Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Kinh tế hợp tác xã ở Hà Nội thực trạng và giải pháp
lượt xem 13
download
Nội dung của luận văn gồm 3 chương với các nội dung kinh tế hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường, thực trạng phát triển kinh tế hợp tác xã ở Hà Nội; phương hướng và giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế hợp tác xã ở Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Kinh tế hợp tác xã ở Hà Nội thực trạng và giải pháp
- Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA HÀ N Ộ I KHOA KINH TẾ HOÀNG T H U Ý PHƯƠNG KINH TÊ HỢP TÁC XÃ Ở HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYÊN NGÀNH: KINH TỂ CHÍNH TRị MÃ Sô' : 50201 LU Ậ N VĂN T H Ạ C S Ỹ K H O A H Ọ C K IN H T Ế NGƯÒI HƯÓNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYẳN bíc h H à nội - 2003 V-10 ìm Ị
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN H iệp hội cá c nước Đ ông Nam á AFTA K hu vực mậu dịch tự do A SE A N BCH TW B an chấp hành Trung ương BHXH B ảo hiểm xã hội CNXH Chủ nghĩa xã hội CNTB Chủ nghĩa tư bản CNH - HĐH C ông nghiệp hoá - H iện đại hoá GDP T ổn g sản phẩm quốc nội HTX Hợp tác xã TNHH T rá ch nhiệm hữu hạn UBND Ưỷ ban nhân dân XHCN X ã hội chủ nghĩa
- 2 .2 .2 Tình hình hoạt động của các HTX đã chuyển đổi theo Luật H TX 54 2.2.2.ỉ Hoạt động của các HTXNông nghiệp 54 2 2 2 . 2 Hoạt động của các HTXCônạ nẹhiệp - Tiểu thủ công nẹhiệp 57 2 2 .2 .3 Hoạt động của cá c HTXThương mại 61 2 .2 .2 .4 Hoạt động của cá c HTXXây dựng 62 2 .2 2 .5 Hoạt động của các HTXVận tải 63 2 .2 2 .6 Hoạt động của cá c Quỹ tín dụng nhân dân 64 2 .2 .2 .7 C ác hình thức liên doanh, liên kết giữa các HTX 66 2 .2 .3 Tình hình các H TX mới thành lập 67 2 .2 .4 Tinh hình các H TX chưa chuyển đổi 69 2.2.4.1 Tình hình các H T X có khả năng chuyển đổi 69 2 .2 .4 .2 C ác HTXkhông có khả năng chuyển đổi 71 2.3 Đánh giá chung việc phát triển kinh tê HTX ở Hà nội 72 2.3.1 Những kết quả đạt được 72 2 .3 .2 Những tồn tại và nguyên nhân 75 CHUÔNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẢM GÓP PHẦN THÚC ĐAY sự 79 PHÁT TRIỂN KINH TẾ HTX ỏ HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỎI 3.1 Phương hướng phát triển kinh tế HTX ở Hà Nội 79 3.1.1 Quan điểm phát triển 79 3 .1 .2 Phương hướng phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế HTX 81 3 .1 .2 .ỉ Phân theo quá trình chuyển đổi Luật HTX 82 3 .1 2 .2 Phân theo ngành nghề, lĩnh vực của các HTX 83 3.1.2.3 Phát triển HTXtheo vùng kinh tế 86 3 .2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tê 87 Hợp tá c xả ở Hà nội 3.2.1 Đẩy mạnh tuyên truyển, phổ biến chủ trương, chính sách phát triển 87 kinh tế tập thể ( Hợp tác xã là nòng cốt )
- 3.2.2 X ác lập môi trường thể chế thuận lợi, thực hiện các chính sách hỗ trợ, 88 khuyến khích phát triển Hợp tác xã 3 .2 .3 G iải quyết dứtđiểm nợ và các vấnđể tồn đọng của Hợp tác xã 94 sau khi chuyển đổi 3.2.4 Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước, tăng cường sự lãnh đạo của các 95 cấp uỷ Đảng, nâng cao năng lực hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Thành phố đối với phát triển kinh tế HTX 3 .2 .5 Tranh thủ sự hợp tác, kinh nghiệm và sự giúp đỡ của các tổ chức % trong nước và quốc tế KẾT LUẬN 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
- MỎ ĐẦU 1. T ín h cấp thiết của đề tà i: Công cuộc đổi mới kinh tế do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986 ), với nội clung chính là xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dã đạt được những thành tựu to lớn. Đóng góp vào những thành tựu đó, ià sự tổn tại và phát triển của loại hình Kinh tế Hợp tác xã. Phát triển kinh tế Hợp tác xã là con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ, manh mún với sản xuất hàng hoá lớn, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá. Chính vì vậy, trong đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX một lần nữa khẳng định: " Kinh tế Nhà nước cùng với Kinh tế tập thể ( Kinh tế Hợp tác xã là nòng cốt ) ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân " ị Văn kiện Đại hội Đảng ỊX/ NXB Chính trị quốc ỳ a / 2001 I T r 96 ). Hà nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả nước, tập trung nhiều nguồn lực phát triển kinh tế, trong đó Kinh tế Hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong việc: giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động Thủ đô; huy động được nguồn lực vật chất cũng như tinh thần năng động, sáng tạo và sức lao động của một bộ phận dân cư; ỉàm tăng thêm thu nhập và đa dạng hoá thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo; thúc đẩy tăng trư ở n g k in h tế, tạo sự ổ n đ ịn h xã h ộ i. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế Hợp tác xã ở Hà nội còn nhiều bất cập như: trình độ cán bộ quản lý H TX còn quá thấp, cơ sở vật chất của nhiều H TX còn nghèo nàn, thiếu thốn, thiết bị công nghệ lạc hậu, sản phẩm làm ra có chất lượng thấp, khả năng cạnh tranh yếu, nhiều H TX hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả,... do đó chưa đem lại lợi ích thiết thực cho các thành viên, chưa đủ sức đảm nhiệm tốt vai trò cùng với kinh tế Nhà nước trở
- 2 thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá đúng thực trạng phát triển của Kinh tế Hợp tác xã ở Hà nội để từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của loại hình kinh tế này để cùng với kinh tế Nhà nưóc ở Thành phố Hà nội tạo tiền đề vật chất to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thủ đô là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. X u ấ t phát từ yêu cầu đó, tác g iả đã chọn đề tà i: ” K i n h t ế H ợ p t á c x ã ở H à nội - T h ự c trạng và giải pháp " làm Luận văn thạc sỹ kinh tế. 2. T ìn h hình nghiên cứu: Phát triển kinh tế Hợp tác xã ( H TX ) là vấn đề lớn, luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng. Kinh tế HTX cũng được các nhà kinh điển, Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhiều nhà hoạch định chiến lược, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình được công bố, các kết quả nghiên cứu có tác dụng nhất đinh đối với thực tiễn đổi mới và phát triển kinh tế H TX như: - Chế độ Kinh tế Hợp tác xã: Những vấn đề lý luận và giải pháp thực tiễn ( GS Lê Xuân Tùng / NXB Chính trị quốc gia / ỉ 999 ). - Kinh tế hợp tác và Hợp tác xã ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp ( PGS.TS Nguyễn Văn Bích, TS Chu Tiến Quang, GS.TS Lưu Vãn Sùng / NXB Nông nghiệp / H N - 2 0 0 ỉ ). - Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay ( P G S.T S P h ạ m T h ị C ẩ n , T S V ũ V ăn P h ú c, PG S.TS N gu yễn V ân K ỷ / NXB C h ín h trị quốc gia / 2002 ). - Kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thanh Hà / Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Ị 2000 Ngoài ra, trên một số tạp chí Trung ương và chuyên ngành như: Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Nông n g h iệp ,..... cũng có một số bài viết đề cập đến chủ đề này.
- 3 Tuy nhiên, cho đến nay những công trình đi sâu nghiên cứu, phân tích đầy đủ, có hệ thống về thực trạng phát triển kinh tế H TX ở Hà Nội còn rất ít. Vì vậy, để kế thừa và phát triển đề tài sẽ tiếp tục nghiên cứu những vấn đề vé kinh tế HTX ở Hà Nội trong những năm gần đây. 3. M ục đích nghiên cứu: - Khẳng định vai trò và tính tất yếu khách quan của kinh tế H TX trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. - Phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề cần giải quyết để nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế H TX ở Hà Nội. - Đề xuất phương hướng, giải pháp để góp phần tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế H TX ở Hà Nội trong những năm tới 4 . Đối tượng và phạm vì nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là: Nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển Kinh tế H TX ở Thành phố Hà Nội và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của loại hình kinh tế này. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ giới hạn ở việc phân tích một số lĩnh vực: Nông nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại dịch vụ, Giao thông vận tải, Xây đựng, Tín dụng. Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn từ 1997 - 2002. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp cơ bản, kết hợp với phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp,...... để làm rõ vấn đề nghiên cứu. 6. Một số đóng góp của Luận văn: - Hộ thống hoá những vấn đề lý luận và những quan điểm cơ bản vể kinh tế HTX
- 4 - Trôn c ơ sở phân tích thực trạng tình hình phát triển củ a kinh tê H T X ở Hà Nội để từ dó tìm ra nguyên nhân vì sao loại hình kinh tế này hoạt động kém hiệu quả ?. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phán nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế HTX ở Hà Nội trong những năm tới. 1.1 K ết cấu L u ận văn: Ngoài Phần M ở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nội dung của Luận vãn gồm có 3 chương: - CHƯƠNG 1: KINH TẾ HỢP TÁC XÃ TRONG NỂN k in h tế th ị TRƯÒNG. NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN - THỰC TIEN. - CHƯONG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIÊN kin h tế h ọ p t á c XĂ ỏ h à n ộ i - CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯÓNG VÀ GIẢI PHÁP NHAM g ó p p h ầ n th ú c đ a y sự PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ỏ HÀ NỘI TRONG NHỮNG NẰM TÓI.
