intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Bautroibinhyen5 Bautroibinhyen5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

83
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, góp phần phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu<br /> Bước vào thời kỳ đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa<br /> (XHCN) Việt Nam, xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, đội ngũ<br /> công chức, viên chức nhà nước đã có những bước chuyển biến tích cực, cố gắng học<br /> tập để tiếp thu kiến thức và nâng cao năng lực thực tiễn quản lý kinh tế, quản lý xã<br /> hội đến nay đội ngũ công chức, viên chức đã dần thích ứng với cơ chế thị trường,<br /> <br /> Ế<br /> <br /> với yêu cầu tình hình mới. Tuy nhiên, vẫn còn bộ phận công chức, viên chức bảo<br /> <br /> U<br /> <br /> thủ trong cách nghĩ, cách làm, chưa chủ động, sáng tạo; làm việc quan liêu, hành<br /> <br /> ́H<br /> <br /> chính hóa, không thạo việc, tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> trách nhiệm... trong công việc dẫn đến sự trì trệ về phương thức hoạt động ở các cơ<br /> quan hành chính.<br /> <br /> H<br /> <br /> Kế thừa và phát huy truyền thống của nền hành chính nhà nước (HCNN) ta<br /> <br /> IN<br /> <br /> đội ngũ công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thừa<br /> Thiên Huế đã không ngừng học tập, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để<br /> <br /> K<br /> <br /> tham mưu Lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa<br /> <br /> O<br /> <br /> Thiên Huế trong thời gian qua. Tuy nhiên, vẫn còn một số công chức, viên chức<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> chưa đáp ứng yêu cầu công việc; việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên<br /> chức có lúc chưa gắn với việc sử dụng nên hiệu quả công việc chưa cao… Trước<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> yêu cầu nhiệm vụ mới phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố<br /> trực thuộc Trung ương, cần nhanh chóng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ<br /> công chức, viên chức HCNN của tỉnh, trong đó có Văn phòng UBND tỉnh Thừa<br /> Thiên Huế.<br /> Từ các vấn đề nêu trên, việc đánh giá đúng thực trạng của đội ngũ công chức,<br /> viên chức của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế để tìm ra nguyên nhân, bài<br /> học kinh nghiệm và đề ra các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ này<br /> là yêu cầu bức thiết hiện nay. Chính vì thế, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng<br /> đội ngũ công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế” làm<br /> luận văn thạc sĩ.<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> 2.1. Mục tiêu chung<br /> Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của<br /> Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng<br /> đội ngũ nhân lực này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, góp phần phát triển tỉnh Thừa<br /> Thiên Huế sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.<br /> 2.2. Mục tiêu cụ thể<br /> <br /> Ế<br /> <br /> - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức, viên chức;<br /> <br /> U<br /> <br /> - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của<br /> <br /> ́H<br /> <br /> Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;<br /> <br /> - Đề xuất những quan điểm, phương hướng và một số giải pháp góp phần nâng<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh Thừa<br /> <br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> H<br /> <br /> Thiên Huế.<br /> <br /> IN<br /> <br /> 3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu<br /> <br /> K<br /> <br /> - Số liệu thứ cấp: Số liệu từ các báo cáo của UBND tỉnh, Văn phòng UBND<br /> tỉnh; Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế và các văn bản quy phạm pháp luật<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> (QPPL) có liên quan.<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> - Số liệu sơ cấp: Số liệu điều tra, phỏng vấn trực tiếp theo bảng hỏi được thiết<br /> kế sẵn đối với Lãnh đạo UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> phòng, Phó trưởng phòng, trung tâm và công chức, viên chức Văn phòng UBND<br /> tỉnh Thừa Thiên Huế; công dân và cán bộ, công chức của các sở, ban, ngành...<br /> - Mẫu điều tra: Luận văn tiến hành điều tra, phỏng vấn 80 công chức, viên chức tại<br /> <br /> Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (trong đó: 4 Lãnh đạo UBND tỉnh, 4 Lãnh đạo<br /> Văn phòng UBND tỉnh; 31 Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, trung tâm; còn lại 41 công<br /> chức, viên chức); điều tra 50 công dân và cán bộ, công chức của các sở, ban, ngành.<br /> - Phương pháp chọn mẫu bằng cách chọn ra những mẫu mang tính đại diện<br /> cho tổng thể các mẫu cần điều tra. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp chuyên gia<br /> để tham khảo ý kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực này, giúp cho kết quả nghiên cứu<br /> đảm bảo tính khách quan, toàn diện và hệ thống.<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu<br /> - Dùng phương pháp phân tổ để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu điều tra theo<br /> các tiêu thức phù hợp với yêu cầu nghiên cứu.<br /> - Xử lý và tính toán số liệu theo phần mềm SPSS và EXCEL trên máy tính.<br /> 3.3. Phương pháp phân tích số liệu<br /> - Đánh giá độ lêch chuẩn (Std.Deviaton), độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) và<br /> độ giá trị (factor Analyis) bằng phân tính nhân tố khám phá KMO (Kaiser-<br /> <br /> Ế<br /> <br /> Meyer-Olkin).<br /> <br /> U<br /> <br /> - Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp, vận dụng các phương pháp<br /> <br /> ́H<br /> <br /> phân tích thống kê, phân tích nhân tố… để phân tích chất lượng đội ngũ công chức,<br /> <br /> 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 4.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> viên chức qua các năm.<br /> <br /> H<br /> <br /> - Nội dung nghiên cứu: Các vấn đề có liên quan đến chất lượng đội ngũ công<br /> <br /> IN<br /> <br /> chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> <br /> K<br /> <br /> - Đối tượng khảo sát: Đội ngũ công chức, viên chức.<br /> 4.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> - Về không gian: Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế có 5 phòng chuyên<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> môn, 2 phòng hành chính, quản trị và 2 Trung tâm, 1 Cổng thông tin điện tử.<br /> - Về thời gian: Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2010 đến năm 2013; điều tra<br /> khảo sát đội ngũ công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế<br /> năm 2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.<br /> 5. Nội dung nghiên cứu<br /> Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:<br /> Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức;<br /> Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Văn<br /> phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;<br /> Chương 3: Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên<br /> chức của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chương 1<br /> CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG<br /> ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC<br /> <br /> 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC<br /> 1.1.1. Khái niệm công chức, viên chức<br /> 1.1.1.1. Khái niệm về công chức<br /> <br /> Ế<br /> <br /> Ở nước ta hiện nay, khái niệm công chức được hình thành, gắn liền với sự<br /> <br /> U<br /> <br /> phát triển của nền HCNN. Văn bản có tính pháp lý đầu tiên quy định về công chức<br /> <br /> ́H<br /> <br /> là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng<br /> hòa, tại Điều 1 quy định: Công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan chính phủ, ở<br /> trong hay ngoài nước, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định.<br /> <br /> H<br /> <br /> Sau đó suốt một thời gian dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay vào<br /> <br /> IN<br /> <br /> đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên nhà nước, không phân biệt công chức, viên<br /> <br /> K<br /> <br /> chức với công nhân.<br /> <br /> Thực hiện công cuộc đổi mới, trước yêu cầu khách quan của tiến trình cải cách<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> nền HCNN và đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, thuật ngữ<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> công chức được sử dụng trở lại. Tại Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của<br /> Hội đồng Bộ trưởng, tiếp đó là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 và<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử<br /> dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (CQNN), khái niệm<br /> công chức được đề cập một cách rõ ràng, cụ thể; xong vẫn chưa phân biệt công<br /> chức hành chính với công chức sự nghiệp [4].<br /> Đến nay, trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của<br /> đời sống chính trị pháp lý Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa<br /> XHCN Việt Nam khóa XII thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày<br /> 1/1/2010 quy định rõ: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ<br /> nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt<br /> Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong<br /> <br /> 4<br /> <br /> cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân<br /> chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân<br /> dân mà không là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,<br /> quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ<br /> chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước<br /> (NSNN); đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp<br /> công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo<br /> <br /> Ế<br /> <br /> quy định của pháp luật [26].<br /> <br /> U<br /> <br /> Từ quy định các đối tượng là công chức như trên, chúng ta thấy công chức<br /> <br /> ́H<br /> <br /> theo quy định của pháp luật Việt Nam. Như vậy, công chức không chỉ bao gồm<br /> những người làm việc trong hệ thống cơ quan HCNN, mà còn bao gồm cả những<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> người làm việc cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội như: các Ban<br /> tham mưu của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông<br /> <br /> H<br /> <br /> dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt<br /> <br /> IN<br /> <br /> Nam; các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. Đây là một<br /> <br /> K<br /> <br /> trong những đặc trưng cơ bản nhất của công chức, xuất phát từ đặc thù của thể chế<br /> chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước, đảng, đoàn thể của nước ta.<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> Đồng thời, phạm vi đối tượng là công chức cũng đã được xác định rõ, theo đó:<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> Thứ nhất, công chức làm việc trong các CQNN ở cơ sở (cấp xã, phường, thị<br /> trấn) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 117/2003/NĐ-CP, mà được<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> điều chỉnh bởi Nghị định số 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị<br /> trấn. Dù Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2003) đã bổ<br /> sung đối tượng này vào phạm vi điều chỉnh, hoạt động của những người này có tính<br /> chất như công chức nhà nước và các cơ quan Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND<br /> xã phường, thị trấn là các CQNN ở cơ sở [4].<br /> Thứ hai, khái niệm công chức không áp dụng cho đối tượng làm việc trong các<br /> đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, kể cả các đơn vị sự nghiệp thực hiện dịch vụ công<br /> (trừ các công chức giữ chức vụ lãnh đạo). Những nhân viên làm việc trong các đơn<br /> vị sự nghiệp y tế, giáo dục, khoa học - công nghệ, văn hóa thông tin, thể dục thể<br /> thao, doanh nghiệp của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, các hội nghề<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2