ 60 - 70 năm, đầu thế kỷ X X chỉ còn khoảng vài chục năm và trong ịp niên 90 khoảng 3 - 5 năm. Dự báo sau năm 2000 chỉ còn dưới một m. Do sự tác động của các thành tựu khoa học và sự xóa bỏ của hệ thống JỘC dịa và phụ thuộc, sản xuất có sự phái triển mậnh mẽ dựa trên sự phân na lao động quốc lế mới đã làm gia tăng đáng kể các hoạt động kinh tế Ốc tế, thúc đẩy gia tăng xu thế,quốc tế hóa các hoạt động kinh tế. Dưới sự tác động của khoa học cổng nghệ các ngành kinh tế truyền íng dần dần nhường bước cho các ngành đại diện cho tiến bộ khoa học kỹ lật. Sự tăng trưởng của nền kinh tế dựa chủ yếu vào nguyên vật liệu và động đang chuyển sang dựa chủ yếu vào Iri thức. Tri thức trở thành 12 lực chính của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
  11. Sự phái triển của lĩnh vực kinh lê iri thức dựa trén các cóng nglìộ có ìam lượng khoa học - kỹ thuật cao, nhất là công nghệ thông tin đã mở ra liều kiện thuận lợi cho sự đẩy mạnh xu thế toàn cầu hóa. V ới các cóng Ighệ mới làm tãng tốc độ giao dịch kinh doanh, rút ngắn khoảng cách về ;hông gian và thời gian. Các công việc giao dịch hiện nay phần nhiều dược hực hiện qua mạng với các máy Ví tính xách tay. Hệ thống mạng Internet uốc tế hình thành cho phép con người có thể biết được hầu như mọi diễn iến của đời sống kinh lế - xã hội trên thế giới trong giây lát. Và chính điều ày sẽ góp phần nấng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện cho dân chu phát •iển. thúc đẩy nhu cầu mở cửa, giao lưu hội nhập. Tóm lại ’ chính sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ ihuật đõ làm há vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người trên tất ỏ cúc mặl giữạ các quốc gia、Điểu này đã đẩy quốc tế hóa kinh tế lẻn một iời kỳ m ới, thời kỳ toàn cấu hóa nền kinh tê thế giới. Các quốc gia dù 'Uốn hay không đền chịu tác độìiỊị của quá trình ĩoàn cầu hóa và đương hiên âẻ tồn tại, phái írién trong điều kiện ngàỵ nay không thể không rham a quá trhilì toàn cấu hóa, tức phái hội nhập quốc tế. ỉ . 2.2. Sụ phát trỉêìì mạn lì mẽ của kinh tê thị trường Quá ninh quốc tế hóa, toàn cầu hóa có sự gắn bó chặt chẽ với tiến inh phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng quốc tế hóa nảy sinh gắn liền ji sự hình thành cùa Í.HỊ Irường liên quốc gia. Kinh lế thị 1rường càng phát ển thì nhu cầu về kinh lế, n guy ên liệu càng trở thành quan trọng. Kinh tế ị trường càng phát triển thì có nghĩa phân công lao động càng sâu sắc. vì )■ các bộ phận, các thị trường càng gắn bó phụ thuộc chạt chẽ vào nhau. Với kinh tế thị trường đã mở ra điều kiện cho sự phái triển mạnh mẽ a sức sản xuất, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ớn g công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy sự. phân công lao động. Sự át triển mạnh mẽ của nước Anh trong Ihế kỷ X IX và X X cũng gắn liền i sự phát triển của kinh tế thị trường, của sự bành trướng thế lực kinh tế bên ngoài, tạo ra sự liên hệ. rang buộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Kinh tế thị trường phát triển đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu í quốc tế hóa thể hiện trên hai khía cạnh chính. Thứ nhất, kinh tế thị _ờng mở ra cơ sở, điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất làm 3 quy mô sản xuất không bó hẹp trong phạm vi của từng quốc gia mà
  12. ang tám quốc lê, như vậy cũng có nghĩa là thúc đẩy quá trình phân công c đông quốc tế, gắn các quốc gia vào trong sự giàng buộc của sản xuất và ÎU Uiụ Thư hai. kinh tế thị trường phát triển ờ các quốc gia đưa lại cơ chế ống nlìất cho xử lý các mối quan hệ kinh tế, đó ỉà cơ chế thị trường. Với cùng tồn tại cơ chế thị trường trong các nền kinh tế, có nghĩa rằng cùng n lại cơ chế, phương thức phân bổ các nguồn lực từ sức lao động, đến tư u sản xuất... Điều này rõ ràng là có ý nghĩa cho thúc đẩv mở rộng đầu tư, ao dịch thương mại và tiếp nhận nguồn lao động v.v... Cho đến nay loài người đã chứng kiến vai trò của kinh tế thị trường ing thúc đẩy sự phát triển sản xuất. Thế giới chưa có quốc gia nào phát ỉn mà lại không dựa trên nền kinh tế thị trường. Quá trình hình thành, át triển các nền kinh tế thị trường trên thế giới rất đa dạng, phong phú với iều cấp độ, nhiều dạng, nhiều kiểu. Kinh tế thị trường càng phát triển thì sự giao thoa, xâm nhập lẫn nhau a các nề kinh tế càng gia tăng. Có thể nói ngày nay không có một nền h tẻ thị trường dân lộc thuần khiếl. Sự phát Iriển mạnh mẽ của nền kinh hị Irường không chỉ ở sự mở rộng quy mô vể khống gian, về sự xâm ip ràns buộc lẫn nhau giữa các thị trường mà còn thể hiện ở sự phát n theo chiều sâu, dó ià sự bùng nổ phái triển của Ihị trường lài chính lién với sự xuất hiện của một loạt công cụ mới trong thanh toán giao 1 . Các thị lnrờng tài chính đan xen vào nhau chặt chẽ đến mức lãi suất vay và giá chứng khoán cũng ràng buộc với nhau và lượng vổn luân vển trên thị trường tài chính còn lớn hơn tài nguyên của nhiều nước. Thị mg sản phẩm hàng hoá cũng gia tăng mạnh mẽ thể hiện ở quy mô chưa Ị CÓ của khối lượng giao dịch thương mai và ở sự phát triển của các g giao địch mới như thương mại dịch vụ và điện tử. Như vậy, cố thể thấy sự phái triển mạnh mẽ của ki— nh tê thị trường ill là cơ sỏ là điểu kiện cho quá Ỉrỉnlì quốc tế hoá. Nhìn chung các c gia trên th ế giới ngàv nay đều dựa trên cơ chế thị trường , sử dụng phương tiện và công cụ của' kinh íế tliị trường trong hoạt động kinh ìh . dưa lạ i một không gian rộng ỉ ớn, không gian toàn cầu cho các hoại y sân xuất và lưu chuyểìì các yếu tố của clìỉnh Cịuá trình sản xuất ấy. ỉ .1.2.3. Sự bành trướng của công ty xuyên quốc gia (TNC) 9
  13. Sự pliái triến mạnh mẽ cua các công IV xuyên quòc gia irong n ilững ập niên qua vừa phản ánh đặc điểm của quá trình toàn cẩu hóa vừa là lân tố 111úc đẩy CỊUÍÍ trình CỊUỔC tế lióa giy tăng mạnh mẽ lên mội bước mới; an cẩu hóa. Chúng ta biết rằng với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong 'ỈTB tất yếu dẫn đến sự tập trung sản xuất và dẫn đến 'độc quyền. Trong : h sử của nén sản xuất thế giới vào cuối thế kỷ X IX đầu thế kỷ X X các lổ ức kinh tế dộc quyền đã bắt đầu ngự trị trên thế giới. Vào nửa sau của thế X X dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đưa iại sư át Iriển chưa từng có của các công ty xuyên quốc gia. Neu vào cuoiVnăm có khoảng 7000 công ty xuyên quốc gia, thì đến những năm 80 có oảng 20 nghìn và năm 1998 có khoảng 60 nghìn công ty mẹ và trên 500 hìn công ty con rải rác ở khắp các quốc gia trên địa cầu. V ớ i một mạng 'n rộng khắp như vậy, hoạt động của chúng thực sự tác động đến nền kinh toàn cầu. Chúng kéo theo các nền kinh tế quốc gia vào vòng chu chuyển ỉ mạng lưới công ty. Hiện nay các công ty xuyên quốc gia kiểm soát 7o công nghệ mới, 40% nhập khẩu, 60% xuất khẩu, 90% đầu tư trực tiếp ỳc ngoài và sử dụng 34,5 triệu lao động. Khoảng 500 công ty ìớn kiểm t tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của chúng tương ĩng 3/4 giá Irị thương mại toàn cổu. V ớ i sức mạnh như vậy, các công ty xuyên quốc gia không những có thế phân phối tài nguyên trong phạm vi thê giới giúp cho việc thúc đẩy n cồng lao động quốc tế đi vào chi tiết hóa mà còn thông qua việc loàn hóa sản xuất và kinh doanh quốc tế để đẩy nhanh tiến trình toàn cầu kinh tế thế giới. Sự phái triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia trên địa phận 1 cầu đã tạo ra mạng lưới liên kết kinh tế quốc tế. Các quốc gia có thể n gia ngay vào dây truyền sản xuất quốc tế và cũng vì vậy mối quan hệ thuộc lần nhau gia tăng. Các cồng ty xuyên quốc gia đã đóng góp quan g vào thúc đẩy liên kết sản xuất, tăng trưởng thương mại đầu tư và /ển giao công nghệ quốc tế. Vai trò trong thương mại thế giới của các TNC còn thể hiện ở lượng trị thương mại được thực hiện trong nội bộ các TNC. Nhìn chungmức đổi nội bộ giữa các chi nhánh chiếm khoản 2 1/3 tổng giá trị thương thế siớ i. 10
  14. Điều cần thấy là các TNC dã đóng vai Irò rất lớn trong việc tãng mức xuâl khẩu của các nước dang phát triển, thực chấl là dẩy mạnh tiến trình hội nhập của các nén kinh tế này vào nền kinh tế thế giới nói chung. Trong hơn một (hập kỷ lại ciAy, xuất khẩu của các chi nhánh TNC ở các nước đang phát triển tăng mạnh, đặc biệt ở một số quốc gia thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương. V í dụ ở Singapore xuất khẩu của các chi nhánh TNC chiếm tới 90% tổng giá trị xuất khẩu hàng chế tạo, M alaixia khoảng 50%, Philippin 50%. Ngay ở Việt Nam, mức đóng góp vào xuất khẩu của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài những năm vừa qua cũng tăng đáng kể. Tính từ khi có dầu tư nước ngoài vào Việt Nam đến tháng 8/1999, mức xuất khẩu của khu vực có FDI là 5.387 triệu USD, trong đó các năm có mức đạt cao là 1997 với 1.790 triệu USD; 1998:1.983 triệu USD, riêng 8 tháng dầu năm 1999 đạt 1.598 triệu USD. Việc gia tăng mạnh mẽ FDI vào các nền kinh tế, nhất là với các nước dang phát triển có ý nghĩa quan trọng thúc dẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Đầu tư của các công ty xuvên quốc g ia 【 rong thập kỷ qua vào các nước đang phát triển cũng có sự tăng lên, trong đó tập trung nhiều vào các vùng Đông Á, M ỹ La tinh và Đông Âu. Riêng 1993 đẩu tư của các công tv xuyên quốc gia phương TAv vào các nước đang phát triển lên tới 80 tỷ USD. Đáng chú ý trong cơ cấu dầu tư bao gồm cả những lĩnh vực có trình độ công nghệ cao, đầu tư cả trong sản xuất sản phẩm hữu hình và vô hình. Điều này Lác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các quốc gia đang phát triển và thúc đẩy các nước nàng dần mức độ tự do hóa đầu tư. Việc gia tăng các hoạt động TNC ở các quốc gia đang phát triển còn đóng góp quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ quàn lý và chuyển giao các công nghệ hiện đại. ĐA y là những mặt rất quan trọng để các quốc gia đang phái Iriển nâng cao trìnlì độ phát triển của tnình, từng bước rút ngắn khoảng cách phát triển. Điều cẩn thấy là trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, muốn có được ưu thế dòi hỏi các TNC phải gắn các hoạt dộng kinh doanh với nén kinh tế toàn cầu, đổng thời phải xem và thực sự tạo lập cho dược khỏng gian kinh tê có Lính hệ thòng toàn cầu để thực hiện các lioạl dộne kinh doanh sản xuất, (lầu tư ở mọi vùng, kết hợp phàn còng hợp tác trong nội bộ và vởi các dơn vị ngoài công ty, tức phải có chiến ỉược kinh
  15. doanh toàn cầu. Các TNC trong những năm qua đã đẩy mạnh triển khai chiến lược như vậy, bao gồm một số nội dung như: Thứ nliất là thực hiện toàn cđu hóa CƯ cấu tổ chức TNC. Mọi liên hệ trong và giữa các công ty đều liên kết thành một mạng ỉưới thống nhất kinh doanh toàn cầu. Thứ hai là thực hiện toàn cầu hóa đầu tư. Thứ ba là toàn cầu hóa thị trường, tức là chú ý mở rộng phạm vi tiêu thụ, xây dựng mạng lưới kinh doanh tiêu thụ trong toàn bộ thị trường với một không gian toàn cầu; Thứ tư toàn cầu hóa mở rộng kỹ thuật, trong đó chú trọng tạo、lập mạng lưới kỹ thuật tin học toàn cầu, góp phần thúc dẩy thực hiện ba mặt nêu trên; Thứ năm ỉà tạo lập liên minh chiến lược xuyên quốc gia toàn cầu. Điều này cho phép phối hợp hoạt động chung của các tập đoàn vì mục tiêu chung, nhất là trong phối hợp sử dụng các nguồn lực, phân chia lợi nhuận và gánh chịu rủi ro. V ớ i các chiến iược này không chỉ gắn bó hoạt động của các TNC với nhau mà thực sự nó tạo ra động lực cho quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Như vậy, sự phát triển và xâm nhập ngày càng mạnh của các công ty xuvèn quốc gia vào các nền kinh tế dân tậc dã góp phần xóa bỏ ngăn cách, biệt lập trong phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Các quốc gia 'ừng bước tham gia, thích ứng với các chuẩn mực của nền kinh tế quốc tế, ■iông thời nó cũng đem lạ i nét mới từ nliữnq bản sắc riêng của các quốc gia Dổ sung vào nền kinh tế toàn cầu, làm gia tăng tính đa dạng của nó. 1.1.2.4. Các thể chế kinh tê toàn cầu và khu vực. Các định chế kinh tế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế cuốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế. Sự tồn tại và hoạt động của các định chế kinh tế toàn cầu và khu vực lại góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của xu thế toàn cầu hóa. Trong các tổ chức kinh tế - thương mại - tài chính toàn cầu và khu VÍC có ảnh hưởng lớn tới quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa về kinh tế piải kể đến WTO, IM F, WB và các tổ chức khu vực như EU, NAFTA, APEC v.v... Với các mục tiêu, chức năng của mình các tổ chức kinh tế quốc tê đã tham gia và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc tế, điều phối và quản ỉv các hoạt động này. Cho dù tính hiệu quả của các tổ chức này còn được dính giá khác nhau xuất phát từ quan điểm lợi ích quốc gia, song không ai không thừa nhận sự cần thiết và vai trò của chúng, thậm chí đang đặt ra yêu cầi về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đổi mới nguvên tắc hoạt động của chúng. 12
  16. T ổ chức thương mại thế giới (WTO) có thể khẳng định là một tổ chức kinh tế có vai trò hàng đầu trong thúc đẩy sự phát triển của xu hướng toàn cầu hóa kinh tế. WTO mà tiền thân là Hiệp định về thuế quan và mậu dịch (G A TT) ra đời năm 1947 như một hợp đổng quốc tế định ra luật ỉệ cho mậu dịch thế giới, chủ yếu là để ký kết các hiệp định giảm thuế quan và những hạn chế khác đối với các sản phẩm chế tạo của các nước đã công nghiệp hóa. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, vai trò của các quốc gia dang phát triển tăng lên, những quy định của G ATT ngày càng bộc lộ những bất hợp lý. Ngày 1 - 1 - 1995 W TO ra đời thay cho GATT. WTO có chức năng điều hành và thực thi các hiệp định thương mại đa phương và hiệp định giữa một số bên cấu thành WTO, W TO hoạt động với tính chất một diễn đàn cho các cuộc thương lượng mậu dịch đa phương, tìm kiếm các giải pháp xử lý tranh chấp thương mại, giám sát các chính sách thương mại quốc gia và hợp tác với các thiết chế quốc tế khác liên quan tới hoạch định chính sách kinh tế toàn cầu. V ớ i chức năng như trên thực tế trong thời gian tồn tại của mình G A TT/ W TO đã đóng góp đáng kể vào thúc đẩy tự do hóa thương mại toàn cầu, Tất nhiên lợi ích của quá trình này dối với các quốc gia, luật chơi của G A TT/W TO còn nhiều vấn đề phải bàn cãi, song thực tế dường như tất cá các quốc gia (cả phát triển và đang phát triển) đều muốn trở thành thành viên của WTO). Không chỉ thòng qua các hoạt động diều phối hệ thống mậu dịch thế giới để dẩy mạnh quá trình tự do hóa, mà bản thân quy định của WTO trong điều kiện gia nhập cũng bắt buộc các quốc gia phải điểu chỉnh tiến trình hội nhập cho phù hợp. W TO quy định các nước gia nhập phải thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ pháp lý theo các hiệp định hiện có của W TO và vì vậy cần phải điều chỉnh những quy định, ỉuật lệ quốc gia cho phù hợp với thông lệ chung của quốc tế, tất nhiên theo những lộ trình phù hợp với quy định cùa WTO. Bên cạnh đó các quốc gia tham gia vào WTO phải cam kết mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ. Những quy định này thực tế thúc đẩy các quốc gia tham gia vào quá trình toàn cẩu hóa, Các tổ chức tải chính - tiền tệ lớn như WBXIM F... ciĩng đóng vai trò lớn trong thúc đẩy nền kinh iế thế giới theo xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Các tổ chức này tham gia vào diều chỉnh quan hệ tài chính - tiền tệ n
  17. giữa các quốc gia thành viên và thực hiện cho vay để hỗ trợ quá trình kinh tế xã hội. Nếu WB cho vay theo các dự án và chương trình phát triển dài hạn, thì IM F chủ yếu cho các nước bị thâm hụt cán cân thanh toán vay ngắn và trung hạn. Xung quanh cơ chế điều phối của WB, IM F, v.v... cũng còn nhiều ý kiến khác nhau, và gắn liền với các nguồn tài chính từ các tổ chức này cũng không ít các giàng buộc, nhất là với các nước đang phát triển. Hiện nay còn nhiều ý kiến, nhất là từ các nước dang 'phát triển đòi hỏi phải thay đổi mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của các tổ chức này, tạo điểu kiện bình đẳng cho các quốc gia tiếp cận các nguồn vốn tài chính, giúp khắc phục tình trạng lạc hậu, nghèo đói. Tác động của các đòng vốn từ IM F, WB đối với sự phát triển của các quốc gia là không thể phủ nhận. Những trợ giúp của các tổ chức này cho việc khắc phục cuộc khủng hoảng kinh tế ờ Mêhicô và một số nước Châu Á những năm vừa qua là một ví dụ. Liên hợp quốc, cùng với vai trò của các định chế kinh tế có tính toàn cầu như trên, việc thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa kinh tế không thể không nói đến vai trò của Liên hợp quốc, đặc biệt các tổ chức kinh tế thuộc LHQ, chẳng hạn như Hội nghị Liên hợp quốc về hợp tác và phát triển (Ư NCTAD). V ai trò của LHQ đối với thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa kinh tế thể hiện trên hai khía cạnh. Thứ nhất, là khía cạnh gián tiếp, LHQ ỉà một tổ chức đa phương, đa chức năng có tính toàn cầu. Chương trình nghị sự của LHQ không chỉ bó hẹp trong phạm vi kinh tế mà bao gồm cả việc duy trì hòa bình an ninh, giải quyết các vấn đề văn hóa xã hội. Các hoạt động trong các lĩnh vực phi kinh tế cũng tạo ra sự giàng buộc gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của các quốc gia thành viên và vì vậy tác động đến sự phối hợp hợp tác của các nước trong hoạt động kinh tế. Khía cạnh thứ hai là tác động trực tiếp đến thúc đẩy liên kết kinh tế trên phạm vi toàn cầu thông qua các tố chức chức nán g vé kinh tế như UNACTAD. Ư N A C T A D thành lập năm 1964, ỉà cơ quan thuộc Đại hội đồng LHQ trong lĩnh vực thương mại và phát triển có mục tiêu ỉà giúp các nước đang phát triển sử dụng tối đa các cơ hội phát triển trong lĩnh vực thương mại dầu tư, tài chính, còng nghệ, các loại dịch vụ và phát triển bền vững. 14
  18. Trải qua gần 4 thập kỷ tổn tại và phát triển, AD
  19. thực chất nó thiíc đẩy phíìn công !ao động quốc tế ngày càng sâu sắc trong nội hộ tổ chức. - Thứ hai, hoạt dộng của các tổ chức này từ thấp đến cao sẽ đẩy đến hình thành một thị trường thống nhất trong khu vực buộc các quốc gia tham gia phải có lịch trình hội nhập tích cực để hòa đồng vào khu vực. N ói tóm lại, các tổ chức kỉnh tế toàn cầu và khu vực vừa là kết quả, vừa là dộng ì ực của quá trình toàn cầu hóa kinh tế. Thiếu vắng các tổ chức này quá trình trên diễn ra tự phát và đương nhiên ỉà chậm chạp. Thực tế của quá trình quốc tế hóa ở những thời kỳ dầu cho thấy rõ diều dó. Cùng với các nhân tố nhừ đã trình bày, các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu đã thúc dẩv xu thế quốc tế hóa phát triển lên bước mới từ cuối những năm 70 trở lạ i đây mà dược gọi là toàn cầu hóa. 1.1.2.5. Toàn cấu hóa kinh tế hiện nay đang gia tăng mạnh m ẽ gắn liền với xu thè khu vực hóa Nét mới và là một trong những đặc trưng của xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay là nó diễn ra cùng với xu thế khu vực hóa. Trong quan hệ với toàn cầu hóa thì xu thế khu vực hóa được xem là bước chuẩn bị dể tiến tới toàn cẩu hóa, mặt khác xu thế khu vực hóa hiện nay nó phản ánh một thực trạng co cụm nhằm bảo vệ những lợ i ích tương đồng giữa một vài nước trước những nguy cơ, những tác động tiêu cực đo toàn cầu hóa, nhưng về dài hạn thì chính khu vực hóa là bước chuẩn bị để thực hiện toàn cầu hóa. Khu vực hóa có nhiều mức độ khác nhau, từ một vài nước và lãnh thổ, đến nhiều nước tham gia vào một tổ chức khu vực địa lý. Các tổ chức khu vực này nhằm hỗ trợ nhau phát triển, tận dụng những ưu thế của khu vực trong quá trình từng bước tham gia nền kinh tế toàn cầu. Hiện nay có các tổ chức khu vực đáng chú ý như EƯ; khu vực thương mại tự do Châu  u (EFTA); Khu vực thương mại tự do Bắc M ỹ (N AFTA); Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC); Khu vực thương mại tự do Mỹ La tinh (MERCOSUR); Tổ chức hợp tác khu vực Nam Á (SAARC); các hiệp định kinh tế khu vực giữa các tam giác, tứ giác lăng trưởng kinh tế (nay có khoảng 70 Hiệp định)... Trong các tổ chức kinh tế khu vực mức dộ gắn kết cùa các ihànii viên trong mỗi khu vực là khòng giông nhau. Có những tổ chức khu vực được 16
  20. hình thành nhằm tiến tới tự do hóa mậu dịch hoặc đầu tư, hoặc nhằm tự do hóa toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất. Theo thống kê từ năm 1948 dến năm 1994 trên thế giới đã xuất hiện 109 tổ chức hợp tác kinh tế khu vực, trong đó 2/3 được hình thành trong những năm 1990. Căn cứ theo mức độ Hèn kết có thể thấy tổn tại một số dạng hình tổ chức kinh tế khu vực chủ vếu như sau: Khu mậu dịch tự do, Đổng minh thuế quan, Thị trường chung, Khu vực kinh tế tự do toàn phần v.v… « Động lực gia tăng xu thế khu vực hóa trong giai đoạn hiện nay xuất phát từ mục đích phát huy những lợi thế so sánh, những nét tương đổng của các quốc gia trong mỗi nhóm khu vực. Đồng thời xu thế khu vực hóa còn (lược đẩy mạnh bởi chính xu thế toàn cầu hóa gia tăng mạnh mẽ vượt trước cả việc hoàn thiện những định thế toàn cầu để quản lý quá trình này. Toàn cầu hóa kinh tế về bản chất là đi dến tự do hóa các yếu tố sản xuất trên phạm vi toàn cầu nhằm phục vụ lợi ích của các dân tộc. Tuy vậy do những khác biệt về trình độ phát triển, về nguồn lực sản xuất đã đưa lại những lợi ích khác nhau khi tham gia vào quá trình này. Để khắc phục điều đó các quốc gia có những điểm tương đường tìm đến nhau tạo lập các tổ chức hiện hành. Việc nâng cao trình độ hợp tác khu vực xét về tương tai chính là cơ sở cho việc thực hiện toàn cầu hóa kinh tế và cũng vì vậy chừng nào còn tồn tại các tổ chức kinh tế khu vực thì chưa thể có toàn Cíiu hóa, tự do hóa hoàn toàn. Sự ra đời hàng loạt các tổ chức khu vực và sự phát triển quv mô địa lý của các tổ chức khu vực trên cơ sở bổ sung các thành viên hay hợp nhất các tổ chức khu vực chính là bước tiến ngày càng gần hơn đến tự do hóa trên phạm vi toàn cầu... Như vậy có thể nói khu vực hóa chỉ là tạm thời, nó ra đời trên cơ sở một trình độ phát triển nhất định của toàn cẩu hóa, là bước tất yếu trên dường đi tới toàn cầu hóa. Hợp tác hóa kinh tế khu vực càng phát triển sẽ là diều kiện và động lực cho toàn cầu hóa kinh tế. Thực trạng phát triển hiện nay của các quan hệ kinh tế quốc tế cho tháy toàn cầu hóa mới chỉ ờ giai đoạn dầu. Để tiến tới một thế giới toàn cầu hóa, loài người còn phải phấn đấu lâu dài để loại bỏ những khác biệt trên các bình diện khác nhau. Điều đó dặt ra cho chúng ta trách nhiệm phải vươn lên dế hòa đồn a vào nhịp phát triển chung cùa thế giới, song cũng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2