Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam
lượt xem 13
download
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nghề truyền thống và làng nghề truyền thống ở Việt Nam; phân tích thực trạng của làng nghề truyền thống đề ra một số định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRirỬNG BẠI HỌG KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VÃN VŨ THỊ THU KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỂ TRƯYỂN THỐNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị xã hội chủ nghía Mả số: 50201 L U Ậ N V Ă N T H Ạ C SỸ K H O A H Ọ C K IN H T Ế NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS. Khoa học kinh tế: Lê Danh Tốn V- L i n t f HÀ NỘI - 1998
- MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương 1: Làng nghể truyển thống - những vấn đổ lý luạn và kinh 5 nghiêm quốc tế 1.1. Các khái niệm cơ ban ? 1.1.1. N sh ề truyén thốne 5 1.1.2. Làng nshé, phố nshè\ xã neiie o 1.2. Đặc điểm sản xunt kinh doanh cùn Ả7/7Í7 nghê ưu vén thom: 9 1.2.1. Vé sản phẩm 9 1.2.2. Vé lao động 10 1.2.3. Về vốn và tư liệu sản xuất ỉ1 1.2.4. Về thị trường tiêu thụ san phàm Ịỉ 1. 3. Xỉiữm: nhản tõ ảnh hưởns tới sư phát triển cưa làm: nghé 12 ưu vén thôns 1.3.1. Sự biến động của nhu củu thị trường 12 1.3.2. Hệ thống chính sách kinh té của nhà nước 13 1.3.3. Vôn irons sản xuất kinh doanh 14 1.3.4. Nguyên vật liệu 14 1.3.5. Cơ sở hạ tầng 14 1.3.6- Trình độ kỹ thuật và cổng nshệ 15 1.3.7. Nhàn tố truyển thống 16 1.4. Vai ưò cua làng nghé truyén thốns tron í! nén kinh tê Việt Sam 1ó 1.4.1. Tăng tổng giá trị sản lượne hàng hoá cho nén kinh tè lò 1.4.2. Giải quyết việc làm Ị6 1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh te nôn£ thôn theo hướng cỏns nshiệp 18 hoá, hiện đại hoá 1.4.4. Hình thành và thúc đẩy thị trường trong none thôn phát triển I8 1.4.5. Tạo thu nhập và tâne mức sồng 19
- 1.4.6. Tăng cường xâv dựng cơ sở vật chát, 2 Óp phân chuvến dịch cơ 20 cấu xã hội. tạo thế ổn định xă hội trong nông thôn 1.4.7. Bảo tồn giá trị văn hoá 20 1.5. Kinh nghiệm vế pháL triển nsầnh nghê tiểu ĩhù cóng nghiệp ở 21 môt sỗ nước tĩên ihếeiới « u 1.5.ỉ. Kinh nghiệm của Thuv Điển 21 1.5.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 22 1.5.3. Kinh nghiẹni của Trune Quôc 24 1.5.4. Kinh nglúệm của Philipm 25 1-5.5. Kinh nghiệm cúa Ân Đọ — 1.5.6. Kinh nehiệm của Thái Lan 2o l .5.7. Một số bai học rút ra từ tanh nshiệm của các nước Zb Chương 2: Thực trạng làng nghể truyén thống Việt Nam 28 2.1. Sơ lược quá trình hình thành rà phác triển sán XUM trong ja c 28 ỉầnz Iì£hề ưuvên thõns đến nnrn ỉ 94/ 2.2. Làns nriié i. ưuvén *> thòm? từ ỉ 94? - ì9Só 33 2.3. Thưc ưan£ các lànc n£hê ưu vén thorn: ưom: thời Ẳ~v doi mới 36 2.3.1. Quy IT1Ò các làn£ nghé truyền thỏne 57 2.3.2. Các hình thức Lổ chức san xuất kinh doanh troniĩ các làne nehề u, c. Iw 40 truyển Ihống 2.3.3. Thị trường của các làns nshể truyền thông 4X 2.3.4. vè vón, cơ sở vạt chát kỹ tíiuật và cône nehệ trong các làng nehề truyền thốne 2 .4 . Đánh £Ấẩ chang vé nem níiỉỉư, thầnh tựu Vã hạn chế cùa ỉàrn? 60 nshề ưuvền L- j thố nữ i_ r 2.4.1. vể tiểm náng 61 2.4.2. Những thành tựu và hạn chế 62
- Chương 3: Một số định hướng và giải pháp khôi phục và phát triển 68 làng nghể truyển thống 3 . 1. Định hướng 69 3.1.1. Về ngành nghề 69 3.1.2. Kliôi phục và phát triển làne ngliể truyền thòng phảỉ gan với 71 công nehiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 3.1.3. Khôi phục và phát triển làne n£hể truyền thổne phải dạt đưực 71 nhữne kết qua Itinh tế, xã hội, vãn lioá và mòi trường 3.1.4. Khôi phục và phái Lriến làne nghi truyển ihốny píiài két hựp 73 với phát triển các làng ntíhể mới và do tliị hoá nỏne thỏn 3.1.5. Khôi phục và phát triển làne nsrhé truyển thỏne iỊãn VỚI vùnụ 7? lãnh thổ 3.2. M ộ t sớ £ Ìà ĩ pháp 74 3.2.1. Giải pháp vể thị tnrờnẹ 74 3.2.2. Giải pháp về vốn 75 3.2.3. Giải pháp vể lao đọnổ vã khuyến khích nlìững nỵlìệ nhãn, thự 76 giỏi truyền nghề 3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh Tó 3.2.5. Phát triển cơ sở hạ táng kinh Lẽ và vãn hoá xã hội chontìntí 77 thỏn 3.2.6. Phát triển hệ thòne dịch vu phục vụ sàn xuất kinh doanh 77 3.2.7. Đổi mới và hoàn thiện hẹ thông chính sách 7* 3.2.8. Củng cố và hoàn thiện hệ thốns tổ chức quản lý ngành rtdié 78 trong nông thôn Kết luận 80 Tài liệu tham khảo S2
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của để tài Ngành nghề và mỏi sản phẩm truyển thỗns tạo nên bản sắc của mỗi nền kinh tế. Không nển kinh tế nào không có bản sác rieng. Gìn giữ, kế thừa, hiện đại hoá ngành nghề txuvền thống có ý nghĩa sầu sác cả về kinh tế, xă hội và van hoá. Do những quy định vể kinh tế, tàm lý, tập quán và những điều kiện tự nhiên, ở nông thôn Viêt Nam đã tổn tại những làng nshế truyển thống. Trong lịch sử lâu dài, ưong hiện tại cũng như trong tương lai, các làng nghể truyền thống có vai ưò đậc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế của nông thôn nói riẽng và của cả nước nói chung. Trong thời gian chiến tranh và trong cơ chê kế hoạch hoá tập trung, các nghề truyền thống ữ được ch lí ý ẹíữ gìn và phát triển. Các làng nghể bị mai một và chuyển dần sane sản xuất thuần nông. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, các làng nghể truyển thống dần dán được khôi phục và ngày càng khảng định vai trò của nó ưong quá trình phái triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, do nhiểu nguyên nhân chủ quan và khách quan, các làng nghể tmyển thống chưa được phục hổi đầy đủ, còn nhiểu khó khăn và hạn chế ưong hoạt động, vì vậy chưa phát huy được vai ưò Ưch cực của mình trong giải quyết viêc làm, nâng cao đời sống của nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đây quá trình lùnh thành kinh tế thị ưường ở nông thôn. Với vai trò đặc biệt của mình ưong những điểu kiện hiện đại, phát triển làng nghẻ truyển thống được coi là một nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn tới năm 2000 và những năm sau đó. I
- Chính vì vậy việc nghiên cứu nhám đưa ra những định hướns và giải pháp khôi phục và phát triển làng nghề truyền thông mans tính cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Do đó. tôi chọn để tài ’■Khôi phục và phát triển ỉàng nghềưuvền thốn% ở Việt Nam’'\ầm đề tài cho luận vãn cao học của minh. 2. Tình hình nghiên cứu Do tầm quan trọng đạc biệt cả vè kinh tế, văn hoá và xã hội của mình, làng nghẻ truyền thống đã thu hút đưọc sự chú ý nghiên cứu của nhiéu nhà nghiẻn cứu trong lĩnh vực kinh tè và lịch sử. Đã có nhiểu đé tài, nhiểu công trình khoa học được công bổ ưên các sách, báo, tạp chí nghiẽn cứu vé phương hướng, giái pháp nhàm khôi phục và phát tnèn làng nghể truyển thốne như: - Xây dưns mô hình phát triển ìàns nehổ truyển thõng công Iìiỉhiẻv nhớ Việt Nam. Đề tài nehiẽn cứu của Viẽn Thõng tin - kinh tế cổns nghiệp. Bộ Công nghiệp năm 1996 - Tạo việc lầm thôns quã khôi phục rà phất trién làng nshâ [ruvên thống. Đề tài nghíèn cứu của Bỏ Lao đông - Thương binh và xã hội. - Hội thảo quốc tế "Bảo tổn rà phát ưìển ỉàns nshẻ thù côns ưu vén thông ”thấnq 8 năm ỉ 996 tại Hà Nội - Tiểu thủ công nghiệp Việt Sam (1858- 1945). Vũ Huy Phúc. NXB Khoa học xã hội 1996, .v.v... Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiẻn cứii một cách hệ thống vấn để khôi phục và phát triển làng nglìề truyền thông cà về lý luận, lịch sử, kinh nehiệm, thực ưạng và giải pháp. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài - Hệ thống hoá những vấn đẻ lý luận cơ bản vể nghể truvển thốne và làng nghể ưuyển thống ở Việt Nam. 1
- - Tổng quan một số kinh nghiệm của các nước trong quá trình thôi phục và phát triển ngành ữểu thủ công nghiệp. Từ đó rút ra nhữne bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Trên cơ sở phân tích thực trạng của làng nghe truvền thôns đề ra một số định hướng và siải pháp nhàm thúc đẩy nhanh quá trinh khỏi phục và phát triển làng nghé ưuyền thốne ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận vãn nghiên cứu ưẻn giác độ kinh tế chính trị sự khỏi phục va phát triển làng nghề truyển thống ở Việt Nam, tro ne đó chủ yếu tập truns vào các làng nghề truyền thông ờ nông thôn. Trong luận van tập trung nghiên cứu làng nghề truyền thống trone thời kỹ đổi mới kinh tế U Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận van sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sừ. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp lịch sử. lôgíc, phàn tích, tổng hợp, so sánh, thòng kẽ, ... Đồng thời tổ chức điều tra khdo sát thực tế kết hợp với việc tập hợp, nghiên cứu, kế thừa các kết quả nehtèn cứu. khảo sát của các nhà nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá vé mạt lý luận về nghé truyển thống và làng nghể truyền thống ở Việt Nam. Góp phần xác định lại vị trí, vai U'ò của làng nghé truyền thống trong quá trình công nghiẽp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, - Nghiên cứu và rút ra những kinh nghiệm của một số quốc gia ưoní việc phát triển các nghề thủ công. - Phân tích mủt cách toàn diện thực trạng của các làng nehể truyền thống Việt Nam trong quá trình đổi mới.
- - Để ra một số định hướng và giải pháp khôi phục và phát triển làng nghể truyền thống Việt Nam nhàm khai thác hết tiềm nãng to lớn của nó. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiẽn cứu, giảng dạy cũng như làm cơ sở cho việc để ra các chính sách kinh tế xã hội cho việc bảo tổn và phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận vãn gồm 3 chương: Chương ỉ: Làng nghé ưuyền thông - Những vấn đế lý luận và kinh nghiệm quốc tế Chưoìig 2: Thực ưạng làng nghề Ưuyén thống Việt Nam Ch ươn£ 3: M ột số định hơớns và giải pháp khôi phục và phát ừiển ỉầns nghé truvền thống 4
- Chương 1 LÀNG NGHỂ TRUYỂN THốNG - NHŨNG v ấ n đ ể l ý l u ậ n VÀ KINH NGHIỆM Q u ố c TÊ 1.1. CÁC KHÁI NIỆM C ơ BẢN 1.1.1. Nghề truyền thống Ngành n?hề truyền thốns ở nước ta rất phons piiú và đa dạns. nhiéu ngành nghể tồn tại hàng nghìn năm nay. nhiểu mạt hàng của nỵlìể truyển thống đã nổi tiếng trẽn thế giới từ làu đời. - Nghề truyền thốns bao eỏm nhửĩi2 nghé phi nône nghiệp có từ làu đời (trước và trong thời Pháp thuộc) còn tồn đọng đến ngày nay. Nghề truyền thống bao hàm cả nhĩms; nghề đã được cải tiến hoặc sử dụng những loai máy móc hiện đại dể hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyển thống. Đổng thời nghể tmyển thống còn bao gồm cả nhữns nghé mới xuất hiện do nhu cầu của cuộc sống mới nảy sinh hoặc được truyền từ nước ngoài vào niìime đã được thuần thục và thể hiẹn được bản sác cuả dân tộc Viẹt Nam. Cùng với sự biến đổi của thời gian, theo đó là những biên dổi của sản xuất và nhu cầu xã hội sẽ có những nghé truyền thống ngày một mai một, thậm chí mất đi, nhưng lại xuất hiên một số neành nshể mới ở một sổ địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và dần dần ưở thành các nghể truyển thống. Khái niệm ưên cho thấy tính chất khó khán và phức tạp trong quá trình phàn loại và thống kê các nghể truyền thống cho chính xác. v é cơ bản chúng ta có thế phân chia các nghể truyền thõng thành các nhóm sau đay: Nhóm 1: Các nghề truyền thống sản xuất các mặt hàng thủ công mv nghẻ như: gốm sứ, sơn mài, thêu ren, thảm, chạm khác gỏ, chạm mạ vàng bạc, dệt tơ tàm, thổ cẩm, mây tre các loại, .v.v... 5
- Nhóm 2: Các nghề truyền thống sản xuất các mật hàns phục vụ tiêu dùng của đa số dãn cư như: dệt chiếu, làm nón, đan mành, đan rổ rá sọt, bện thừng chão, dệt v ả i.... Nhóm 3: Các nghề truyền thống phục vu cho sản xuât và dơi sõng như: nề, mộc, rèn, hàn, đúc, .v.v... Nhóm 4: Các nghề chê biến lương thực, thực phẩm như: làm bún. làm bánh, đường, mật, tương,... Việc phân loại và phân chia thành các nhóm nghể như trên cũng chỉ mang ỷ nghĩa tương đới bỏi lẽ có nhữn£ n£hề cỏ thế à nhóm nãv cíinc có thể ở nhóm khác. Mặt khác có những nghè đôi với địa phươns thi được coi là nghể truyển thống, ahưng trên phạm vi vĩ mồ thì đôi khi chưa được coi là nehề truyển thống. 1.1.2. Làng nghể, phố nghề và xã nghé 1. ỉ.2. ỉ. Làng nghề - Làng được hình thành dựa trẽn cơ sở những công xã nỏne ĩhỏn. Mỗi công xă gồm một sổ gia đình có tinh thần cộng đổns cao, sons quây quán trong một tliu vực nhất định. Làng ỏ' Việt Nam có thể chia thành 4 loại: + Làng nông nghiệp: Là làng thuần nôns ở Miển Bac hoặc làng vườn ở Nam Bộ. + Làng buôn: là làng ỉàm nghể nông có thêm nghề buôn của một sô thương nhân chuyên nghiêp hoạc bán chuyẽn nghiẹp + Làng nghể: Làng làm nghể nông có thêm nhiểu nghể thủ cổng + Làng chài: Là của các vạn chài, kẻ chài ở ven sOne, ven biển. Trong quá trình phát triển của nển kinh tế, nghể thủ cỏne tách dần khỏi nông nghiệp, có một số thợ thủ công vản gần bó với làn.e quê, nhưns không còn làm nông nghiệp nữa mà chuyên làm nghé, số lượng người chuyên làm nghể thủ công ngày càng tãng lên, tách rời hán nông nehiệp và họ sinh sống bàng chính nguồn thu nhập từ nghề đó. 6
- Như vậy làng nghề có thê được quan niệm là làng ở nông thôn có một (hoặc một số) nghể thủ công tách ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập. Làng nghề truyển thống là những thôn làng làm nghé thủ công có truyền thống lâu nám, thưcmg là nhiểu thế hệ. Làng nghể là một thiết chế xã hội có từ rất làu dời trong lịch sử nước ta. Nó cũng phát triển thãng ưám cùng với quá trình phát triển của dản tộc. Nói đến làng nghề cán chú ý trước tiên đến hai nhân tô câu thành đó là "làng” và “nghể”. Cùne với quá trinh phát triển của đời sống kinh tẽ - xã hội thi cũng đòi hỏi sự hình thành và phát triển các nshể thu cônc phục vụ các nhu củu của bản thàn con người, của cuộc sông lao độns sản xuất. vể mật lịch sử. nển kinh tế tự cáp tự túc ờ nông thôn eiả định sự tồn tại một sỏ' nghé phục vụ cho sản xuất và dời sống. Những nghé này là mám mốne, là cơ sở cho sự hình thành các làne nshể với tư cách là iàng chuyên nghề. N?ày nay, ta gọi làng nehể là lànẹ chuyên một n^hề nào đó, chúne hình thành và phát triển khi thị trường đã mở rộne, kinh tế hàns hoá phát triển dản tới có sư phàn cỏne lao động trone một chừne mực nhát định. Lịch sử phát Iriển nghể truyển Ihông cho thấy các nshể đếu đã có mõt quá trình phát triển tương đối lâu dài. Có những nghề đã được lưu Lruyền qua nhiéu thế kỷ như nghé chạm bạc ở làng Đổng Xuân - Thái Bình có £án 700 năm, nghề gốm Bát Tràng 500 nâm, nghề chiếu cói Thái Bình 500 nầm... Những nghể truyển thôns thườne được truyển theo phạm vĩ từns làng và mỗi nghể bao giờ cũng có ỏng tổ của nghé được dàn làng ghi côns ơn và được thờ phụng từ đời nay qua đời khác. Trong từng làng, đa sổ mọi neười dàn đểu biết làm nẹhể truyền thốne đó. 7
- Bên cạnh những hộ vừa làm nghể truyền thống vừa làm nông nghiệp thì cũng sẽ có những hô chuyên. Qua khảo sát ta thường thấy các làng nghề từ xưa đều có từ 30 đến 40 hô làm nghề chiếm khoảng 30 - 35% tổng số hộ và lao động ở làng đó. Tuy vậy với các loại nghề khác nhau thì tỷ lệ này cũng rất khác nhau, v ề quy mô hộ và lao động của các làng nghề khác nhau cũng khác nhau. Đối với các làng nghề thuộc vùng đồng bàng có mật độ dân số cao nên số hỏ, số nhân khẩu và lao động đông hơn rất nhiều so với các làng, bản ở trung du và miền núi. Đổng thời cùng với sự thủng ưầm ưong quá trình phái triển của từng nghề và làng nghề thì số lượng hộ và lao động làm nghê truyển thỏng cũng có biến đông mạnh. Với những nghể có nhu cầu phát triển mạnh thì số hộ và lao động làm nghề truyền thống tăng nhanh và sẽ xuất hiên một số hộ chuyẻn sống về nghé đó. Ví dụ như làng gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội) hiện nay háu như tất cả các hô trong làne đểu làm gốm sứ. Với những nghể không có nhu cầu phát triển thì ngày một mai một đi, dẫn đến số người làm nghề ngày một giảm sút, thậm chí chỉ còn lại một sô người cao tuổi có tâm huyết với nghể, cố gắng sản xuất để giữ lấy nghề chứ không phải hoàn toàn vì mục đích kinh tế, như làng nghề vẽ ưanh Đông Hồ ở Bắc Ninh, ... Ở những làng này đa số các hộ đã chuyển sang làm nghé khác hoặc vê sản xuất nông nghiệp. Nhưng nếu có điều kiên thuận lợi khi mà có nhu cẩu của xã hội thì họ sẽ nhanh chóng khôi phục và phát triển để trở lại nghề cũ mà lâu nay họ đã lưu truyển và gìn giữ. Ví dụ như nghể chạm ưổ vàng bạc, trong thời bao cấp đã mai một đi, ưong những nám gần đây lại được khôi phục và phát triển nhanh chóng. Từ những sự phân tích ưên ta thấy khỡng thể chỉ căn cứ vào số hộ và lao động hiện tại để xác định đó có phải là làng nghề truyền thống hay khổng? mà chúng ta phải dựa vào lịch sử phát triển của từng địa phương để xem xét. 8
- L 1.2 .2 . Phốũghể Cùng với quá trình phát triển sản xuất và phân công lao động xã hôi, cùng với quá trình đô thị hoá, ngày càng có nhiểu lao động từ các làng nghể ở nông thôn ra thành phố làm nghề và lập nghiệp. Họ tụ tập nhau lại thành tổ, thành dãy phố và cùng làm một nghề, dần dần tạo nẻn những phố nghể. Mặt khác một số nghề còn được hình thành trong quá trình mở rông phạm vi địa giới các dô thị, biến các làng nghể vốn từ xưa thuộc các làng xã nay thuộc các phố nghề ở đô thị. Ví dụ như: phố đúc đổng Ngũ Xã thuộc quận Ba Đình Hà Nỏi trước là làng Ngũ Xã. ỉ . 1.2 . 3. Xã nghề Xã nghề là khái niêm dùng để chi các địa phương (trong phạm VI một xã) mà ở đó không chỉ có một làng nghề mà có nhiểu làng cùng làm một nghể nào dó. Trong những nãm gần đây do môt sô sản phẩm nghề truyền thông có nhu cầu tâng nhanh vé số lữợng để đáp ứng nhu cđu tiêu dùng ưong nước cũng như xuất khẩu nên ở mỏt số địa phương nghể truyền thống đã vượt ra khỏi phạm vi của làng nehề lan toả sang các làng khác, xã khác,...Ví dụ như nghề eốm Bát Tràng ưong những năm gần đây rất phát triển lan sang các xã lân cận như Đa Tốn, Kim Lan (Hà Nôi). 1.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA LÀNG NGHỂ t r u y ề n t h ố n g 1.2.1. Về sàn phẩm Sản phẩm nghể truyền thống mang tính đơn chiếc có tính mỹ thuật cao. Mỗi một sản phẩm là mõt tác phẩm nghẹ thuật, trong quá trình sản xuất phải tuần thủ theo công nghệ thủ công truyền thống, nó phải bảo đảm được tính mỹ thuật cao và sản phẩm của các nghể truyển thống không những chỉ có giá ưị sử dụng mà còn phải có giá trị mỹ thuật, vì nhiểu loại sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng vừa là vật trang trí trong nhà, thậm chí có sản 9
- phẩm còn là vật trang trí ờ những nơi trang trọng của Nhà nước cũng như những người dàn giàu sang có nhu cầu tiêu dùng cao. Ví dụ như hàng Lhẽu ren, hàng chạm khác vàng bạc. những bộ gốm sứ cao cáp .... 1.2.2. v ể lao động - Lao động ưong làng nghể truyền thống phải là những lao động có trình đô kỹ thuật cao, tay nghể tinh xảo, khéo Ịéo, có đáu óc thắm mỹ và đây lính sáng tạo. Lao độne chủ yếu là lao độns thủ công. Trước kia do trình độ khoa học kỹ thuật và cone ntíhệ chưa phát triến, thi háu hết các khảu trong quy trinh sản xuất đèu la ìao động thủ công. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công ni:hệs việc ưng dụng khoa học kỹ Ihuật và công nghệ mới vào sản xuất ngày càng nhiều hơn. Nhưng đôi với mỗi loại sản phẩm đều phải bảo đảm khàu nào đó trong quy trinh sản xuẩt van phải theo công nehệ thủ công truvển thống, có như vậy mới giữ được giá trị của sản phẩm, của công nehệ truyển thông. - vể dạy nghể và đào tạo nghẻ Qua nghiẻn cứu lịch sử của một sô làns nghề cho thấy mỗi làng đéu có quá trình lịch sử phát triển nghể và có riêne vị tổ nghế của mình đê thờ. Trong các làng nahể trước đàv, chủ yếu là dạy nshể theo phươne thức truyền nghề trone gia đình từ đời này sang đời khác. Các nghể được bảo tòn trong từng gia đình, ít dược phổ biến ra ngoài, thậm chí có những nghé có bí quyết riẽng thì không dạy cả cho con gái trong eia đình. Do vậv các nghé thường chỉ được lưu truyển trong phạm vi làng nghé hoạc phố nghề. Tuy nhiên từ sau ngày hoà bình lập lại, nhiểu cơ sở quốc doanh, tập thè làm các nghề truyền thống cũng ra đời. Do đó phương thức truyén nghể và dạy nghẻ cũng thay đổi theo , nó đa dạng hơn, phong phú hơn. Nhưng dù đào tạo theo phương thức nào thì viẹc đào tạo nghể truyển thống vãn có một nét chung là vừa học vừa làm. Người thợ phải thông qua việc làm để học hỏi kỹ thuật, kỹ nang, kỹ xảo và từng bước nâng cao tay nghể của mình. in
- 1.2.3. v ể vốn và tư liệu sản xuất So với ngành sản xuất công nghiệp hay một số ngành khác thì vốn đầu tư và tư liêu sản xuất cho các ngành nghể tniyển thống có một số điểm đáng lưu ý sau: - Vốn đầu tư ban đầu không lớn lám. Có một số nghề chỉ cần công cụ thủ công, thồ sơ mà người thợ trong các làng nghề có thể tự sản xuất ra được. Ví dụ như khung mấy dẹt vải, khung th êu ,... - Về nguyên vật liệu: Các nghề truyền thống thường sản xuất ra những sản phẩm tiỗu dùng như đan mũ, rổ rá, bổ, sọt, ... hay chế biến sản phẩm lương thực như làm bánh, làm bún, ... nên nguyên liêu thường có tại chỗ, thậm chí còn có thể tận dụng cả những loại phế liệu, phế phẩm. Ngay như cả một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ cao chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu như sơn mài, chạm ưổ gỗ, vàng bạc, ... đều có thể khai thác từ nguồn nguyên liệu ưong nước, do đó có thể chủ động trong sản xuất mà không cần vốn lớn. Cũng có thể có một số nguyên liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài như chỉ thêu Trung Quốc, thuốc nhuộm m àu,... thì giá trị cũng không lớn lắm. Vốn đầu tư ban đầu không lớn lắm, công cụ thủ công, nguyên liệu chủ yếu là tại chỗ sẽ tạo điều kiện cho phép phát triển nghể truyển thống thuận lợi hơn, thu hút được nhiều người lao đông tham gia vào nghề truyển thống hơn. 1.2.4. v ể thị tnrờng tiêu thụ sản phẩm Sàn phẩm của nghề truyển thống rất phong phú và đa dạng, nó thuộc 4 nhóm nghề khác nhau như đã phân ưch ở trền nên về thị trường tiêu thụ sản phẩm nó cũng có những nét đặc thù riẽng. - Ở nhóm 1 là nhóm sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghẽ, sản phẩm của nó vừa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước, vừa để xuất khẩu. Nhưng nhu cầu để xuất khẩu thường chiếm tỷ lê cao hơn. Do đó việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cáu của thị trường 11
- thế giới và vấn đề thu nhập là những vấn để sống còn. quyết dinh sự tôn Lại và phát triển những ngàrth nghể này, đặc biệt có một sô nghể hầu như sản phẩm chỉ để xuất khẩu như nghể chạm trổ bạc. ... - Còn lại các nghể ở nhóm 2.3,4 chủ yếu là những nghề phục vụ san xuất hàng hoá, phục vụ đòi sốnẹ dân sinh và dịch vụ thi chủ yếu dựa vào nhu cầu tiêu dùng của người dân và hệ thông chính sách kinh tế của nhà nước. 1.3. NHỮNG NHÂN T ố ẢNH HƯỞNG TỚI s ự PHÁT TRIEN CÙA LÀNG NGHÊ TRUYỂN THỐNG Trong quá trình phát triển, làn£ ntíhể Lruyén thông chịu sự tác dộng của rất nhiều nhản tố thuộc về tự nhíẻn, và kỹ thuật và dạc biệt nhữny nhàn tô về kinh tế - xã hội như: 1.3.1. Sự biến động của nhu cầu thị trường Đổ cho các làng nshể có thể tổn tại và phát triển được thì sán phẩm do các làng nehể làm ra phải đáp ứng được nhu câu của thị trườne, phải phù hợp với cầu của thị trường vẻ tiẻu dùng, vẻ sản xuất và các dịch vụ khác trong nông thôn, cũng như thị trường trong và ngoài nước. Trone nển kinh tế thị trường thì vấn đề này lại cans tác động mạnh mẽ tới các làng nehề hơn. Một số nghề đáp ứnẹ được nhu cầu của xã hội thì van phát triển bình thường như các nghê chế biến nông sản, nghé nấu rượu, nghề làm bún, ... Một sỏ nghề phát triển mạnh mẽ như nghề sản xuất vật liệu xây dựng, đổ gỗ gia đình để đáp ứng nhu cầu xây dựng và trang thiết bị nội thất trong từng gia đình khi mà đời sống kinh tế đã khá hơn, thu nhập người dân cao hơn. Ngược lai có những nghề lại bị mai một đi thậm chí dản đến tình trạng tan rã như các nghề làm nón, vẽ tranh, nấu m ật,... Ngay cả trong một nghề truyền thống được phát triển như nshể sốm sứ thì cũng có những địa phương phát triển mạnh mẽ vươn ra cả các 17
- làng, xã lân cận và thu hút một lượng lao động từ các nơi khác đến như sứ Bát Tràng (Hà Nội) còn gốm sứ của làng nghể Ánh Hổng (Đông Triểu) thi bị sa sút bởi sản phẩm làm ra vẫn chỉ là sản phẩm truyền thống mà ít chú ý đến vấn đề kiểu, dáng, mảu mã, chất lượng và giá cả để đáp ứng được sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường. 1.3.2. Hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nước Hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nước có tác dụng rất lớn tới sự phát triển của các làng nghề truyển thống trong quá trinh phát ưiển đi lên, đạc biệt ưong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá như hiện nay về tất cả mọi phương diện. Ví dụ như: - Về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh: có một thời gian ta quan niêm chỉ tập trung phát triển kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thế, nên không chấp nhận kinh tế tư nhân và cá thể, do đó các làng nghề không phát triển được. Từ sau 1986 khi hô gia đình được công nhận là chủ thể kinh tế trong nông thôn, có quyền độc lập về sản xuất kinh doanh thì làng nghề mới có điểu kiện đé phát triển. - Vể chính sách kinh tế: Trong nển kinh tế mở, hàng nhập khẩu, hàng nhập lậu tràn ngập trên thị trường, nếu nhà nước không có chính sách thuế, chính sách bảo hộ hàng tiểu thủ công nghiệp thì khó cỏ thể cạnh tranh được trên thị trường. Chính sách về vốn, vể lao động, ... cũng có ỹ nghĩa cực kỳ quan trọng đổi với sự tổn tại và phát triển của các làng nghể. - Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sự kết hợp giữa phát triển các ngành cồng nghiêp nạng với các ngành úểu thủ công nghiệp cũng là một vấn đề lớn đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách phát triển hợp lý. - Thậm chí có những chủ trương, chính sách làm mất đi hản một làng nghể như làng pháo Bình Đà Hà Tây, ... Đòi hỏi phải có sự quan tàm hổ trợ đé có thổ chuyển hướng sang một nghể khác. n
- 1.3.3. Vốn trong sản xuất kinh doanh Vốn là một yếu tố quan trọng của nguồn lực để có thể bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trước đây vốn của các hộ sản xuất trong làng nghề truyền thống rất nhỏ bé, thường là vốn tự có của từng gia đình hoặc vay mượn của bà con họ hàng. Ngày nay trọng nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vôn đã khác trước, đòi hỏi các hõ trong làng nghề phải có vốn lớn để đầu tư vào mọt số khâu công việc được thay bàng máy móc, đâu tư vào một số quy trinh công nghệ để nang cao chất lượng sản phẩm, đáp ứne nhu cầu tiẻu đùng ngày càng đa dạng với sản phẩm chất lượng cao của cả trong nước lản xuất khẩu, để có thể cạnh tranh được ưên thị trường. Và có lẽ đây cũng là một trong những nhàn tố ảnh hưởng rất lớn trong quá trình phát triển làng nghề ưuyển thốne trong cơ chế thị trường hiên nay. 1.3.4. Nguyên vật liệu Nguyên nlìiỗn vạt liêu là một ưong những yếu tố gán liển với mọt làng nghể. Thông thường các làng nghề thường ở gần một trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu phục vụ sản xuất để giảm bớt chi phí vận chuyển đản tới giá thành sản phẩm hạ. Mật khác nguyên nhiên vật liệu trong làng nghề còn gán với chất lượng của sản phẩm làm ra. Để làm ra một sản phàm có thể có nhiểu loại nguyên liệu có thé thay thế cho nhau. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì nguổn nguyên liêu lại càng đa dạng hơn. Do đó trong quá trình sản xuất trong các làng nghề phải có sự lựa chọn sao cho giá thành sản phẩm rẻ nhất với chất lượng sản phẩm cao nhất để có thể cạnh ưanh trên thị trường. 1.3.5. Cơ sở hạ tầng Nói đến cơ sở hạ tâng của các làng nghé trong nỏng thỏn là ta muốn nói tới đường sá giao thông đến vãn hoá, y tế, giáo dục đến điên nước, hê thống bưu chính viễn thông,... 14
- - Từ xa xưa đa số các làng nghề truyển thống thường nàm trên các đâu mối giao thông, nhất là đường thuỷ và đường bô. Đặc biệt là đõi với một số làng nghé không có nguồn nguyên liệu ngay tại địa phương. - Nsoài giao thông vận tải, hệ thỏns trường học, y tế, giáo dục cũng là những nhản tố hết sức quan trọng trong việc nủng cao tnnh dộ ván hoá, khoa học kỹ thuật cho người dân, tạo điểu kiện ổián tíép cho neành nshé phát triển. - Ngoài ra trong cõna cuộc công nghiệp hoá, hiện dại hoá đảt nước nói chung và cổng nghiệp lìoá, liiẻn đại hoá nône thôn nói riẻne thi vẫn đè điện nãng là yếu tố hết sức quan trọng cho việc đưa máy móc eòn£ cụ vào làng nghể, đưa thông tin khoa học kỹ thuật, kinh tế. xã hội vào làng nehể qua các phương tiện thôns tin đại chúng nghe nhìn. - Neoài ra để hoat độns đươc troní nển kinh tế thi trường thì tro ne các s- 1^" * C— s— làng nghé không thế thiếu được hệ thống bưu chính viễn thông, nó sẽ giup cho các ông chủ nắm bát được các thông tin cần thiết, kịp thời vé giá cả. mẫu m ã,... trên thị trường để từ đó ta có những ứng xử hợp lý nhàm đáp ứng được nhu cầu trên thi trường. • t I—' Tóm lại, trong nển kinh tế bao cấp mans tính tự cune tư cấp thì cơ sở vật chát cũng là một nhàn tô quan trọng ảnh hưởns tới làns nshể nhưng ưong nàn kinh tế hiẹn đai thì cơ sở hạ táng càng có ý nghĩa quan trọns hơn, nó ảnh hưởng rất lớn tới quá trinh phát triển của các làne nghể truyển thòng. 1.3.6. Trình độ kỹ thuật và công nghệ Phán lớn các cơ sở sản xuất ở làng nghề hiên nay vẫn sử dụne; các thiết bị thủ công, công nghệ truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm mang tính cha truyển con nối ưons từng hộ gia đình là chính. Ngày nay, để đa dạng hoá sản phàm với chít lượng sản phẩm cao, đáp ứne được nhu cáu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu thì trong các làng nghề không thể không đổi mới trang thiêt bị và đưa một sỡ tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào Is
- trong lĩnh vực sản xuấl ngành nghé nhàm táng năng suất lao động và tạo ra những sản phẩm có độ đổng đểu hơn. Mặt khác đối với một số nsanh như vật liệu xây dựng, gôm sứ thì việc ứng dụng công nghệ mói như trong khàu đốt lò còn có tác dụng siảm độ ô nhiễm môi trườne, ,V,V,,, 1.3.7. Nhân tố truyển thống Trong một làng nghể bao giờ cũng có một số thợ cả. nghệ nhàn có trình độ tav nghề cao có kinh nshiệm sản xuất và tâm huvết với nylié. Họ có đủ tài, đức để cỉuy trì những luật lệ riẻnp của làne nuhề. Đáy cũrte là co' sớ cho sự tổn tại bển vữne của các làns nehể trước mọi thanii tràm. Nhữnti neười thợ cả và nhữne nelìô nhủn nãy là vốn quý của quôc eia. Nliimẹ trone nển lanh tế thi trường hiện nay cũng khòn£ thể chỉ có kinh nghiệm mà nhai có khoa học kỹ thuật và công nghệ hiẹn dại. Cái khó nhát lù kìm sao dưa khoa học kv thuật và cône nehệ vào nhưnẹ văn ỹiữ được yếu tò truyẽn thỏne mane đậm màu sác dản tộc và nhữns sàn phẩm đó phải dược chãp nhận tronạ thị trường của xã hội hiện đại. 1.4. VAI TRÒ C ÌA Là n g n g h ể t r l y é n t h ố n g t r o n g n é n k ì n h t é VIỆT NAM 1.4.1. Tãng tổng giá trị sản lượng hàng hoá cho nển kinh tế Tiểu thủ công nghiệp nói chune và làne nahề truyền thông nói nẽny hàng níim ỉuôn sản xuđt ra một khối lượne sản phẩm hàn£ hoá to lớn. đón£ góp đáng kể cho nền kinh tế nói chune, cho từng địa phương nói riẽnỊĩ- Ví dụ như 1995: tổng doanh thu từ nghẻ gỗ mỹ nghệ của làns Đónc Kỵ (Bac Ninh) đạt 25 tỷ dồng; thu từ nghề thêu ờ Minh Lang (Thái Bình) đại trẽn 4 tỷ đổng. Ngành nghề Iruyển thống và làne nghể txuyển thống là nhàn Lố hết sức quan trọng thúc đẩy sản xuất hàng hoá ở nỏne thôn. 1-4.2. Giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là văn đề bức xúc đôi với mọi quôc íia trên thê giới, đặc biệt là ở Việt Nam lại càng bức xúc hơn vì Việt Nam là nuớc đane 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn