intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Thursday | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:145

81
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng thể của đề tài là nhằm cải thiện nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là  trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các  thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.     Tác giả luận văn           NGUYỄN THỊ MỸ LỢI i
  2. LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành Luận văn này tôi đã nhận được sự  giúp đõ của nhiều tổ   chức và cá nhân. Trước   hết,   cho   phép   tôi   được   bày   tỏ   lòng   biết   ơn   sâu   sắc   đến   PGS.TS.Hoàng Hữu Hòa đã tận tình dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp   hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành   Luận văn.  Tôi xin trân trọng cám  ơn Ban giám hiệu, Phòng KHCN­HTQT­ ĐTSĐH   Trường Đại học Kinh tế ­ Đại học Huế cùng toàn thể quý Thầy, cô giáo đã giúp   đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cám  ơn Sở  Tài chính, Sở  Kế hoạch và Đầu tư, các Sở   chuyên môn thuộc UBND Tỉnh Quảng Bình;Ủy ban nhân dân Thành phố  Đồng   Hới, Phòng Tài chính – Kế  hoạch Thành phố, Chi cục Thuế, Phòng Kinh tế,   Phòng Tài nguyên Môi trường, Chi cục Thống kê, các cơ  quan chuyên môn của   UBND Thành phố, các Xã, Phường đã nhiệt tình giúp đỡ  và tạo mọi điều kiện   thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, nắm tình hình thực tế  tại đơn   vị. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám  ơn tập thể  lớp cao học Quản trị  Kinh   doanh, khóa 10A  năm học 2009 – 2011, Trường Đại học Kinh tế­ Đại học Huế;   Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, gia đình và bạn bè đã tạo   mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ, động viên tôi trong quá trình học tập và   nghiên cứu. Tuy đã có nhiều cố  gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Kính   mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm đến đề  tài,   đồng nghiệp và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn được hoàn   thiện hơn. Tác giả Luận văn ii
  3.             NGUYỄN THỊ MỸ LỢI TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ MỸ LỢI Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh    Niên khóa: 2009 – 2011 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA Tên đề  tài: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI  NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản lý thu NSNN là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc   gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn  thu vào NSNN. Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị ­ kinh tế ­ văn hoá ­ xã  hội và khoa học kỹ  thuật của tỉnh. Những năm qua, công tác quản lý   thu ngân  sách đã có nhiều chuyển biến tích cực, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng . Tuy  nhiên, việc quản lý còn thiếu tập trung, thống nhất; vẫn còn tình trạng thất thu;   nguồn thu tính bền vững chưa cao... Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm  động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn thu vào NSNN là nhiệm vụ  trọng tâm của  chính quyền thành phố. Xuất phát từ  thực tế  đó, việc nghiên cứu đề  tài “ Giải  pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới, tỉnh  Quảng Bình” đã được lựa chọn làm luận văn Thạc sỹ  nhằm góp phần giải   quyết vấn đề cấp bách nói trên. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn tiến hành thu thập số liệu từ các phòng ban chuyên môn, điều tra  đối tượng nộp ngân sách để phân tích, đánh giá các vấn đề về mặt định tính, định  iii
  4. lượng liên quan đến công tác thu ngân sách. Sử dụng phương pháp phân tổ thống  kê, phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, sử dụng phần  mềm thống kê thông dụng để xử lý số liệu. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới   mà luận văn đưa ra có thể  làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành   quản lý thu NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế  ­ xã hội trên địa bàn  Thành phố Đồng Hới giai đoạn tới. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU BQ Bình quân CNXD Công nghiệp – xây dựng CTN­NQD Công thương nghiệp ngoài quốc doanh ĐVT Đơn vị tính FDI Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài GTSX Giá trị sản xuất GTGT Giá trị gia tăng GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội HCSN Hành chính sự nghiệp HH Hiện hành HĐND Hội đồng nhân dân KH Kế hoạch KT ­ XH Kinh tế ­ xã hội KTTT Kinh tế thị trường NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương  NN Nhà nước NLTS Nông lâm thủy sản NGO Non­governmental Organizations: Tổ chức phi Chính phủ QSD Quyền sử dụng SS So sánh SDĐ Sử dụng đất TNHH Trách nhiệm hữu hạn TB Trung bình TNDN Thu nhập doanh nghiệp iv
  5. TP Thành phố UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa USD Đô la Mỹ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.4. Tình hình thực hiện khoản thu Thuế CTN NQD của Thành phố Đồng  Hới giai đoạn 2006 – 2010.....................................................................................42 giai đoạn 2007 ­ 2010...........................................................................................119 Phụ lục 2. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch 5 năm .........119 2006 ­ 2010 của Thành phố Đồng Hới ................................................................120 Phụ lục 9. Kết quả thu – chi ngân sách của Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006  ­2010..................................................................................................................... 135 v
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ                  Biểu đồ 2.1. Cơ cấu từng loại thuế CTN NQD bình quân của Thành phố .........43 Đồng Hới giai đoạn 2006 ­ 2010............................................................................43 vi
  7. DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ  Đồ thị 2.1. Tình hình biến động khoản thu Thuế CTN NQD...............................57 so với tổng thu trong cân đối của Thành phố  Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2010. 57 Đồ thị 2.2. Tình hình biến động khoản thu cấp quyền sử dụng đất ....................59 của Thành phố  Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2010.................................................59 vii
  8. MỤC LỤC viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ  phận chủ  yếu của hệ thống tài chính   quốc gia, là công cụ  điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển   sản  xuất, điều tiết  thị  trường, bình  ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Vì vậy,   NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh,  quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Quản lý thu NSNN là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc   gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn  thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển   kinh tế  ­  xã  hội  (KT­XH),   cũng cố   quốc   phòng,   an  ninh.   Đối  với  những  địa   phương chưa tự  cân đối ngân sách, quản lý thu ngân sách là biện pháp nhằm  hướng đến tự  cân đối ngân sách, tăng cường tính tự  chủ, giảm sự  lệ  thuộc vào   ngân sách cấp phát. Thành phố Đồng Hới là một trong bảy huyện, thành phố trực thuộc, là trung   tâm chính trị ­ kinh tế ­ văn hoá ­ xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình.   Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố không những   đạt và vượt kế hoạch được hội đồng nhân dân (HĐND) Tỉnh, Thành phố giao mà  còn tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, Đồng Hới vẫn là một trong những  địa  phương đang hưởng trợ  cấp cân đối từ  Ngân sách cấp trên. Hoạt động quản lý   ngân sách còn thiếu tập trung, thống nhất; tình trạng thất thu vẫn còn xẫy ra; một   số nguồn thu tỷ lệ còn thấp; cơ cấu nguồn thu thiếu bền vững và cân đối, chủ yếu   tập trung vào nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố (chiếm   trên 50% tổng thu Ngân sách địa phương); 16/16 xã phường thuộc thành phố chưa  tự  cân đối được thu chi ngân sách. Vì vậy, làm thế  nào để có thể quản lý nguồn   thu ngân sách một cách có hiệu quả vẫn đang là câu hỏi lớn đối với chính quyền  địa phương. 1
  10. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp gia tăng nguồn thu  trong cân đối ngân sách Thành phố  Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận  văn Thạc sỹ của mình. 2. Mục đích của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu tổng thể  của đề  tài là nhằm cải thiện nguồn thu ngân sách trên  địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy quá trình phát  triển kinh tế địa phương.  2.2. Mục tiêu cụ thể Khái quát lại những vấn đề lý luận và thực tiễn về  NSNN, thu NSNN và   nguồn thu trong cân đối ngân sách để làm cơ sở khoa học cho đề tài luận văn; Phân tích, đánh giá thực trạng thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng   Hới thời kỳ 2006 – 2010; Đề  xuất các giải pháp chủ  yếu nhằm cải thiện công tác thu ngân sách và   gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố  Đồng Hới, tỉnh Quảng  Bình giai đoạn mới đến năm 2020. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.1.1. Số liệu thứ cấp Được thu thập từ  Phòng Tài chính Kế  hoạch Thành phố, Chi cục thuế  Thành phố, Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi trường, Văn kiện Đại hội  Đảng bộ  Thành phố  lần thứ  XIX, Báo cáo kế  hoạch KT­XH 5 năm 2011­2015;  Kế hoạch KT­XH hàng năm của UBND Thành phố; Báo cáo quy hoạch tổng thể  phát triển KT ­ XH của Thành phố đến năm 2020; niên giám thống kê Thành phố  Đồng Hới và một số báo cáo khác có liên quan để đánh giá thực trạng các nguồn   thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn và công tác quản lý thu ngân sách giai  đoạn 2006 – 2010. 3.1.2. Số liệu sơ cấp 2
  11. Được thu thập từ  việc điều tra cán bộ  lãnh đạo, cán bộ  quản lý tài chính  tại 16 xã, phường và các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các đơn vị có liên quan  đến công tác thu, nộp ngân sách nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý và  phát triển các nguồn thu. Mẫu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên cho   cả đối tượng quản lý nguồn thu ngân sách và đối tượng đóng góp nguồn thu ngân  sách nhằm có đánh giá khách quan giữa các đối tượng khác nhau. 3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng thu ngân sách trên địa bàn nghiên   cứu theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê   để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Trong quá trình phân tích, tính   toán đã sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu. 3.3. Phương pháp phân tích Sử  dụng phương pháp thống kê mô tả  để  xác định xu hướng biến động   của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ  cho việc phân tích   đánh giá công tác thu ngân sách; Dùng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế  và thống kê  toán để  phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách  trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp. 3.4. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo Ngoài những phương pháp kể trên, Luận văn còn thu thập ý kiến của các  chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác thu ngân sách như: Các  cán bộ lãnh đạo Thành phố và cấp xã, phường, các cán bộ làm công tác tài chính   lâu năm, Giám đốc các doanh nghiệp tư  nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn  (TNHH) trực thuộc Chi cục thuế quản lý thu để có căn cứ khoa học cho việc rút   ra các kết luận một cách xác đáng và đề ra các giải pháp tăng nguồn thu trong cân   đối ngân sách trên địa bàn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 3
  12. Đối tượng nghiên cứu: Các nguồn thu trong cân đối ngân sách, các đơn vị  đóng góp ngân sách và các đơn vị quản lý ngân sách. Nội dung nghiên cứu: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân   sách trên địa bàn nghiên cứu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Địa bàn Thành phố Đồng Hới ­ tỉnh Quảng Bình. Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2006 – 2010 và   đề xuất giải pháp đến năm 2020. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH  VÀ THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.   KHÁI   NIỆM,   ĐẶC   ĐIỂM   VÀ   VAI   TRÒ   CỦA   NGÂN   SÁCH   NHÀ   NƯỚC 1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và  là phạm trù lịch sử, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân  sách nhà nước" được sử  dụng rộng rãi trong đời sống  kinh tế,  xã hội  ở  nhiều  quốc gia trên thế giới. Có nhiều quan niệm khi nói đến ngân sách nhà nước:  Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một   khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.  Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài  chính cơ bản của nhà nước.  Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà   nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.  Ở  nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được  Quốc hội  4
  13. Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 chỉ rõ: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các   khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quyết   định và được thực hiện trong một năm để  đảm bảo thực hiện các chức năng và   nhiệm vụ của nhà nước [23]   Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ  kinh tế  phát sinh   gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà  nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực   hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các   chủ  thể  khác như  doanh nghiệp, cơ  quan hành chính sự  nghiệp (HCSN), hộ  gia   đình, cá nhân và các tổ chức khác trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo  lập, phân phối và sử dụng quỹ NS [1]  NSNN bao gồm những nguồn thu cụ  thể  được định hướng nộp vào quỹ  tiền tệ, đồng thời NSNN gồm những khoản chi được cấp ra từ  quỹ  tiền tệ   ấy.   Nguồn thu của NSNN do luật quy định, cụ  thể  là Luật thuế  và các văn bản nhà  nước quy định. Về chi có quy định tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Trên cơ  sở nguồn thu và nhiệm vụ chi nhằm đạt được mục tiêu cân đối ngân sách. Hệ thống NSNN của các nước trên thế giới được tổ chức phù hợp với bộ  máy quản lý hành chính (QLHC) nhà nước. Đối với nước ta, NSNN được tổ chức  thành: NS Trung  ương và NS địa phương. NSĐP bao gồm NS của đơn vị  hành  chính các cấp có Hội đồng Nhân dân (HĐND) và  Ủy ban Nhân dân (UBND).  NSĐP bao gồm NS tỉnh, thành phố  trực thuộc trung  ương (TW); NS cấp quận,   huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và NS xã, phường, thị trấn [7] 1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực   kinh tế ­ chính trị của nhà nước, nhà nước ban hành những luật lệ  nhất định để  thực hiện chức năng của mình. Hoạt động ngân sách nhà nước thể  hiện  ở hai lĩnh vực thu và chi NS của  5
  14. nhà nước nhằm phân phối lại các nguồn tài chính của nhà nước.  Ngân sách nhà nước luôn gắn với sở hữu nhà nước, bao hàm những lợi ích   chung, lợi ích công cộng.  Ngân sách nhà nước thực chất là quỹ  tiền tệ  tập trung của nhà nước và  được sử dụng bởi những mục đích được nhà nước quy định. Nguyên tắc không hoàn trả  trực tiếp được nhà nước quy định trong hoạt   động thu chi của ngân sách nhà nước.  1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai  trò quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối  ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của   nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền  kinh tế  thị  trường (KTTT) định hướng xã hội chủ  nghĩa (XHCN),   vai trò của  ngân sách nhà nước được thể hiện trên một số mặt chủ yếu sau: Thứ nhất, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo   lực lượng vật chất để  nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ  của mình.   Đây là vai trò rất quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ  quốc gia nào nhằm  đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối NSNN. Thứ hai, NSNN là một công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy   tăng trưởng kinh tế.  Với vai trò này, nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ để  kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, thị trường. Thông qua các chính sách tài khóa  nhà nước thực hiện vai trò điều tiết thông qua giá, điều chỉnh chính sách thuế, dự  trữ  quốc gia, phát hành trái phiếu, chính sách chi tiêu chính phủ  để   ổn định KT­ XH, thúc đẩy phát triển sản xuất. Thứ  ba,  NSNN   là   công cụ   tài chính  để  nhà   nước   bù  đắp  những  khiếm  khuyết của kinh tế thị trường. Nhà nước sử  dụng NSNN thông qua công cụ   là   chính sách thuế  khóa và chi tiêu công để  thực chính sách xã hội, cung cấp hàng   hóa dịch vụ công, phát triển cân đối các vùng miền, thực hiện công bằng xã hội,   6
  15. bảo vệ môi trường sinh thái. Thứ  tư,  NSNN như  là công cụ  để  định hướng hình thành cơ  cấu kinh tế,   thúc đẩy phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, nhà nước sẽ  đầu tư  vào các ngành, lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển sang  cơ cấu mới hợp lý hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất,  tạo môi  trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả kinh tế ­ xã   hội. Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối   ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.  Ở  điều kiện nhất định, nhà nước ban hành hệ  thống những cơ  chế  chính   sách để  thực hiện, đồng thời sử  dụng NSNN hỗ  trợ  trực tiếp hoặc gián tiếp   nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và   khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.  1.2. QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.2.1. Thu ngân sách nhà nước 1.2.1.1. Khái niệm  Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để  tập trung một   phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu   của nhà nước. Xét về  hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của  nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình   Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một  bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành  nên quỹ NSNN [6]  1.2.1.2. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước Thu NSNN có những đặc điểm đó là: Thu NSNN luôn gắn với quyền lực   của nhà nước; Được xác lập trên cơ  sở  luật định, vừa mang tính bắt buộc, vừa  không mang tính bắt buộc; Nguồn tài chính chủ  yếu của thu NSNN chủ  yếu là  7
  16. thuế; Thu NSNN gắn với điều kiện của nền kinh tế, các phạm trù khác như: Giá   cả, thu nhập, lãi suất...; Để  thực hiện mục tiêu thu NS, nhà nước đề  ra cơ  chế  chính sách, tổ  chức bộ  máy thu NSNN nhằm tổ  chức thực hiện đạt được mục  tiêu đề ra.  1.2.1.3. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước  Vai trò quan trọng của quản lý thu NSNN, thể hiện: Thứ  nhất, để  kiểm soát, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của   các thành phần kinh tế, thông qua công cụ quản lý thu ngân sách để nhà nước huy  động sự  đóng góp nghĩa vụ  thuế  và các khoản thu vào NSNN đảm bảo công  bằng, hợp lý. Là công cụ để nhà nước thực hiện ổn định và phát triển kinh tế. Thứ  hai, quản lý thu ngân sách là nhiệm vụ  quan trọng của bất kỳ  quốc   gia nào nhằm huy động và tạo lập quỹ  tiền tệ  tập trung của NSNN. Để  thực  hiện nhiệm vụ, chức năng của mình nhà nước phải có nguồn lực về  tài chính.  Nguồn lực tài chính đó có được từ quản lý tốt thu NSNN. Thứ   ba,   thông  qua   quản  lý   thu  NSNN   để   phát  hiện,   khai  thác   và   nuôi  dưỡng nguồn thu. Đồng thời hoàn thiện các chế độ chính sách liên quan đến công   tác thu nhằm quản lý thu NSNN ngày càng chặt chẽ, hợp lý. Thứ tư, thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách sẽ có tác dụng tạo môi   trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.  Việc công khai minh bạch   các hình thức thu, mức thu, chế độ miễn giảm, khen thưởng, xử phạt đảm bảo công  bằng, đúng quy định sẽ   ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của các thành  phần kinh tế.  Thứ năm, thu thuế và các khoản thu NSNN sẽ tác động đến sản lượng của   nền kinh tế, làm tăng hoặc thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Chính vì vậy, thông   qua công cụ thuế để nhà nước điều chỉnh, hạn chế hoặc khuyến khích phát triển   quy mô, sản lượng của các lĩnh vực, ngành kinh tế. 1.2.1.3. Những yếu  tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước  * Nhân tố GDP bình quân đầu người 8
  17. Đây là nhân tố quyết định đến mức động viên ngân sách nhà nước.  Khi trình  độ  kinh tế  phát triển và mức thu nhập bình quân của người dân tăng lên, không  chỉ  tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử  dụng có hiệu quả  nguồn   ngân sách, mà còn đòi hỏi các chính sách, chế  độ, định mức kinh tế  ­ tài chính,   mức chi tiêu ngân sách phải thay đổi phù hợp với sự  phát triển kinh tế  và mức  thu nhập, mức sống của người dân. Đây là nhân tố  được các quốc gia trên thế  giới quan tâm trong quá trình quản lý hoạch định chính sách thu chi NSNN. * Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh   lợi cao thì nguồn tài chính càng lớn từ  đó nguồn động viên vào NSNN sẽ  càng  nhiều. Căn cứ  vào tỷ  suất doanh lợi trong nền kinh tế  để  xác định tỷ  suất thu  NSNN. Đối với nước ta hiện nay tỷ suất doanh lợi còn thấp nên mức động viên   vào NSNN chưa cao. * Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của đất nước Đối với quốc gia có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú sẽ tác động tích   cực đến mức động viên NSNN. Đối với nước ta, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu thô   và khoáng sản lớn hơn 20% thì mức động viên NSNN cao và có khả  năng tăng  nhanh.  * Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước   Nhân tố này ảnh hưởng bởi: Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả  hoạt động của bộ  máy nhà nước; Nhiệm vụ  kinh tế  ­xã hội mà nhà nước đảm   nhiệm trong từng thời kỳ; Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước. * Nhân tố về  thể chế tài chính  Thể chế tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách. Đó  chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi  quá trình hoạt động của các cơ  quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi   ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố  về  thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn  đến hiệu quả  quản lý thu chi ngân sách trên một lãnh thổ  địa bàn nhất định, do  9
  18. vậy đòi hỏi phải ban hành những thể  chế  tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo   điều kiện cho công tác nói trên đạt được hiệu quả.  * Tổ chức bộ máy và cán bộ Tổ  chức bộ  máy và cán bộ  là nhân tố  quan trọng trong quá trình tổ  chức   quản lý NSNN nói chung và quản lý thu nói riêng. Tổ  chức bộ  máy thu nộp phù  hợp, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần tăng thu, tránh được tình trạng thất thu   thuế, dây dưa nợ đọng thuế, tác động tích cực đến công tác quản lý thu NSNN. Sự  thiết lập  ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ,  quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu.  Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy và con người thực  hiện thu không phù hợp thì dễ xảy ra tình trạng để thất thu, trốn lậu thuế. Do đó tổ  chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu  ngân sách. 1.2.2. Chi ngân sách nhà nước 1.2.2.1. Khái niệm Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế ­ xã hội,  bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ  của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [7] Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền   tệ  đã tập trung vào NSNN để  xây dựng cơ sở hạ  tầng KT­XH, phát triển sản   xuất và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa nhằm thực hiện mục tiêu ổn đị nh và  tăng trưởng của nền kinh t ế.  Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, là quá trình phân phối và  sử  dụng quỹ  NSNN để  thực hiện các nhiệm vụ  thường xuyên về  quản lý KT­ XH của Nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi cho các  lĩnh vực: SNKT; SNGD, y tế, văn hóa, xã hội; chi QLNN; chi ANQP… Đặc điểm   cơ  bản của chi thường xuyên đó là: những khoản chi có tính chất liên tục; chi  mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ  chi thường xuyên phụ  thuộc vào cơ  10
  19. cấu tổ  chức của bộ  máy nhà nước và quy mô cung  ứng các hàng hóa công của  Nhà nước. 1.2.2.2. Nội dung các khoản chi NSNN ­ Chi đầu tư  phát triển: Gồm chi đầu tư  xây dựng các công trình kết cấu   hạ  tầng kinh tế ­ xã hội không có khả  năng thu hồi vốn do trung  ương quản lý;   Đầu tư  và hỗ  trợ  cho các doanh nghiệp, các tổ  chức kinh tế, góp vốn cổ  phần,  liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của   Nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi hỗ trợ tài chính, bổ  sung vốn, hỗ trợ  và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ  chức kinh tế  theo quy định của   pháp luật;  Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia,   dự  án nhà nước; Chi hỗ trợ  các tổ  chức tài chính của Nhà nước do Trung  ương  quản lý; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo   quy định của pháp luật; ­ Chi thường xuyên: Các  hoạt  động sự  nghiệp giáo dục,   đào tạo, dạy   nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa  học và công nghệ, môi trường, các sự  nghiệp xã hội khác; Các hoạt động sự  nghiệp kinh tế; Quốc phòng, an ninh, trật tự  an toàn xã hội;  Hoạt động của cơ  quan nhà nước; Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của Uỷ ban  Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh  Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ  nữ  Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn  Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần   chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; Hỗ  trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ cho  các tổ chức chính trị xã hội ­ nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội ­ nghề  nghiệp; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;  ­ Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;  ­ Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài;  ­ Chi cho vay theo quy định của pháp luật;  11
  20. ­ Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính;  ­ Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới;  ­ Chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau [7] 1.2.3. Cân đối ngân sách nhà nước Cân đối NSNN là công cụ của chính sách tài khóa, phản ảnh sự điều chỉnh  mối quan hệ giữa thu và chi NS mà nhà nước đề ra kể cả ở tầm vĩ mô, từng lĩnh   vực hay từng địa bàn cụ thể. Về  bản chất, cân đối NSNN là cân đối giữa nguồn lực tài chính mà nhà  nước huy động tập trung vào quỹ NSNN với nguồn lực được phân phối sử dụng   vào nhu cầu chi của nhà nước trong một năm. Nội dung của cân đối NSNN là sự tương quan giữa tổng thu, tổng chi, tính  hợp lý trong cơ  cấu các khoản thu, khoản chi. Là sự  cân đối về  phân bổ  và sử  dụng nguồn lực giữa các cấp ngân sách để thực hiện chức năng nhiệm vụ được  giao. Khi thu NSNN lớn hơn chi NSNN, chúng ta có bội thu NSNN và ngược lại   chúng ta có bội chi NSNN nếu chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Đối với NSNN địa   phương, phần bội chi có thể sẽ được cân đối thông qua ngân sách trung ương bổ  sung.  Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc: Tổng số  thu từ  thuế,  phí và lệ  phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày  càng cao vào chi đầu tư phát triển. Như  vậy, việc đánh giá và khai thác nguồn thu hợp lý, phân phối sử  dụng  nguồn lực có hiệu quả là vấn đề cốt lõi của cân đối NSNN. Cân đối NSNN bao  gồm cân đối NSTW và NSĐP, trong đó cân đối NSTW đóng vai trò quan trọng. 1.3. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Phân cấp quản lý NS là quá trình giao nhiệm vụ, quyền hạn nhất định cho các   cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong hoạt động quản lý thu, chi  NSNN Phân cấp quản lý NSNN là một biện pháp quản lý NSNN. Thực chất của  12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0