- 5 CHƯƠNG I K IN H T Ế H Ợ P T Á C X Ã T R O N G N ỂN k in h t ế t h ị t r ư ờ n g NHỮNG VẤN Đ Ể L Ý LU Ậ N - T H Ự C T IÊ N 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN CHUNG VỂ KINH TẾ HỢP TÁC XÀ ( HTX ) 1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc chung của Kỉnh tế HTX * K hái niệm : Vào những năm giữa thập kỷ 4 0 của thế kỷ 19 đã diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp toàn diện và sâu sắc, thúc đẩy nền kinh tế tư bản phát triển đổng thời tăng nhanh sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội. Phần đông người lao động bị bóc lột thậm tộ và bị đẩy vào con đường bần cùng hoá. Họ phải làm việc 1 7 - 1 8 giờ mỗi ngày và thường phải chịu sự trừng phạt nặng nề. Trẻ em cũng trở thành lao động trong các nhà máy và trên đổng ruộng. Trong hoàn cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, những người sản xuất nhỏ trong công nghiệp, nông nghiệp cũng như những người buôn bán nhỏ chịu sự đe đọa nghiêm trọng do vốn ít, khả năng đổi mói kỹ thuật có hạn, thị trường hàng hoá eo hẹp .., Họ nhận thấy không thể giải quyết các khó khăn đó bằng khả năng của riêng từng người mà phải tập hợp nhau lại để tự cứu lấy mình. HTX đầu tiên trên thế giới đã ra đời trong hoàn cảnh thực tế đó. Vào năm 1761 tại Anh, 28 người thợ dệt tự họp nhau lại thành lập HTX với mục đích: "Làm vải cho tốt và bán giá trung bình trong làng xóm ”, và hợp tác với nhau "cốt làm cho những người nghèo trở thành anh em; anh em thì làm giúp nhau, nhờ lẫn nhau, bỏ hết thói cạnh tranh, làm sao cho ai trồng cây thì được ăn quả, ai muốn ăn quả thì phải tham gia vào trổng cây", mà tới nay người ta còn gọi đó là "H TX của những người tiên phong bình đẳng Rochdale", với số
- 6 vốn ban đáu ít ỏi là 28 bảng Anh. Mục tiêu chủ yếu của họ là thoả mãn những gì mà các xã viên cần thông qua một tổ chức kinh doanh do họ lập ra. HTX tập trung vào các hoạt động: - Trước hết là các xã viên để ra những gì mà họ đòi hỏi HTX phải đáp ứng. - Hai là các xã viên có quyển tham gia quản lý bộ máy hoạt động của HTX cho nên lợi nhuận thu được đem chia cho các xã viên và chỉ cho họ mà thôi. - Ba là các yêu cầu của xã v iê n được đưa ra để H T X biết trư ớ c c h o nên không có sự rủi ro về hàng tồn đọng không bán được. Điều hành H TX là một hội đồng do các xã viên bầu cử ra. Với thắng lợi của HTX Rochdale, phong trào đã mở rộng tới nhiều nước. Năm 1868 ở Scotlend H TX bán buôn Scottish cũng đã được thành lập. Các H TX bán buôn cư sở họp ĩihau lại thành Liên hiệp các H TX. Năm 1849 hiệp hội nguyên liệu của những người thợ mộc và thợ giầy ở Delitzach ( Đức ) được thành lập và phong trào dần dần lan rộng sang các nước Pháp, Thụy Điển, Ý ... với nhiều loại hình, thuộc các lĩnh vực kinh tế khác nhau như: H TX chế biến nông sản thực phẩm của nông dân Thụy Điển, Pháp; HTX kinh doanh điện, điện thoại, H TX tín dụng ở Đức. Với vai trò quan trọng của H TX trong nển kinh tế thị trường và với kinh nghiêm HTX ở các nước Tây Âu, HTX đã dần mở rộng sang các Châu lục khác như: ở Ấn Độ, phong trào H TX đã khởi đầu với những nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo cung cấp tín dụng nông thôn và đưa đến những biến đổi cơ bản cơ cấu kinh tế nông thôn. Ở Thái Lan từ năm 1915 Chính phủ đã triển khai lập các HTX với mục đích sử dụng nó như một công cụ để cải thiện đời sống của những người nông dân. HTX đầu tiên được thành lập vào nãm 1916, tại Bhitsanulok là HTX tín dụng qui mô làng có trách nhiệm vô hạn và có sô' lượng xã viên không nhiểu để giúp đỡ những người nông dân nghèo thường hay phải vay nặng lãi. H TX này đã giúp đỡ, bảo vệ được ruộng đất của những
- 7 người nông dân khỏi bị tịch thu bởi các chủ nợ và nó đã nhanh chóng dược mớ rộng trong nhiéu vùng của Thái Lan. Ở V iệt Nam, công cuộc hợp tác hoá ở miền Bắc được thực hiện ngay sau ngày giải phóng, bắt đầu từ năm 1954 ( trong nông nghiệp ) đến năm 1960 căn bản hoàn thành hợp tác hoá. Khi đó Đảng ta cho rằng làm ăn tập thể ưu việt hơn làm ăn cá thể, kinh tế cá thể tự phát sẽ đẻ ra chủ nghĩa tư bản và phân chia thành giai cấp bóc lột ở nông thôn. Làm ăn tập thể sẽ tạo ra sức mạnh, sẽ giải quyết được những vấn đề kinh tế - xã hội của cộng đồng nông thôn. Do vậy hợp tác hoá được thực hiện đổng nhất với tập thể hoá, xoá bỏ hình thức sản xuất cá thể của hộ gia đình nông dân, kinh tế hộ chỉ còn tồn tại dưới hình thức kinh tế phụ gia đình. Điều đó có nghĩa toàn bộ hoạt động sản xuất của người nông dân gắn chặt vào tổ chức kinh tế tập thể dưới sự chỉ huy điều hành của ban quản trị HTX. H TX ra đời đã đem lại lợi ích thiết thực cho người lao động. Vậy HTX là gì ?. Để có thể rút ra khái niệm vể kinh tế H TX chung nhất, ta có thể tiếp cận với những cách hiểu, cách quan niêm từ các nguồn tư liệu sau đây: • T h e o L iên m inh HTX quốc tế ( International C ooop erative A llia n ce - ICA ) đã định nghĩa về HTX như sau: "H TX là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ vể kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ". Định nghĩa này được hoàn thiện vào năm 1995 thông qua tuyên bố như sau: "H TX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, vể tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác". • Tổ chức lao động quốc tế ( ILO ) định nghĩa: H TX là sự liên kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự
- 8 nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung. • Luật H TX Indonesia định nghĩa: HTX là tổ chức kinh tế của nhân dân mang tính xã hội, gồm những người hoặc những H TX ở địa phương là thành viên lập nên một hệ thống kinh tế như là nỗ lực chung đặt trên nguyên tắc cơ sở của tình anh em. • L u ậ t H TX Philipin định nghĩa: HTX là sự hiểu b iết của những người có cam kết chung và tập hợp nhau lại một cách tự nguyện để đạt được mục đích xã hội hoặc kinh tế chung, có sự đóng góp công bằng về vốn và chấp nhận phần đóng góp hợp lý vào công việc và phần lợi ích của việc kinh doanh theo nguyên tắc HTX đã được chấp nhận chung. Tóm lại, mặc dù diễn đạt có khác nhau vể chi tiết, nhưng quan niệm về HTX ở hầu hết các nước trên thế giới đều thể hiên rõ những đạc tính chung của H TX, đó là: + H TX là liên kết của những người tham gia, cùng góp tiền dưới dạng vốn góp. Trong H TX nhấn mạnh yếu tố con người chứ không phải số vốn mà họ góp. + HTX là một tổ chức kinh tế đặc thù chứ không phải là một công ty cổ phần hoặc một tổ chức từ thiện. H TX là tổ chức kinh doanh gắn chặt với hiệu quả và sự rủi ro. Những thành viên hay những người góp vốn vào HTX có lợi ích chung và nhu cầu chung mà họ muốn được thoả mãn. + H TX là doanh nghiệp được quản lý theo nguyên tắc dân chủ. Mỗi xã viên chỉ có một và chỉ một phiếu biểu quyết không phân biệt suất vốn góp nhiều hay ít của họ.
- 9 + Khẩu hiộu của HTX là phục vụ hơn là kiếm lời. Tuy lợi nhuận luôn gắn với H TX, nhưng mục đích của HTX vẫn là phục vụ ( phục vụ các xã viên ) và phục vụ tối đa là nhiộm vụ hàng đầu của HTX. + Phương châm chủ đạo của HTX là giúp đỡ lẫn nhau và tự mình giúp mình. + Một trong những nguyên tắc cơ bản của H TX là tự nguyên, bình đẳng và cùng có lợi. Lợi nhuận được phân phối không chỉ căn cứ vào vốn góp mà còn căn cứ mức độ sử dụng dịch vụ của các xã viên. + Mục tiêu nhằm vào sự thay đổi địa vị kinh tế - xã hội của các xã viên. + Một đặc tính quan trọng nữa của HTX là không chỉ nâng cao kinh tế cho các xã viên mà còn phục vụ cộng đồng. Căn cứ vào đặc điểm phát triển kinh tế và văn hóa của mình, Luật HTX V iệt Nam đã đưa ra định nghĩa về H TX tại Điều 1 như sau: "Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiộn đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước". * M ụ c tiêu: Mục tiêu khái quát nhất của H TX là sự phối hợp với nhau nhằm đạt một hiệu quả nào đó cao hơn là không hợp tác. Mục tiêu của kinh tế H TX bao gồm mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội Theo qui luật của sản xuất hàng hoá thì sản phẩm bán ra phải đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất và có lãi, mặt khác sản phẩm làm ra sẽ phải cạnh tranh được trên thị trường để tìm lợi nhuận. Đó là yêu cầu khách quan đối với hoạt động sản xuất ở tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong đó có H TX. Ở đây lợi ích cá nhân là động lực phát huy sáng tạo của con người để kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Ngoài mục tiêu kinh tế, kinh tế H TX còn có mục tiêu xã hội. Kinh tế HTX kết hợp được sức mạnh tập thể
- 10 và cá nhân, góp phẩn giải quyết những vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, ihu ngắn khoảng cách về sự phân hoá giàu nghèo, thực hiện bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội, nhất là ở nông thôn. Thông qua HTX Chính phủ có thể giải quyết các mục tiêu xã hội cho cộng đồng như: giải quyết nhà ở, chữa bệnh, mua bán hàng hoá thuận lợi, hỗ trợ vể vốn kỹ thuật ... HTX thực hiện các mục tiêu xã hội của mình mà trước hết là trong nội bộ HTX. Mục tiêu xã hội của H TX không xa với lý tưởng mà gắn chặt với cuộc sống, nâng cao mức sống, tính cộng đổng cùng có lợi của xã viên HTX, của tầng lớp dân cư kém thế lực về kinh tế trong xã hội. Hai yếu tố kinh tế và xã hội là đặc trưng để phân biệt kinh tế HTX với các thành phần kinh tế khác chỉ hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nếu chỉ có mục tiêu xã hội thì kinh tế HTX không còn là tổ chức kinh tế nữa và mặt khác nó cũng không thể thực hiện được mục tiêu xã hội. Nếu chỉ có mục tiêu kinh tế - lợi nhuận thì bản chất tương trợ giữa các thành viên để hướng tới lợi ích chung cũng sẽ dần bị biến dạng và sẽ dẫn đến sự cạnh tranh, chèn ép ngay trong nội bộ giữa các thành viên dẫn tới phá vỡ tổ chức kinh tế hợp tác do chính mình tự nguyên liên kết tạo ra. Ngay các H TX ở các nước tư bản trong quá trình hình thành, tổn tại và phát triển cũng luôn đảm bảo hai mục tiêu kinh tế và xã hội để giúp các thành viên phát triển sản xuất kinh doanh, cạnh tranh được với các xí nghiệp tư bản tư nhân luôn có xu hướng độc quyển. Đ ố i v ớ i V iệ t N am , để thực hiện được sự nghiệ p đ ổ i m ớ i bảo đảm đ ịn h hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế HTX ngoài việc hướng tới hiệu quả - lợi ích phát triển kinh tế thì yếu tố xã hội phải luôn luôn được coi trọng. Một lý do nữa là ngày nay có những vấn đề về kinh tế không thể giải quyết trực tiếp từ kinh tế mà phải giải quyết bắt đầu từ vấn đề xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế H TX bắt buộc phải chú ý cả hai mục tiêu: kinh tế và xã hội. * N guyên tắc tổ ch ứ c của kinh t ế H T X : Kinh tế H TX được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- 11 • Nẹuvên tắc T ự nguyện gia nhập và ra tỉTX\ HTX là tổ chứ c tự nguyện do vậy người lao động, người sản xuất trên cơ sở lợi ích của mình mà hoàn toàn tự nguyện, tự quyết định việc gia nhập và ra khỏi tổ chức kinh tế HTX. Nguyên tắc tự nguyện có vị trí hết sức quan trọng vì nó chỉ có dựa trên sự tự nguyện của những người tham gia thì sự liên kết giữa họ với nhau mới là thực chất và do đó kinh tế HTX mới có cơ sở vững chắc để hình thành và tồn tại. Các thành viên của một H TX hơn ai hết là người biết rõ thực trạng của mình, các khó khăn mình đang gặp phải và nhu cầu phát triển. Do vậy, quyết định gia nhập HTX của một xã viên phải trên cơ sở nhận thức rõ mục tiêu của tổ chức và hoàn toàn tự nguyện, không có sự phân biệt nào về xã hội, chính trị, tôn giáo đối với tất cả các thành viên. • Nẹuỵên tắ c Quản lý dân chủ và hình đ ẳ n g : Đây là một nguyên tắc quan trọng trong hoạt động của kinh tế HTX. Muốn H TX đi đúng hướng, đáp ứng nguyện vọng của xã viên thì phải tôn trọng quyển làm chủ của xã viên. Khác với công ty cổ phần, trong HTX mọi xã viên đểu có quyền ngang nhau trong quyết định các công việc của H TX, bất kể xã viên đó góp bao nhiêu vốn hay giữ chức vụ gì trong HTX. V ì vậy, trong việc tổ chức và điều hành hoạt động H TX hiện nay, mọi sự gò ép, áp đặt một mô hình duy ý chí, bất chấp ý kiến của xã viên là điều tối kỵ vì nó sẽ làm xói mòn vai trò và làm suy yếu sức mạnh của kinh tế HTX. • N guyên t ắ c T ự chịu trách n h iệ m và cùng c ó l ợ i : Theo nguyên tắc này, lợi ích các thành viên tham gia Kinh tế HTX đều được đảm bảo. Lợi ích kinh tế thiết thân là động lực, là căn cứ thúc đẩy các hộ nông dân tham gia tổ chức Kinh tế HTX. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định nhất đối với Kinh tế H TX vì suy cho cùng sự tham gia một cách tự nguyện vào Kinh tế HTX của những người lao động sản xuất đều nhằm lợi ích nào đó. Khi các lợi ích này không được đáp ứng họ sẽ rời khỏi tổ chức kinh tế này để lựa chọn một tổ chức kinh tế khác có thể đáp ứng được lợi ích của
- 12 họ. Cái lợi ở đây được hiểu theo nghĩa rộng. V í như, một H TX cung ứng tốt các yếu tô' "đầu vào" cho xã viên với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, không bị các tổ chức trung gian ép giá; hoặc H TX ký được hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho xã viên, tổ chức chế biến các sản phẩm phân tán của các hộ làm tăng thêm thu nhập cho họ ... cho dù hoạt động ấy cũng chỉ hoà vốn hoặc lãi rất ít, đều là biểu hiện của cái lợi hay hiệu quả của Kinh tế H TX . Cái lợi ở đâỳ là lợi của cả nhóm góp vốn, lợi chung của những người cùng hợp tác kinh doanh vì những mục tiêu thống nhất: hỗ trợ hoạt động cho các hộ riêng lẻ mà một mình tự làm thì kém hiệu quả hơn. Nguyên tắc cùng có lợi phải được thấm sâu trong điểu lệ của từng H TX, từ quy định vé góp vốn đến tổ chức hoạt động kinh doanh, phân phối lợi ích và cách tổ chức làm việc của HTX. Chỉ có thể kết hựp sức mạnh của tập thể với sức mạnh của hộ xã viên trên cơ sở xử lý hài hoà các lợi ích và trên nguyên tắc cùng có lợi. • Chia lã i đ ảm b ả o kết hợp lợi ích của xã viên và sự p h á t triển của HTX: Thông thường, xã viên HTX được nhận một phần lãi hạn chế ( nếu có ) trên số cổ phần đã đóng góp để trở thành xã viên HTX. Xã viên HTX quyết định sử dụng lãi của H TX cho những mục đích sau: Lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX trước hết là quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phòng. Phần lợi nhuận còn lại chia cho các thành viên trên cơ sở công sức đóng góp và sử dụng dịch vụ của HTX. • Hợp tác và phát triển cộng đ ồ n g : Mỏi thành viên của HTX phải phát huy tinh thần tập thể, đoàn kết, nâng cao ý thức hợp tác trong HTX và trong cộng đồng xã hội nhằm mục tiêu xây dựng HTX lớn mạnh. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi hợp tác giữa các H TX với nhau ờ trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật với mục đích có lợi nhất cho các thành viên và cộng đồng. Tóm lại, các nguyên tắc cơ bản trên đây cũng chính là cơ ch ế vân hành của Kinh tế HTX.
- 13 1.1.2 C á c loại hình Kinh tế Hợp tác xã: Từ các tiêu thức phân loại khác nhau đã hình thành nhiều loại hình HTX với những đặc điểm về nội dung hoạt động, cơ cấu tổ chức, vai trò tác dụng và tên gọi khác nhau tương ứng với những điều kiện cụ thể của từng loại hình HTX. Ở nhiểu nước, người ta thường phân loại HTX theo mục đích, chức năng hoạt động, theo đặc điểm vể qui mô, tính chất và hình thức pháp lý. Có một số nước, việc xác định các loại hình HTX được nêu trong Luật HTX như Luật H TX của Philippin, Inđônêxia, Thái Lan,... Ở Việt Nam, Luật HTX không có điếu khoản nào nói rõ về việc phân loại các HTX, song theo tinh thẩn nội dung quy định trong Luật có thể thấy rõ các loại hình HTX sau: • Hợp tác xã N ông n g h iệp : Đây là loại hình HTX sản xuất kinh doanh trực tiếp của các hộ nông dân trong nông, lâm, ngư nghiệp ở các vùng nông thôn. Ở các nước cũng như ở nước ta thời kỳ kế hoạch hoá chỉ huy, trong các HTX tư liệu sản xuất được tập thể hoá, lao động được tổ chức tạp trunc dưới sự điêu hành của Ban quản trị và Tổ đội sản xuất, từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh, tư liệu sản xuất và lao động do người nông dân hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự hạch toán. • Hợp tác xã Tiểu thủ công nghiệp: Đây là loại hình HTX chuyên hoạt dộng trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh Tiểu thủ công nghiệp như: sản xuất cơ khí, điộn, hoá chất, may mặc, dệt vải và tơ lụa, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông, lâm, thuỷ sản,... • Hợp tác xã Thương mại dịch vụ: Chuyên kinh doanh, dịch vụ trong các lĩnh vực mua, bán hàng hoá các loại để phục vụ các nhu cầu về kinh tế - xã hội của xã viên và các tầng lớp dân cư.
- 14 • Hợp tác xãT huỷ sản: Là các HTX chuyên khai thác đánh bắt và chế biến hải sản ở các vùng ven biển • Hợp tác xã Xây dựng: Là những HTX chuyên môn hoá nghẻ xây dựng các công trình kiến trúc, nhà cửa và sản xuất vật liệu xây dựng,... • Hợp tác xã Giao thông vận tải: Đây là các HTX chuyên hoạt động trong ngành vận tải gồm đường bộ và đường thuỷ ( cả hàng hoá và hành khách ) bằng các loại phương tiên từ thô sơ đến cơ giới như ; ô tô, tàu thuyền,... • Hợp tác x ã Tín dụng: Đây là loại hình HTX chuyên kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực tiền tệ bằng viộc thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất và kinh doanh của toàn xã hội. 1.2 NHŨNG QUAN ĐIỂM c ơ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỔ CHÍ MINH VÀ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VÍỆT NAM VỀ KINH TẾ HTX. 1.2.1 Q uan điểm của Chủ nghĩa M ác - Lênin về K inh tế H T X . Với lịch sử tồn tại và phát triển hơn 150 năm qua, HTX đã không những là một vấn đé kinh tế mà nó còn là một vấn đề chính trị - xã hội. Không đơn thuần là một tổ chức kinh tế, HTX còn là tổ chức tập hợp đông đảo người lao động trước sự bần cùng hoá của tư bản, nhằm bảo vệ và tăng thêm lợi ích cho họ. Chính vì lẽ đó mà vấn đề HTX đã trở thành mối quan tâm của các nhà kinh điển trên thế giới. Từ giữa thế kỷ X IX đến nay, phong trào hợp tác luôn được các chính đảng của giai cấp công nhân coi trọng, nghiên cứu và chỉ đạo. C .M ác, Ph.Ảngghen và V.I.Lênin đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề HTX, tiến hành nghiên cứu, phân tích và thực sự đặt nền móng cho cơ sở lý luận vé vấn đề này. * N h ữ n g cán c ứ lý luận của M ác và Ă n ggh en về H T X : - Chủ nghĩa Mác xuất phát từ sự liên minh giai cấp giữa công nhân và giai cấp nông dân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản để giành chính quyền. Khối liên minh ấy cần giữ vững và tăng cường sau khi giành được chính
- 15 quyển, thực hiện công cuộc xây dựng CNXH. Các Mác và Ảngghen cho rằng: Sau khi giành được chính quyền, để xây dựng CNXH, giai cấp vô sản còn phải vượt qua nhiều khó khăn trở ngại chủ quan như: trình độ tổ chức, quản lý các quá trình kinh tế - xã hội. ở những nước nông nghiệp, nếu giai cấp công nhân không nhận thức đúng vị trí của vấn đề nông nghiệp và nông dân trong công cuộc xây dựng CNXH thì những cải biến XHCN sẽ không tránh khỏi thất bại trcn con đường liên minh với nông dân cùng đi lên CNXH. Chính vì vậy, Các Mác và Ảngghen luôn quan tâm đến người nông dân. Trong cuốn "Vấn đề nông dân Pháp và Đức", Ảngghen đã đặc biệt nhấn mạnh tính chất quan trọng của vấn đề nông dân: "Người nông dân là một nhân tố rất cơ bản của dân cư, của nền sản xuất và của chính quyền" [']. Theo các ông, người nông dân vừa là người lao động, vừa là người có tư hữu nhó; vừa có khuynh hướng tư bản, vừa có thể đi theo giai cấp vô sản, vì vậy khi giai cấp vô sản giành được chính quyền thì tuyệt đối không được ép buộc, tước đoạt những người tiểu nông mà phải bằng biện pháp nêu gương, thuyết phục và tùng bước "hướng quyền sở hữu cá thể và nền kinh doanh cá thể của họ vào con đường kinh doanh hợp tác" [2]. Hợp tác là con đường duy nhất hướng đẫn đông đảo nông dân và công nhan đi lên CNXH. Trong tuyên ngôn thành lập Hội liên hiệp công nhân quốc tế năm 1864 C.M ác đã khẳng định vài trò to lớn của Kinh tế hợp tác:"Chúng ta nói đến phong trào hợp tác nhất là những công xưởng hợp tác do một số ít ”bàn tay” dũng cảm đã tự lực lập nên. Không thể nào đánh giá hết được ý nghĩa của những thực nghiệm vĩ đại ấ y .(...) Lao động làm thuê chỉ là một hình thức nhất thời và thấp, cần phải nhường chỗ cho lao động liên hợp tiến hành một cách tự nguyện, vui vẻ và phấn khởi" và "Muốn giải phóng được quán chúng lao động thì lao động hợp tác cần phải được phát triển trẽn qui mô cả nước" l3). ' C.M ác Ảngghen 1983 - Tuyên lập - Tập 6, N X B Sự thật HN Tr.563. 2 C.M ác Ảngghen 1983 - Tuyển tạp - Tập 6, N X B Sự thật HN Tr.583 - 585 1 C.M ác Ảngghen toàn tập - Tạp 16, N X B Sự thật, 1994 Tr.20 - 2\
- 16 Sau này, vào năm ĩ 886, Ảngghen còn khẳng định một cách rõ ràng rằng: "Trong bước quá độ lên nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa đầy đủ, chúng ta phải áp dụng nển sản xuất H TX coi như một giai đoạn trung gian trên qui mô rộng lớn" [4]. Những luận điểm trên đã được C.M ác và Ảngghen nêu ra cách đây hơn một thế kỷ, thế giới đã biết bao sự đổi thay. Song, thực tiễn cũng cho thấy rằng, ở đâu mà chính Đảng của giai cấp công nhân không tập hợp, lôi cuốn được đông đảó nông dân cùng tham gia vào hợp tác, cùng phát triển với giai cấp công nhân tiến tới phồn vinh và thịnh vượng chung, thì ở đó sẽ có sự thất bại, - Xuất phát từ những tiền đề kinh tế nảy sinh từ trong lòng xã hội tư bản đó là các H TX dưới CNTB. G M ác và Ảngghen cho rằng trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, để có thể đứng vững được, những người sản xuất nhổ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau dưới hình thức tổ chức HTX. Mục tiêu của H TX không phải vì lợi nhuận, mà là vì sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để có thể cạnh tranh với tư bản lớn. Các H TX đã chứng tỏ sức sống của mình trong nền kinh tế tự do cạnh tranh. - Xuất phát từ mục tiêu của CNXH, C.M ác chính ỉà người theo chủ nghĩa nhãn đạo và tiến tói chủ nghĩa xã hội khoa học. Chủ nghĩa nhân đạo là một đòng tư tưởng của nhân loại, chủ trương xoá bỏ áp bức, bóc lột, bất công, đưa lại ấm no, hạnh phúc, tự do cho con người. Có thể nói, chủ nghĩa nhân đạo theo quan điểm của C.M ác mang tính giai cấp, thực tiễn, cách mạng và khoa học và đó chính là chủ nghĩa xã hội khoa học. Mục tiêu đi lên CNXH là tiến tới một xã hội nhân ,đạo hoàn bị. Hợp tác xã đã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản, những người sáng lập H TX và dẫn đầu phong trào H TX là những người giàu lòng nhân đạo, Kinh tế HTX là đòng kinh tế mang tính chất nhân đạo nhân dân, đối lập với mặt phi nhân, phi văn hbá của thị trường tư bản. 4 C.M ác Ảngghen Tuyển tập, Tập 6, N X B Sự thật, H. 1984,Tr.691.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn