Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 8
download
Mục tiêu tổng thể của đề tài là nhằm cải thiện nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ MỸ LỢI i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đõ của nhiều tổ chức và cá nhân. Trước hết, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Hoàng Hữu Hòa đã tận tình dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Phòng KHCNHTQT ĐTSĐH Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế cùng toàn thể quý Thầy, cô giáo đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cám ơn Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở chuyên môn thuộc UBND Tỉnh Quảng Bình;Ủy ban nhân dân Thành phố Đồng Hới, Phòng Tài chính – Kế hoạch Thành phố, Chi cục Thuế, Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên Môi trường, Chi cục Thống kê, các cơ quan chuyên môn của UBND Thành phố, các Xã, Phường đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, nắm tình hình thực tế tại đơn vị. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn tập thể lớp cao học Quản trị Kinh doanh, khóa 10A năm học 2009 – 2011, Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế; Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả Luận văn ii
- NGUYỄN THỊ MỸ LỢI TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ MỸ LỢI Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Niên khóa: 2009 – 2011 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản lý thu NSNN là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn thu vào NSNN. Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị kinh tế văn hoá xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh. Những năm qua, công tác quản lý thu ngân sách đã có nhiều chuyển biến tích cực, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng . Tuy nhiên, việc quản lý còn thiếu tập trung, thống nhất; vẫn còn tình trạng thất thu; nguồn thu tính bền vững chưa cao... Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn thu vào NSNN là nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền thành phố. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài “ Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” đã được lựa chọn làm luận văn Thạc sỹ nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn tiến hành thu thập số liệu từ các phòng ban chuyên môn, điều tra đối tượng nộp ngân sách để phân tích, đánh giá các vấn đề về mặt định tính, định iii
- lượng liên quan đến công tác thu ngân sách. Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, sử dụng phần mềm thống kê thông dụng để xử lý số liệu. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới mà luận văn đưa ra có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành quản lý thu NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố Đồng Hới giai đoạn tới. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU BQ Bình quân CNXD Công nghiệp – xây dựng CTNNQD Công thương nghiệp ngoài quốc doanh ĐVT Đơn vị tính FDI Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài GTSX Giá trị sản xuất GTGT Giá trị gia tăng GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội HCSN Hành chính sự nghiệp HH Hiện hành HĐND Hội đồng nhân dân KH Kế hoạch KT XH Kinh tế xã hội KTTT Kinh tế thị trường NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương NN Nhà nước NLTS Nông lâm thủy sản NGO Nongovernmental Organizations: Tổ chức phi Chính phủ QSD Quyền sử dụng SS So sánh SDĐ Sử dụng đất TNHH Trách nhiệm hữu hạn TB Trung bình TNDN Thu nhập doanh nghiệp iv
- TP Thành phố UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa USD Đô la Mỹ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.4. Tình hình thực hiện khoản thu Thuế CTN NQD của Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2010.....................................................................................42 giai đoạn 2007 2010...........................................................................................119 Phụ lục 2. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch 5 năm .........119 2006 2010 của Thành phố Đồng Hới ................................................................120 Phụ lục 9. Kết quả thu – chi ngân sách của Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 2010..................................................................................................................... 135 v
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu từng loại thuế CTN NQD bình quân của Thành phố .........43 Đồng Hới giai đoạn 2006 2010............................................................................43 vi
- DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1. Tình hình biến động khoản thu Thuế CTN NQD...............................57 so với tổng thu trong cân đối của Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2010. 57 Đồ thị 2.2. Tình hình biến động khoản thu cấp quyền sử dụng đất ....................59 của Thành phố Đồng Hới giai đoạn 2006 – 2010.................................................59 vii
- MỤC LỤC viii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Vì vậy, NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Quản lý thu NSNN là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ, hợp lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội (KTXH), cũng cố quốc phòng, an ninh. Đối với những địa phương chưa tự cân đối ngân sách, quản lý thu ngân sách là biện pháp nhằm hướng đến tự cân đối ngân sách, tăng cường tính tự chủ, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách cấp phát. Thành phố Đồng Hới là một trong bảy huyện, thành phố trực thuộc, là trung tâm chính trị kinh tế văn hoá xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình. Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố không những đạt và vượt kế hoạch được hội đồng nhân dân (HĐND) Tỉnh, Thành phố giao mà còn tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, Đồng Hới vẫn là một trong những địa phương đang hưởng trợ cấp cân đối từ Ngân sách cấp trên. Hoạt động quản lý ngân sách còn thiếu tập trung, thống nhất; tình trạng thất thu vẫn còn xẫy ra; một số nguồn thu tỷ lệ còn thấp; cơ cấu nguồn thu thiếu bền vững và cân đối, chủ yếu tập trung vào nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố (chiếm trên 50% tổng thu Ngân sách địa phương); 16/16 xã phường thuộc thành phố chưa tự cân đối được thu chi ngân sách. Vì vậy, làm thế nào để có thể quản lý nguồn thu ngân sách một cách có hiệu quả vẫn đang là câu hỏi lớn đối với chính quyền địa phương. 1
- Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Mục đích của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu tổng thể của đề tài là nhằm cải thiện nguồn thu ngân sách trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế địa phương. 2.2. Mục tiêu cụ thể Khái quát lại những vấn đề lý luận và thực tiễn về NSNN, thu NSNN và nguồn thu trong cân đối ngân sách để làm cơ sở khoa học cho đề tài luận văn; Phân tích, đánh giá thực trạng thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới thời kỳ 2006 – 2010; Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện công tác thu ngân sách và gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn mới đến năm 2020. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.1.1. Số liệu thứ cấp Được thu thập từ Phòng Tài chính Kế hoạch Thành phố, Chi cục thuế Thành phố, Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi trường, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIX, Báo cáo kế hoạch KTXH 5 năm 20112015; Kế hoạch KTXH hàng năm của UBND Thành phố; Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT XH của Thành phố đến năm 2020; niên giám thống kê Thành phố Đồng Hới và một số báo cáo khác có liên quan để đánh giá thực trạng các nguồn thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn và công tác quản lý thu ngân sách giai đoạn 2006 – 2010. 3.1.2. Số liệu sơ cấp 2
- Được thu thập từ việc điều tra cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính tại 16 xã, phường và các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các đơn vị có liên quan đến công tác thu, nộp ngân sách nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý và phát triển các nguồn thu. Mẫu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên cho cả đối tượng quản lý nguồn thu ngân sách và đối tượng đóng góp nguồn thu ngân sách nhằm có đánh giá khách quan giữa các đối tượng khác nhau. 3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng thu ngân sách trên địa bàn nghiên cứu theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Trong quá trình phân tích, tính toán đã sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu. 3.3. Phương pháp phân tích Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá công tác thu ngân sách; Dùng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê toán để phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp. 3.4. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo Ngoài những phương pháp kể trên, Luận văn còn thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác thu ngân sách như: Các cán bộ lãnh đạo Thành phố và cấp xã, phường, các cán bộ làm công tác tài chính lâu năm, Giám đốc các doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) trực thuộc Chi cục thuế quản lý thu để có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận một cách xác đáng và đề ra các giải pháp tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 3
- Đối tượng nghiên cứu: Các nguồn thu trong cân đối ngân sách, các đơn vị đóng góp ngân sách và các đơn vị quản lý ngân sách. Nội dung nghiên cứu: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn nghiên cứu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Địa bàn Thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2006 – 2010 và đề xuất giải pháp đến năm 2020. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH VÀ THU TRONG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới. Có nhiều quan niệm khi nói đến ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước. Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau. Ở nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội 4
- Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 chỉ rõ: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước [23] Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp (HCSN), hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS [1] NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể được định hướng nộp vào quỹ tiền tệ, đồng thời NSNN gồm những khoản chi được cấp ra từ quỹ tiền tệ ấy. Nguồn thu của NSNN do luật quy định, cụ thể là Luật thuế và các văn bản nhà nước quy định. Về chi có quy định tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi nhằm đạt được mục tiêu cân đối ngân sách. Hệ thống NSNN của các nước trên thế giới được tổ chức phù hợp với bộ máy quản lý hành chính (QLHC) nhà nước. Đối với nước ta, NSNN được tổ chức thành: NS Trung ương và NS địa phương. NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND). NSĐP bao gồm NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TW); NS cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và NS xã, phường, thị trấn [7] 1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của nhà nước, nhà nước ban hành những luật lệ nhất định để thực hiện chức năng của mình. Hoạt động ngân sách nhà nước thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi NS của 5
- nhà nước nhằm phân phối lại các nguồn tài chính của nhà nước. Ngân sách nhà nước luôn gắn với sở hữu nhà nước, bao hàm những lợi ích chung, lợi ích công cộng. Ngân sách nhà nước thực chất là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước và được sử dụng bởi những mục đích được nhà nước quy định. Nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp được nhà nước quy định trong hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước. 1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện trên một số mặt chủ yếu sau: Thứ nhất, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây là vai trò rất quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ quốc gia nào nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối NSNN. Thứ hai, NSNN là một công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với vai trò này, nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ để kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, thị trường. Thông qua các chính sách tài khóa nhà nước thực hiện vai trò điều tiết thông qua giá, điều chỉnh chính sách thuế, dự trữ quốc gia, phát hành trái phiếu, chính sách chi tiêu chính phủ để ổn định KT XH, thúc đẩy phát triển sản xuất. Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính để nhà nước bù đắp những khiếm khuyết của kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu công để thực chính sách xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công, phát triển cân đối các vùng miền, thực hiện công bằng xã hội, 6
- bảo vệ môi trường sinh thái. Thứ tư, NSNN như là công cụ để định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, nhà nước sẽ đầu tư vào các ngành, lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả kinh tế xã hội. Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Ở điều kiện nhất định, nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách để thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. 1.2. QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.2.1. Thu ngân sách nhà nước 1.2.1.1. Khái niệm Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của nhà nước. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN [6] 1.2.1.2. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước Thu NSNN có những đặc điểm đó là: Thu NSNN luôn gắn với quyền lực của nhà nước; Được xác lập trên cơ sở luật định, vừa mang tính bắt buộc, vừa không mang tính bắt buộc; Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN chủ yếu là 7
- thuế; Thu NSNN gắn với điều kiện của nền kinh tế, các phạm trù khác như: Giá cả, thu nhập, lãi suất...; Để thực hiện mục tiêu thu NS, nhà nước đề ra cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy thu NSNN nhằm tổ chức thực hiện đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.1.3. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước Vai trò quan trọng của quản lý thu NSNN, thể hiện: Thứ nhất, để kiểm soát, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, thông qua công cụ quản lý thu ngân sách để nhà nước huy động sự đóng góp nghĩa vụ thuế và các khoản thu vào NSNN đảm bảo công bằng, hợp lý. Là công cụ để nhà nước thực hiện ổn định và phát triển kinh tế. Thứ hai, quản lý thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào nhằm huy động và tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình nhà nước phải có nguồn lực về tài chính. Nguồn lực tài chính đó có được từ quản lý tốt thu NSNN. Thứ ba, thông qua quản lý thu NSNN để phát hiện, khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu. Đồng thời hoàn thiện các chế độ chính sách liên quan đến công tác thu nhằm quản lý thu NSNN ngày càng chặt chẽ, hợp lý. Thứ tư, thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách sẽ có tác dụng tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Việc công khai minh bạch các hình thức thu, mức thu, chế độ miễn giảm, khen thưởng, xử phạt đảm bảo công bằng, đúng quy định sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của các thành phần kinh tế. Thứ năm, thu thuế và các khoản thu NSNN sẽ tác động đến sản lượng của nền kinh tế, làm tăng hoặc thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Chính vì vậy, thông qua công cụ thuế để nhà nước điều chỉnh, hạn chế hoặc khuyến khích phát triển quy mô, sản lượng của các lĩnh vực, ngành kinh tế. 1.2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước * Nhân tố GDP bình quân đầu người 8
- Đây là nhân tố quyết định đến mức động viên ngân sách nhà nước. Khi trình độ kinh tế phát triển và mức thu nhập bình quân của người dân tăng lên, không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách, mà còn đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế tài chính, mức chi tiêu ngân sách phải thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế và mức thu nhập, mức sống của người dân. Đây là nhân tố được các quốc gia trên thế giới quan tâm trong quá trình quản lý hoạch định chính sách thu chi NSNN. * Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi cao thì nguồn tài chính càng lớn từ đó nguồn động viên vào NSNN sẽ càng nhiều. Căn cứ vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu NSNN. Đối với nước ta hiện nay tỷ suất doanh lợi còn thấp nên mức động viên vào NSNN chưa cao. * Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của đất nước Đối với quốc gia có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú sẽ tác động tích cực đến mức động viên NSNN. Đối với nước ta, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu thô và khoáng sản lớn hơn 20% thì mức động viên NSNN cao và có khả năng tăng nhanh. * Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước Nhân tố này ảnh hưởng bởi: Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước; Nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ; Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước. * Nhân tố về thể chế tài chính Thể chế tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách. Đó chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu chi ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do 9
- vậy đòi hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác nói trên đạt được hiệu quả. * Tổ chức bộ máy và cán bộ Tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý NSNN nói chung và quản lý thu nói riêng. Tổ chức bộ máy thu nộp phù hợp, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần tăng thu, tránh được tình trạng thất thu thuế, dây dưa nợ đọng thuế, tác động tích cực đến công tác quản lý thu NSNN. Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy và con người thực hiện thu không phù hợp thì dễ xảy ra tình trạng để thất thu, trốn lậu thuế. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu ngân sách. 1.2.2. Chi ngân sách nhà nước 1.2.2.1. Khái niệm Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [7] Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH, phát triển sản xuất và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa nhằm thực hiện mục tiêu ổn đị nh và tăng trưởng của nền kinh t ế. Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý KT XH của Nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi cho các lĩnh vực: SNKT; SNGD, y tế, văn hóa, xã hội; chi QLNN; chi ANQP… Đặc điểm cơ bản của chi thường xuyên đó là: những khoản chi có tính chất liên tục; chi mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường xuyên phụ thuộc vào cơ 10
- cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa công của Nhà nước. 1.2.2.2. Nội dung các khoản chi NSNN Chi đầu tư phát triển: Gồm chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương quản lý; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật; Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp xã hội khác; Các hoạt động sự nghiệp kinh tế; Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; Hoạt động của cơ quan nhà nước; Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật; Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; Chi cho vay theo quy định của pháp luật; 11
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính; Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau [7] 1.2.3. Cân đối ngân sách nhà nước Cân đối NSNN là công cụ của chính sách tài khóa, phản ảnh sự điều chỉnh mối quan hệ giữa thu và chi NS mà nhà nước đề ra kể cả ở tầm vĩ mô, từng lĩnh vực hay từng địa bàn cụ thể. Về bản chất, cân đối NSNN là cân đối giữa nguồn lực tài chính mà nhà nước huy động tập trung vào quỹ NSNN với nguồn lực được phân phối sử dụng vào nhu cầu chi của nhà nước trong một năm. Nội dung của cân đối NSNN là sự tương quan giữa tổng thu, tổng chi, tính hợp lý trong cơ cấu các khoản thu, khoản chi. Là sự cân đối về phân bổ và sử dụng nguồn lực giữa các cấp ngân sách để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Khi thu NSNN lớn hơn chi NSNN, chúng ta có bội thu NSNN và ngược lại chúng ta có bội chi NSNN nếu chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Đối với NSNN địa phương, phần bội chi có thể sẽ được cân đối thông qua ngân sách trung ương bổ sung. Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc: Tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển. Như vậy, việc đánh giá và khai thác nguồn thu hợp lý, phân phối sử dụng nguồn lực có hiệu quả là vấn đề cốt lõi của cân đối NSNN. Cân đối NSNN bao gồm cân đối NSTW và NSĐP, trong đó cân đối NSTW đóng vai trò quan trọng. 1.3. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Phân cấp quản lý NS là quá trình giao nhiệm vụ, quyền hạn nhất định cho các cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong hoạt động quản lý thu, chi NSNN Phân cấp quản lý NSNN là một biện pháp quản lý NSNN. Thực chất của 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn