Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Đổi mới hợp tác xã nông nghiệp ở Hà Tây - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 1
download
Mục đích của đề tài là phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác xã, đánh giá thực trạng các hợp tác xã nông nghiệp sau chuyển đổi nhằm đưa ra quan điểm, phương hướng và các giải pháp chủ yếu để phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bằn tỉnh Hà Tây trong những năm tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Đổi mới hợp tác xã nông nghiệp ở Hà Tây - Thực trạng và giải pháp
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TỂ HOẢNG THỊ NGỌC LAN ĐỔI MỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở HÀ TÂY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HỌC KINH r ế C huyên n gàn h K inh tế chính trị Mã số: 50201 NGƯỜI HƯỚNG DÂN: V ũ Đ ứ c T h a n h Tiến sĩ khoa học kinh tê Năm 2001
- MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU I Chương 1 : c ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIÊN CỬA QUÁ TRÌNH Đ ổ ỉ MỚI HỢP TÁC XÃ NÔG NGHIỆP Ở NƯÓC TA 5 1.1. Những Vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác xã 5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã 5 1 ].2. Tính tấl yếu khách quan của kinh tế hợp tác xã 12 1.2. M ột sô mò hình Hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới và bài 15 học kỉnh nghiệm 1.2.1. Một số m ô hình hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới 15 1.2.2. Những bài học kinh nghiệm 19 1.3. Thực trạng hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam 22 1?. 1. Quá trình hình thành và phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong mô hình cũ. 22 1 3.2. Những bước khởi đầu của đổi mới hợp tác xã trong nông nghiệp 28 1 3.3. Nội dung và yêu cẩu đổi mới hợp tác xã nông nghiệp hiện nay 32 Chương 2: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI HỢP TÁC XÃ VÀ THỤC TRẠNG H Ọ P TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HÀ TÂY 36 2.1. Đậc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà tây 36 2 1 .1 . Đặc đ iể m tự nhiên 36 2 1.2. Đ ặc điểm kinh tế 38 2 1,3. Đặc điểm xã hội 42 22 Chuyển đổi họp tác xã nông nghiệp theo luật và hoạt động của các hợp tác xã sau chuyển đổi 44 22.1. Quá trình chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp theo luật 45 2 2 2 . Hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sau chuyển đổi 61
- 2.2.3. Quan hệ giữa Hợp tác xã với các tổ chức Đảng, chính quyền và đoàn thể ở địa phương 77 2.3. Đánh giá chung về đổi mới hợp tác xá nông nghiệp ỏ Hà Táy 79 2.3.1. Những kết quả đạl được 79 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 80 Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HÀ TÂY 83 3.1. Những quan điểm và phương hướng phát triển Hợp tác xá nóng nghiệp ở tỉnh Hà Tây 83 3.1.1. Những quan điểm cơ bản 84 3.1.2. Phương hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp 90 3.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển hợp tác xã nông nghiệp 95 3.2.1. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến để nàng cao nhận thức về hợp tác xã mới 95 32.2. Xây dựng và hoàn thiện phương án sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp 96 3.2.3. Nâng cao chấl lượng nguồn nhân lực ưong hợp tác xã nông nghiệp 99 3.2.4. Tạo lập và phát triển vốn cho hoạt động cua hợp tác xã nông nghiệp 101 3.2.5. Phát triển và mở rộng thị trường nông nghiệp, nông thôn 103 3.2.6. Úng đụng tiến bộ khoa học kỹ thuậl vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã và xã viên 103 3.2.7. Phát triển các hình thức Hên kết hợp tác trong kinh tế hợp tác xã 105 3.2.8. Tăng cường quản lý và sự hồ trợ của Nhà nước đối với kinh tế hợp tác xã 106 KÉT LUẬN 108
- PHẦN MỞ ĐẦU L Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đổi mới cơ chê quản lý kinh tế nông nghiệp Việt Nam từ năm 1981 đến 1995 đã tạo ra một cơ chê quản lý mới. Nhờ vậy quan hệ sản xuất dần dần phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Kinh tế nông nghiệp có những bước phát triển khá căn bản. Từ một nước phải nhập lương thực, Việt Nam đã đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong nước, bảo đảm được độ an toàn về lương thực và vươn lên trở thành một trong số quốc gia hàng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Đời sông Iihân dân được cải thiện, góp phần ổn định tinh hình kinh tế - xã hội trong cả nước nói chung. Kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình đã góp phán quan trọng vào kết quả sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Phong trào hợp tác xã trong hơ« 40 năm qua đã có những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng kinh tế và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên từ khi thực hiện đổi mới, cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây đã được thay thế bằng cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc thay đổi mô hình hợp tác xã kiểu cũ sang mô hình hợp tác xã kiểu mới là điều cần thiết. Đ ể xây dựng mô hình hợp tác xã mới, ngày 20/3/1996, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghía Việt Nam đã thông qua Luật hợp tác xã. Sau khi Luật hợp tác xã có hiệu lực, các hợp tác xã nông nghiệp có cơ sở pháp lý đế tiến hành đổi mới. Đ ổi mới hợp tác xã nông nghiệp theo Luật hợp tác xã là yêu cầu cấp bách, khách quan đối với các hợp tác xã nông nghiệp. Triển khai thực hiện Luật hợp tác xã, đến nay tỉnh Hà Tây đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp theo luật. Nhiều hợp tác xã chuyển đổi theo luật có chất lượng khá, bước đầu hoạt động có hiệu quả, xã viên và nhân dán tin tưởng, phấn khởi, tình hình kinh tế - xã hội nông thôn ổn định. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi còn bộc lộ nhũng nhược điểm, thiếu sót dẫn đến việc thực hiện Luật hợp tác xã còn chăm, chất lượng hoạt động sau chuyển đổi
- của các hợp tác xã chưa cao so với yêu cầu, hộ nông dân còn gặp khó khăn trong việc phát huy quyền tự chủ, Iihiều vấn đề kinh tế - xã hội niiy sinh chưa được giải quyết thoả đáng và đồng bộ. Chuyển đổi hợp tác xã nòng nghiệp theo Luật hợp tác xã không chỉ là sự thay đổi hình thức tổ chức hợp tác xã, mà còn là thay đổi ch ế độ kinh tê hợp tác xã. Thực tiễn đặt ra cho chúng ta cần đi sâu nghiên cứu các vấn đề từ khi chuẩn bị tiến hành đến sau chuyển đổi, rút ra nhữns mặt được, chưa được và nguyên nhân của nó để có quan điểm, phương hướng và các giải pháp thích họp nhằm đưa các hợp tác xã nông nghiệp sau chuyển đổi hoạt động đúng hướng và có hiệu quả. Chúng tôi lựa chọn đề tài: "Đổi m ó i hợp tác x ã nông nghiệp ở tính Hà Tày - thực trạng và gỉảỉ p h á p " với m ong muốn góp phần vào công cuộc đổi mới hợp tác xã nông nghiệp ở Hà Tây trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Chúng tôi muốn nhìn nhận ở một mức độ nhất định, vấn đề họp tác xã mang tính cơ bản, thực tiễn và hiện đại. Những nội dung trình bày trong luận văn tnới chỉ là kết quả bước đầu, chắc chắn cẩn được bổ sung, hoàn thiện cùng với íự phát triển của thực tiễn. 2- Tình hình nghiên cứu Vấn đề kinh tế hợp tác xã đã được nhiều học giả nghiên cứu ở những nức độ khác nhau. GS. PTS. Nguyễn Văn Bích: "Phứt triển và đổi mới quản lý ỈÌỌ P tác x ã heo L uật họp tác xã". GS. Phạm như Cương: "Một vài suy nghĩ về kinh t.ểh(/Ịì tác vù h(/i> tác ìã nông nghiệp trong quá trình đổi mói". GS. Lê Xuân Tùng, GS. Lưu Văn Sùng: "C hế độ kỉnh tế họp tác x ã thững vấn d ề lý luận và giải pháp thực hiện"... N goài ra còn nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết thiết thực, ihiều cuộc hội thảo đã được tổ chức. Các tác giả với nhiều cách tiếp cận khác ihau đã nêu lên những vân đề mang tính quy luật, những đặc trưng của quá 2
- trình đổi mới hợp tác xã nông nghiệp và những chính sách kinh tế tác động lên quá trình đổ. Tuy nhiên ở Hà Tây, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện quá trình đổi mới họp tác xã nông nghiệp theo Luật hợp tác xã trong những năm qua. Nhiều vấn đé về kinh tế hợp tác xã cần được tiếp tục nghiên cứu, tổng kết và đúc rút kinh nghiệm để thúc đẩy kinh tế hợp tác xã phát triển í heo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 3- M ụ c đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của đề tài là phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác xã, đánh giá thực trạng các hợp tác xã nông nghiệp sau chuyển đổi nhằm đưa ra quan điểm, phương hướng và các giải pháp chủ yếu để phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bằn tỉnh Hà Tây trong những năm tói- N hiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lỷ luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp. - Phân tích thực trạng các hợp tác xã nồng nghiệp trong quá trình chuyển đổi theo luật và hoạt động của các hợp rác xã sau chuyển đổi ở tính Hà Tây. - Đ ề xuất quan điểm, phương hướng và các giải pháp cơ bản phát triển hợp tác xã nông nghiệp ờ tỉnh Hà Tây. 4- Đ ối tượng và phạm vi nghiên cứu Dưới góc độ kinh tế chính tộ, luận văn nghiên cứu kinh tế hợp tác xã r.hư một hình thức tổ chức kinh tế khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung. V iệc phân tích thực tiễn kinh tế hợp tác xã sẽ chỉ giới hạn trong khuôn khổ các hợp tác xã nông nghiệp ở các huyện, thị trong tỉnh Hà Tây từ năm 1996 đến nay. 3
- 5- Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vậndụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết họp lôgic và lịch sử, kết hợp phân tích và tổng hợp. N goài ra ỉuận văn còn sử dụng các phương pháp: nghiên cứu tài liệu, điều tra, khảo sát, thống kê kinh t ế ... ố- D ự kiến đóng góp của L u ậ n vãn - Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận - thực tiễn về kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp theo quan điểm mới. - Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình đổi mới hợp tác xã nông nghiệp Hà Tây một cách khách quan, trung thực. - Đưa ra những quan điểm, phương hướng và kiến nghị giải pháp để phát triển họp tác xã nông nghiệp, góp phần xây dựng căn cứ để hoạch định chủ trương, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp nói riêng, kinh tê - xã hội nói chung ở Hà Tây trong những năm tới. 7- K ết cấu của ĩuận vãn N goài phần mở đầu, kết luân và danh mục tài liệu tham kháo, luận văn được chia làm 3 chương. C hương 1: Cơ sở lý luân và thực tiễn của quá trình đổi mới hợp tác xã rông nghiệp ở nước ta. C hư m ig 2: Quá trình đổi mới hợp tác xã và thực trạng hợp tác xã nông r.ghiệp ở tỉnh Hà Tây. C h ư m iẹ 3: Quan điểm, phương hướng và các giải pháp chủ yếu phát t iển hợp tác xã nông nghiệp ồ tỉnh Hà Tây.
- Chư
- bốn mươi năm phất triển, kinh tế hợp tác xã dã trái qua những bước thủng trầm, nhiều biến đổi cả trong nhận thức và tổ chức thực tiễn. Trong m ô hình kinh tế kế hoạch hoá tạp trung, hợp tác xã được đổng nhất với kinh tế tập thể. Phong trào hợp rác hoá từ cuối những năm năm mươi trở thành phong trào tập thể hoá, làm hình thành khu vực kinh tế tập thể thòng trị trong nồng nghiệp và nông thôn. Trong hợp tấc xã, mọi tư liệu sán xuất chủ yếu, vốn quỹ thuộc sở hữu tập thể, tập trung hoá cao độ trong sản xuất kinh doanh. Nhà nước là người cung ímg vật tư và giao một sô chí tiêu pháp lệnh về sản xuất và thu nộp sản phẩm cho hợp tác xã. Ban quản lý hợp tác xã giữ vai trò tổ chức và điểu hành mọi hoạt động trong hợp tác xã. Thu nhập cơ bản của xã viên là phần sản phẩm được phán phối theo ngày công từ hợp tác xã (mà thực chất là phân phối bình quân). Hợp tác xã vừa là một tổ chức kinh tế, vừa phải đảm nhận những chức năng xã hội và một sô chức năng của một đơn vị hành chính. Quá trình đổi mới việc tổ chức và quán lý nền kinh tế hiện nay đã kéo theo có sự đổi mới nhận thức mới về nội dung cũng như địa vị pháp lý của hợp tác xã. Các văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành đa nêu lõ những nội dung mới về hợp tác xã. Điều í, chương I cùa Luật hợp tác xã đã định nghĩa hợp tác xã như sau: "Hợịì tác x ã là tổ chức kinh tể-tự chù (lo những người ỉao độ ttiỊ có IIỈIU cấu, lợi ích chung, tư nguyện cùnịỊ góp vân, iịÓỊ) sức láp rư theo quy đinh của pháp luật đ ể phát huy sức mạnh của tập thể và của từng x ã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoat dộnạ sản xuất, kình doanh, dịch vụ và cải thiện đời sông, gổỊ) phần phát triển kinìì tê - xã hội của đất nước". Như vậy hợp tác xã là tổ chức kinh tế không rhuộc sở hữu Nhà nước mà là do những người lao động tự nguyệt I gốp vốn, góp sức lập ra. So vói sự hợp tác ngẫu nhiên, nhất thời và liên kết hợp tác thì hựp tác xã cũng ỉà sự hợp sức, hợp lực để tạo ra sức mạnh mới, là sự giúp đỡ lãn nhau để hoàn thành những cồng việc mà từng người, từng hộ riêng le thực hiện khó khăn, không thực 6
- hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả, nhung hợp tác xã ở trình độ cao hơn, đã định hình về mặt tổ chức, có vốn, có tài sàn, có ban quán !ý và được luật pháp thừa nhân, bảo vệ. Sự thống nhất những quan hệ kinh tế khách quan về sở hữu hợp tác, quản lý dân chủ và phân chia lợi ích theo nguyên tắc cùng có lợi với những thiết chế pháp lý tương ứng chính là chế độ kinh tế hợp tác xã. Chế độ kinh tế hợp tác xã trở thành phổ biến và cùng vói kinh tế Nhà nước tạo thành nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Xét. về mặt lịch sử. hợp tác ngẫu nhiên, nhất thời đã xuất hiện từ lâu trong đời sống xã hội - từ ihời kỳ hợp tác giản đơn và công trường thủ công tư bản chủ nghĩa, còn họp tác xă xuất hiện ở giai đoạn cao - trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Song cho đến nay, các hình thức hợp tác ngẫu nhiên, nhất thời và liên kết hợp tác vẫn không mất đi. * N hữ ng đặc điểm của hop tác x ã - Hợp tác x ã là tổ chức liền kết sự iiíỊuyện của nhữniị tìạưồi lao đồm*. Hợp tác xã là hình thức kinh tế bợp tác do chính xã viên tự nguyện gốp vốn, góp sức thành lập nhằm mục tiêu giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động kinh tế để đáp ứng nhu cầu, lợi ích chung của chính họ đặt Tự nguyện thể hiện bản chất tự do lựa chọn phương thức hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế tự chủ trong điều kiện của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trưòng, các chủ thể kinh tế tự chủ có nhiều cách thức để đạt tới m ục tiêu kinh tế của mình. Trong trường họp hợp tác xã trở thành phượng thức nhờ đó các chủ thể đạt tới mục tiêu kinh tế, đem lại lợi ích cho họ và họ có thể thực hiện được các nghĩa vụ xã viên do Điều [ệ quy định, họ có thể làm đơn tự nguyện gia nhập hợp tác xã. Đơn gia nhập hợp tác xã phái được Ban quán trị xem xét trình Đại hội xâ viên thông qua. Khi nsĩưòi xã viên cảm thấy không cần tham gia hợp tác xã nữa, khi thấy hựp tác xã không đáp ứng yêu cầu về lợi ích, họ có thể rút lui xin ra hợp tác xã và được hướng các quvền [ợi cũng như c ó trách nhiệm thực hỉện các nghĩa vụ còn íại íheo Điều lệ quy định. Tự 7
- nguyện trong tổ chức hoạt động của hợp tác xã có nghía là tự nguyện gia nhập, tự nguyện xin ra hợp tác xã. V iệc xác lạp các hợp tác xã, hình thành kinh tế hựp tác nhằm đạt được cái đích là tạo ra những đòn bẩy để phát triển kinh tế của các chu thể kinh tê tự chủ. Điều nay cũng có nghĩa là kinh tế hợp tác khỏng đứng đối diện với kinh tế của các chủ thể tham gia vào hợp tác xã. Kinh tế hợp tác xã là kinh tế của các chủ thể kinh tê tự chủ, của đông đảo người lao động liên hiệp nhau lại để tạo nên sức mạnh mới, qua đó thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế cùa mình. Hợp tác xã được xác lập trên cờ sở sự hiện hữu của các chủ thế kinh tế và khi hợp tác xã được thiết lập bởi các chủ thể kinh tê tự chủ đó, thì hợp tác xã không làm yếu hay mất đi cái đơn vị kinh tế tự chủ đó. Trái lại kinh tế hợp tác xã là phương thức các chủ thê phát triển kinh tế của mình nhờ vào phát triển những ưu thế của hợp tác. Kinh tế hợp tác xã không hoạt động vì mục đích tự nó mà là vì sự phát triển kinh tế của các chủ thể kinh tế tham gia vào hợp tác xã. Nói khác đi, hợp tác xã là của xã viên và chủ yếu là vì xã viên. Yếu tố tự nguyện sẽ quyết định thàrứi công của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của xã viên. Mọi sự ép buộc sẽ làm suy giảm tính tích cực, chủ động xây dựng của xã viên đối với hợp tác xã. - Hợp tác x ã là tổ chức kinh t ế dân chủ và hình ắầỉiiỊ. Trong hợp tác xã, các thành viên đều là những người chủ bình đắng, đồng tham gia quyết định những vấn đề chung của hợp tấc xã. Các xã viên hợp tác xã đều có quyền bầu cừ, ứng cử vào các cơ quan quản lý và kiểm soát của hợp tác xã, có quyền tham gia ý kiến, đóng góp ý kiến vào việc quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động của hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Mọi công việc, chủ trương của hợp tác xã đều được biểu quyết theo đa số. Mỗi xã viên hợp rác xã chỉ có một phiếu khi biểu quyết. 8
- Quản lý dân chủ vả bình dằtỊiỊ trong hợp tác xã là đặc điểm rõ nét nhất phân biệt hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp khác. Đây là nguyên tắc quan trọng thể hiện ý tưởng và nguồn sức mạnh cua hợp tác xã. Nó nói lên tinh thần hợp tác cao và thể hiện tính tương thân tương ái trong hợp tác xã. Người có tiềm năng kinh tế có thể đóng góp nhiều vòn vào hợp tác xã nhưng không nhằm nắm đặc quyền đặc lợi, mà chi để giúp hợp tác xã có điều kiện sản xuất kinh doanh đạt mục tiêu chung. Trong họp tác xã, yếu tố con người là quyết định chứ không phải yếu tố vốn góp vào hợp tác xã. Những người quàn lý, điều hành hợp tác xã không phải vì.có nhiều vốn đóng góp mà vì năng lực và sư tín nhiệm của các thành viên. Mọi người tham gia họp tác xã đều có quyền ngang nhau không phụ thuộc vào vốn đóng góp nhiều hay ít. - H(ĩf> tác x ã là tổ chức kinh tể hoạt đ Ộ Ịìịị theo Hguyêìi tắc rùna có lọi. Lợi ích của hợp tác xã bắt nguồn từ sự hợp tác. Hợp tác tăng sức sản xuất lên, tiết kiệm và ứng dụng được những thành tựu công nghệ, kinh tê mới làm tăng hiệu quả lên, do vậy, lợi ích của hợp tác xă là lợi ích chung. Lợi ích này sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham gia cùa các chỏ thể kinh tê là thành viên của hợp tác xã. Lãi của hợp tác xã được phán phối không chỉ theo vốn góp mà còn căn cứ vào mức độ sử dụng dịch vụ và cồng sức đóng góp của xã viên. Hợp tác xã được tự quyết định và chịu trách nhiệm trong việc phán phối tiền lãi hàng năm, đảm bảo hài hoà lợi ích của hợp tác xã và xã viên. Lợi nhuận làm la, ngoài phần chia lãi theo vốn, còn được trích ra một phần đế tích luỹ, tạo thành vốn chung của mọi người - vốn tích luỹ tăng dần qua nhiều năm và lợi nhuận thu được trên đồng vốn nhằm giải quyết phúc lợi chung cho mọi người. Sản xuất hàng hoá phải hạch toán, sản phẩm bán ra phái đám bảo bù đắp chi phí sản xuất và có lãi, cần phải cạnh tranh bên thị trường để tìm lợi nhuận là yêu cẩu khách quan đối với các loại hình doanh nghiệp trong đó có hợp tác xã. ở đây lợi ích xã viên là động lực phát huy mọi sáng tạo của con người để kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao cho hựp tác xã. 9
- Quan tâm quá mức đến lợi ích hợp tác xã thì sán xuất kinh doanh kém hiệu quả và ngược ỉại, quan tâm quá mức đến lợi ích xã viên thì mất tính chất xã hội nhân đạo, không CÒ11 là tổ chức kinh tố hợp tác xã. Nếu chỉ chú ý đến lập quỹ, không quan tâm đúng mức tới lợi ích người lao động như trong các họp tác xã trước đây, lợi ích cá nhân, động lực cá nhân gần như bị triệt tiêu thì kết quả cũng không có cái gì để lập quỹ. Ngược lại, chỉ chú ý đến chia lãi cổ phần, ít quan tâm đến lộp quỹ chung thì hợp tác XĨ1 khó có thể vượt qua những biến động của thị trường bất lợi cho hợp tác xã. Đ ể giải quyết mâu thuẫn này cán tìm ra được mức độ kết hợp lợi ích hợp tác xã và xã viên, mức trả thù lao cho người lao động và người quản lý, tỷ ịệ lãi dùng để chia theo vốn đóng góp và để lập quỹ chung phát triển sản xuất, quỹ dự phòng.Trong thực tế, mức độ kết hợp các lợi ích trên rất khác nhau, rất phong phú và muôn vẻ, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Vấn đề co' bản là ở chỗ làm sao để phát huy năng lực chủ động sáng tạo của con người, đổng thời làm cho tổ chức kinh tế hợp tác xã vẫn mang tính xã hội nhân đạo. - Hợp tác x ã là tổ chức kinh tê'manq tính .xã hội nhân đạo sâu sắc. Hợp tác xã vừa là một tổ chức kinh tế vừa là một cộng đồng xã hội. Hợp tác xã lằ tổ chức kinh tế của những người lao động, của đông đảo nông dân, thợ thủ công, người buôn bán nhỏ, người tiêu ciímg.v.v... nói chung là những người có địa vị kinh tế thấp trong xã hội nhằm giúp đỡ lẫn nhau tăng thêm sức mạnh trong các hoạt động kinh tế, góp-phần tạo thêm việc íàm, tăng thu nhập, thực hiện việc làm giàu chính đáng. Các hợp tác xã ở nông thôn không chỉ gắn bó về kinh tế mà còn được hình thành và phát triển trên cơ sở tình lằng nghĩa xóm, góp phần thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn. Hợp tác xã tạo điều kiện cho những người lao động, những người sán xuất nhỏ chẳng những có thể trụ vững trên thị trường cạnh tranh, mà còn không ngừng phát triển, không bị phá sản trở thành gánh nặng lao động thất nghiệp cho xã hội. Ngay từ khi mới xuất hiện trong lòng xã hội tư bản, kinh tế hợp tác xã đã mang tính xã hội nhân đạo. Mục tiêu của hợp tác xã không phải 10
- vì lợi nhuận tối đa mà là vì sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau đấu tranh với tư bản lớn. Hợp tác xâ đẩ chứng tỏ sức sống của mình trong nển kinh tê thị trường tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa. Trong mọi hoạt động của mình, hợp tác xã có nghĩa V Ị1 giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho xã viên. Thực hiện tốt nhiệm vụ này chẳng những đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, mà về lâu dài còn vì sự nghiệp phát triển hợp tác xã. Cũng như các thành phần kinh tế khác, họp tác xầ hoạt động trong cơ chế thị trường có cạnh tranh và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kình doanh của mình. Một trong những yếu tố thắng lợi chính là trình độ cán bộ quản lý và tay nghề vững vàng của xẩ viên để đề ra những quyết sách tốt trong sản xuất kinh doanh, làm ra những sản phẩm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng với chất lượng tốt, giá thành rẻ, được thị trường thừa nhận và cuối cùng mang lại nhiều lợi ích cho xã viên, tạo đà phát triển hợp tác xã. Đ ể đứng vững và phát triển, hợp tác xã cũng phải từng bước đi ỉên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Muốn vậy, mỗi cán bộ, xã viên phải không ngừng được nâng cao trình độ văn hoá, nắm bắt được nhũng kiến thức khoa học và công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến, thích ứng với quy mô sản xuất ngày càng ỉớn, trìng độ công nghệ ngày càng cao. Việc giáo dục, đào tạo cũng có ý nghĩa to lớn với cộng đồng vì xã viên là đông đảo thành viên sống trong cộng đồng. Trình độ xã viên được nâng cao sẽ Iiâng cao trình độ dân trí của cộng đồng, hình thành nếp sống văn hoá, văn minh trong cộng đồng. Ngoài giáo dục, đào tạo kiến thức văn hoá chuyên môn nghiệp vụ, hợp tác xã còn chứ ỷ giáo dục tinh thần hợp tác cho xã viên, khuyến khích sự hợp tác trong nội bộ xã viên hợp tác xã, hợp tóc với các hợp rác xã và tổ chức khác trong cộng đồng. Hợp tác xã còn chăm lo cả về mặt tinh thần cho xã viên thông qua các hoạt động chung của hợp tác xã. Tất nhiên những hoạt động này chỉ được tiến hành thông qua các nguồn quỹ kinh doanh có hiệu quả, phụ ỉl
- thuộc vào quỹ không chia trong hợp tác xã, vào quản lý dân chủ và phân chia lợi ích cùng có lợi.Tuy nhiên, không nên quan niệm hợp tác xã ià một tổ chức xã hội nhân đạo trong quan hệ cứu trợ xã hội đốí vót nồng dân với tính cách là một tầng lớp xã hội cần phải cứu giúp. Việc hình thành hợp tác xã là theo các nguyên tắc kinh tế và vận hành ỉheo các quy luật kinh tế. 1.1.2 Tính tất yếu khách quan của kinh tế hợp tác xã Hợp tác ià phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người, nó bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động, Con người không thể tiến hành lao động một cách riêng lẻ được. Đ ể lao động sản xuất, người ta phải quan hệ với nhau, trao đổi hoạt động cho nhau. Chính vì vậy, trao đổi hoạt động hơp tác lao động là đặc tính xã hội của con người. Trong thòi kỳ sơ khai của loài'ngirôi, con người hoang dã đã phải hợp tác vổì rứiau, sống thành bầy đàn để chống chọi vói tự nhiên và thú dữ để kiếm kế sinh nhai. Sản xuất càng phát triển, con người càng cần đến sự hợp tác với nhau trong lao động. Chuyển từ nền kinh tế chậm phát triển sang nền kinh tế phát triển thì họp tác có ý nghĩa trọng đại. Hợp tác chính là cấi tạo ra sức sản xuất xã hội của lao động. Khi phân tích ba giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản, c . Mác đã chỉ ra vai trò lịch sử của hợp tác trong bước quá độ chuyển từ công trường thủ công sang nền đại công nghiệp là ỉàm cho năng suất lao động và hiệu quả công việc nâng cao. Hạp' tác thực sự tạo ra một cuộc cách mạng trong phương thức hoạt động kinh tế. Sự phát triển của hợp tác gắn liền và bị quy định bởi sự tiến triển của quá trmh xã hội hoá của lao động. Xã hội càng phát triển, phân công lao động càng sâu sắc, càng chi tiết, nhu cầu và mối quan hệ hợp tác lao động ngày càng chặt chẽ và rộng rãi. Đến lượt mình, sự phát triển cách hình thức và tính chất thích họp của hợp tác lại có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Trong phạm vi toàn xã hội, hợp tác lao động giữa các chủ thể độc lạp đáp úng được nhu cầu đa dạng về sản phẩm cho sản xuất và tiêu dùng của con người. 12
- Từ đó nó tác động mạnh mẽ trở lại sự phát triển cùa phân công lao động xã hội, xuất hiện những ngành nghề mới, mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế, đổng thời tạo ra sự cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả nhất. Hợp tác là hình thức tất yếu trong hoạt động lao động sán xuất và hoạt động kinh tế của con người, song sự hợp tác lại được được thực hiện ớ những hình thức rất khác nhau. Những hình thức hợp tác này tu ỳ thuộc vào nội dung và hình thái của hoạt động kinh tế, vào sự phái triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, và nói chung vào phương thức mà con người tiến hành các hoạt động kinh tế của mình. Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động kinh tế. Hợp tác xã ra đời là tất yêu trong liền kinh tê thị trường tự do cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tê thị trường làm cho hàng triệu người sản xuất nhỏ, những người tiểu nông khó có thể đứng vững được, có nguy cơ phá sản và trở thành người lao động làm thuê. Để có thể đứng vững được, những người sản xuất nhỏ cần hợp sức, họp vốn với nhau dưới hình thức hợp tác xã. Mục tiêu của họ không có gì khác về mặt kinh tế là phát triển sức sản xuất xã hội của lao động, tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế, tăng rhn nhập và phát triển trong điều kiện cạnh tranh. Trong cơ cấu sản xuất xã hội, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất £ắn liền với sự tồn tại và phát triển loài, người. Điều đó có nghĩa là ngay từ khi con người xuất hiện thì ngành sản xuất đầu tiên mang lại sự sống cho họ là nông nghiệp. Chính vì vậy hợp tác trong nông nghiệp là hình thức hợp tác đầu tiên của loài người, sản xuất phát triển, phân công lao động càng sâu sắc sẽ xuất hiện các hình thức hợp tác lao động trong các ngành nghề khác. Sản xuất nông nghiệp gắn liền với cơ thể sống là vật nuôi, cây trồng nên sự tổn tại và phát triển của nó bị chi phối bởi các quy luật sinh học. Quá trình sản xuất nông nghiệp được phân chia thành nhiều khâu. Trong từng khâu sản xuất, nhu cầu về mức độ hợp tác khác nhau. Sự hợp tác cổ thê diễn ra ngẫu 13
- nhiên như những người nông dân hợp tác đổi công cho nhau trong mùa vụ, những người thợ thủ công hợp sức với nhau để thực hiện một vài công việc sản xuất, các tiểu thương hợp vốn để mua bán khi cần thiết... Những hình thức này đã có từ lâu trong lịch sử, nó được phạt triển cùng với sự phát triển của kinh tế - kỹ thuật, từ hợp tác ngẫu nhiên tiến tới sự hình thành liên kết hợp tác. Trước hết là sự liên kết giữa những người chuyên sản xuất và người làm chức năng lưu thông. Những người sản' xuất tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề truyền thống, có một số người đem sản phẩm đi bán nơi xa được giá cao hơn. Lúc đầu những người khác gửi hàng bán hộ và trả cồng bán hàng, sau đó hình thành những người chuyên mua vật tư và bán sản phẩm, còn những người khác chuyên sản xuất. Trong nông nghiệp, một số hộ tách ra chuyên làm cung ứng và tiêu thụ, chuyên làm dịch vụ liên kết hợp tác với các hộ chuyên sản xuất. Quan hệ hợp tác này thường xuyên, ổn định, dựa trên sự phân công lao động và phát triển thành tổ chức hợp tác xã. Trong điều kiện kinh tế thị trường, ngoài sản xuất trực tiếp, các khâu cung ứng những yếu tố đầu "vào như tư liệu sản xuất, vốn, phân bón, thuốc trừ sâu ... và tiêu thụ nông sản phẩm trên thị trường đòi hỏi phải được tổ chức lao động hợp tác. Do vậy hợp tác xã nông nghiệp sẽ là hình thức thích hơp để người dân giúp đỡ nhau trong từng khâu công việc, trong những ngày nông nhàn cũng như trong những lúc thời vụ khẩn trương, những khi tình hình thời tiết thay đổi, chẳng hạn trong điều kiện bão lụt cần thu hoạch nhanh hơn, xây đựng công trình thuỷ nông, phòng trừ sâu bệnh... Thêm vào đó, sản xuất ngoài trời trên khồng gian rộng lớn, lao động và tư liêu sản xuất luôn di động, thay đổi theo thời gian và không gian. Vì vậy hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp được tổ chức thích hợp với sự di chuyển của các yếu tố sản xuất. Nước ta đi lên từ một nên sản xuất nhỏ, đặc biệt trong nông nghiệp phần đông ỉà các hộ nông dân sản xuất kinh doanh nhỏ thì sự hợp tác dưới nhiều hình thức đa dạng là một nhu cầu bức xúc và là xu thế tất yếu khách quan trong quá trình phát triển ỉực ỉượng sản xuất. .14
- Giai đoạn hiện nay, chúng ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá, với sự phát triển kinh tế hộ nông dân tự chủ sản xuất hàng hoá thì sự hợp tác dưới hình thức hợp tác xã trở nên quan trọng hon. Không thể vì những thiếu sót, sai lầm của mô hình họp tác xã trước đây mà phủ nhận vai trò, tác dụng và sự cần thiết khách quan của nó trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là đưcmg lối chiến lược của Đảng ta. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế hợp tác xã là bộ phận quan trọng, cùng với kinh tế Nhà nước dần trở thành nền tảng của nền kinh tế, đó cũng là nền tảng chính trị - xã hội của đất nưcrc để đạt mục tiếu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã chỉ rõ con đường của giai cấp nông đân cùng với giai cấp công nhân đi ỉên chủ nghĩa xã hội ỉà con đường hợp tác hoá. 1.2 MỘT SỐ MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIÓI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1.2.1. Một số mỏ hình họp tác xã nông nghiệp trên thế giói Trên thế giới, các hình thức tổ chức hợp tác xã đầu tiên xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX ở các nước đi lên công nghiệp hoá thời bấy giờ như Anh, Đức, Pháp, Mỹ, Nga... và cho đến nay đã trở thành phong trào mang tính quốc tế. Các hợp tác xã cơ sở (làng, xã) thường tập hợp lại thành các Liên hiệp hợp tác xã huyện, tỉnh, quốc gia để tập trung nguồn vốn và tạo điều kiên hoạt động tốt hơn. Các Liên hiệp, Liên đoàn, Liên minh các hợp tác xã ở các nước đã tổ chức ra Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) gồm nhiều lĩnh vực hợp tác. Hiện nay ICA có hơn 200 tổ chức thành viên là các quốc gia và tổ chức quốc tế của trên 100 nước trên thế giới với 750 triệu xã viên tham gia1. Loại hình hợp tác xã phổ biến trong nông nghiệp trên thế giới ỉà các hợp tác xã dịch vụ kinh tế - kỹ thuật như: cung ứng vậl lư kỹ thuật sán xuất và 1 N guyễn Đ iển, Vũ Hạnh, Nguyễn Thu Hằng: Nômỉ nghiệp !hê' ý ới hước vào th ế kỷ XX!, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999, tr. 13. 15
- hàng tiêu dùng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Các hợp tác xã này hoạt động nhàm mục đích duy trì và phát triển kinh tế hộ nông dân, tôn trọng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các chủ trang trại. Hợp tác xã cio xã viên tự nguyện lập ra và tự giải thể khi thấy cẩn thiết, với nguồn vốn hoạt động do các xã viên góp và huy động vốn từ các nguồn khác. Thế kỷ XX được coi là thế kỷ công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền nông nghiệp thế giới, đã hình thành và phát triển những loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh mới. Nền kinh tế thị trường sàng lọc, lựa chọn ra những hình thức tổ chức phù hợp với đặc điểm điều kiện của từng quốc gia, trong đó phổ biến là kinh tế trang trại nông nghiệp gia đình gắn với mạng lưới hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ kinh tế - kỹ thuật. Tại M ỹ, đầu thế kỷ XX, sản xuất nông nghiệp đã là điển hình của nền sản xuất nông sản hàng hoá phát triển ồ trình độ cao. Tất cá các yếu tố sản xuất đầu vào (đất đai, lao động, vốn, vật tư kỹ thuật, khoa học- công nghệ...) và đầu ra (sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi) đều là hàng hoá. Kinh tế trang trại sớm hình thành là những đơn vị tự chủ sản xuất kinh doanh, là hạt nhân của nền sản xuất nông nghiệp. Các trang trại ngày càng chuyên môn hoá sâu nhằm tạo ra ưu thế cạnh tranh về c h ít Iưcmg nông sản và giá thành. Họ đã liên kết với nhau ở ahĩmg khâu Iihâ't định để thành lập các họp tác xã. Một mạng lưới tổ chức hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp bao gồm các hợp tác xã tín dụng, bảo hiểm, cung ứng vật tư, dịch vụ kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đã tồn tại và duy trì cho đến ngày nay. Hợp tác xã được hình thành từ sự hợp tấc của các chủ trại. Mục đích của hợp tác xã là giúp cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của các trang trại tốt hơn, để tồn tại trong điều kiện cạnh t.i‘ành gay gắt. Trong trường hợp chống lại độc quyền, các trang trại cũng liên kết với nhau thành các nông trại liên doanh. Sự liên kết này thực hiện ở các khâu nhưng thường theo một loại sản phẩm nông nghiệp và không có hợp tác xã nông nghiệp thuần tuý, mặc dù cơ sở vật chất của các nông trại ở trình độ rất cao. Các trang trại nằm trong hệ 16
- thống kinh tế liên ngành AGRIBUNESS bao gồm các ngành công nghiệp sản xuất vật tư thiết bị kỹ thuật nông nghiệp, mạng lưới các trang trại nông nghiệp, các hợp tác xã và các ngành công nghiệp chế biến nông sản, dịch vụ lưu thông, tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu, được xây dựng trên cơ sở lợi ích giữa các đối tác. Tại Pháp, lực lượng sản xuất nồng nghiệp chủ yếu là các hộ nông dân - trang trại gia đình. Các trang trại này hoạt động có sự hỗ trợ của mạng lưới hợp tác xã dịch vụ phục vụ nông nghiệp bao gồm trên 20 loại tổ chức hợp tác xã khác nhau. Các họp tác xã phục vụ đầu vào cho các trang trại: cung ứng vật tư kỹ thuật, dịch vụ thú y, cơ giới hoá nông nghiệp, sử dụng chung máy nông nghiệp và phục vụ đầu ra cho các trang' trại: mua nông sản, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản với giá cả có lợi cho người sản xuất. Các hơp tác xã này có quy mô nhỏ, vừa và lớn. Hiện nay chính phủ Pháp đang có chính sách khuyến khích các hợp tác xã như tổ chức đào tạo thanh niên, cung cấp vốn ưu đãi... Nhật Bản là nước đầu tiên ở Châu Á đưa nông nghiệp đi lên công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đặc điểm của Nhật Bản là ruộng đất ít, người đôrig, quy mô hộ nông dân nhỏ bé, lúa nước là cây trồng chính, hầu như không phù hợp với công nghệ, thiết bị nông nghiệp của các nước Âu Mỹ. Khi chế độ phong kiến bị tan rã, những đoàn thể hay hiệp hội được gọi là các tổ chức "tiền hợp tác xã" đã xuất hiện và tồn tại vì lợi ích của những người tá điền, quyền lãnh đạo do những nhà địa chủ và nhà giầu nắm giữ. Các tổ chức “tiền hợp tác xã” này đã hoạt động tích cựe gổm có hợp tác xã tín dụng, hợp tác xã mua bán, hợp tác xã thu mua, hợp tác xã sản xuất dịch vụ. Đầu thế kỷ XX, với chủ trương hợp tác xã phải được thành lập và phát triển ở từng địa phương, tất cả nông dân phải được tham gia vào hợp tác xã, số lượng các họp tác xã ở Nhật ngày càng tăng. Năm 1940 có 15.101 hợp tác xã với 7.740.000 xã viên. Hợp tác xã trở thành lực lượng đáng kể, tất cả các hợp tác xã đều phải đảm ' •. > 1 I * 17 ’ v - t ỡ / i ? -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn