intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch - Tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Bautroibinhyen5 Bautroibinhyen5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:162

121
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đề tài nghiên cứu tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ quản lý cấp xã. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch - Tỉnh Quảng Bình

PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức<br /> <br /> uế<br /> <br /> nhà nước (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) là một trong những nội<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> dung quan trọng của công tác cải cách hành chính. Vì vậy, trong chương trình<br /> tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, xây dựng, nâng<br /> cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy chương trình hành<br /> động có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ,<br /> <br /> in<br /> <br /> nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.<br /> <br /> h<br /> <br /> trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy<br /> <br /> cK<br /> <br /> Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng luôn quan tâm, chăm lo xây dựng cấp xã,<br /> đã tổng kết và rút ra bài học có ý nghĩa cực kỳ quan trọng “cấp xã là gần gũi<br /> <br /> họ<br /> <br /> dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc<br /> đều xong xuôi”. Thấm nhuần tư tưởng của Người, trong quá trình hoạt động<br /> của mình, Đảng ta luôn quan tâm đến vai trò quan trọng của cán bộ, công tác<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> cán bộ và đánh giá cao vai trò của cơ sở. Nhất là từ Nghị quyết Trung ương 8<br /> (khoá VII), Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 6 (khoá VIII).<br /> Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) đã ra nghị<br /> <br /> ng<br /> <br /> quyết "về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,<br /> <br /> ườ<br /> <br /> phường, thị trấn".<br /> Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng<br /> <br /> Tr<br /> <br /> ta xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, là khâu đột phá vì thế đội ngũ<br /> cán bộ chủ chốt cấp xã lại càng có vai trò quan trọng. Bởi lẽ đội ngũ cán bộ<br /> chủ chốt cấp xã là lực lượng giữ vai trò nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ<br /> máy tổ chức xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị các xã<br /> có tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt và là một trong những nhân tố có ý<br /> <br /> 1<br /> <br /> nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát<br /> triển nông thôn mới.<br /> Đội ngũ cán bộ công chức nhà nước bao gồm nhiều cấp; tuy nhiên, cán<br /> bộ cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã) có tầm quan<br /> <br /> uế<br /> <br /> trọng bậc nhất. Lý do là mặc dù cấp xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> nhưng lại là nơi gần dân nhất, nơi mà mọi đường lối chủ trương chính sách<br /> của Đảng, Nhà nước trực tiếp đi vào cuộc sống, đồng thời là nơi tiếp thu<br /> <br /> những ý kiến của dân để phản ánh lại cho đảng và Nhà nước kịp thời sửa đổi,<br /> bổ sung cho phù hợp. Trên thực tế, cán bộ cấp xã hàng ngày phải giải quyết<br /> <br /> h<br /> <br /> một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả<br /> <br /> in<br /> <br /> mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng;<br /> <br /> cK<br /> <br /> vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu phẩm chất và năng lực sẽ gây những hậu quả<br /> tức thời và nghiêm trọng về nhiều mặt cho các địa phương nói riêng và cho cả<br /> nước nói chung. Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên tôi<br /> <br /> họ<br /> <br /> chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ quản<br /> lý cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch - Tỉnh Quảng Bình” làm luận văn<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> thạc sỹ của mình.<br /> <br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> 2.1. Mục tiêu chung<br /> <br /> ng<br /> <br /> Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công<br /> chức cấp xã, tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn<br /> <br /> ườ<br /> <br /> nhân lực cán bộ quản lý cấp xã.<br /> <br /> Tr<br /> <br /> 2.2. Mục tiêu cụ thể<br /> - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực và<br /> <br /> những vấn đề lý luận liên quan đến công tác cán bộ, công chức cấp xã.<br /> - Đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực cán bộ quản lý cấp xã của<br /> huyện Bố Trạch hiện nay. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng<br /> cán bộ, công chức cấp xã.<br /> <br /> 2<br /> <br /> - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản<br /> lý cấp xã đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.<br /> 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu của đề tài:<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> cấp xã, bao gồm: cán bộ chuyên trách và công chức.<br /> <br /> uế<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là cán bộ, công chức<br /> <br /> - Phạm vi nghiên cứu:<br /> <br /> Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đề tài không đi sâu phân tích quá trình<br /> phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bố Trạch mà tập trung<br /> <br /> h<br /> <br /> đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Bố Trạch<br /> <br /> cK<br /> <br /> chức cấp xã qua chỉ tiêu về sức khoẻ.<br /> <br /> in<br /> <br /> trong thời kỳ đổi mới. Đề tài không đi vào đánh giá chất lượng cán bộ, công<br /> <br /> 4. Kết quả nghiên cứu dự kiến<br /> <br /> - Tổng hợp lý luận về đánh giá chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công<br /> <br /> họ<br /> <br /> chức cấp xã nói chung.<br /> <br /> - Đề xuất các giải pháp thích hợp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> nguồn nhân lực cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn. Cùng với những kiến nghị<br /> cho việc triển khai thực hiện các giải pháp đã đề xuất.<br /> 5. Kết cấu của luận văn<br /> <br /> ng<br /> <br /> Với đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu như vậy, ngoài phần<br /> <br /> ườ<br /> <br /> mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được<br /> bố cục thành 3 chương:<br /> <br /> Tr<br /> <br /> Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực.<br /> Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã<br /> <br /> huyện Bố Trạch trong giai đoạn hiện nay.<br /> Chương 3: Mục tiêu, giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội<br /> ngũ cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2009 - 2015.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chương 1<br /> CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ<br /> <br /> uế<br /> <br /> CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC<br /> <br /> 1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> 1.1. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC<br /> <br /> Nguồn nhân lực với tư cách là nơi cung cấp sức lao động cho xã hội, nó<br /> bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường (không bị khiếm<br /> <br /> h<br /> <br /> khuyết hoặc dị tật bẩm sinh).<br /> <br /> in<br /> <br /> Nguồn nhân lực có thể với tư cách là một nguồn lực cho sự phát triển<br /> kinh tế - xã hội, là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp<br /> <br /> cK<br /> <br /> hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động [2 ].<br /> Nguồn nhân lực còn được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những<br /> <br /> họ<br /> <br /> con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể<br /> chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> nguồn nhân lực bao gồm những người bắt đầu bước vào độ tuổi lao động trở<br /> lên có tham gia vào nền sản xuất xã hội [2 ].<br /> Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân<br /> <br /> ng<br /> <br /> lực, song đều có chung một ý nghĩa là nói lên khả năng lao động của xã hội.<br /> Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng. Số<br /> <br /> ườ<br /> <br /> lượng được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn<br /> nhân lực. Các chỉ tiêu về số lượng này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy<br /> <br /> Tr<br /> <br /> mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng<br /> cao dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại.<br /> Tuy nhiên, mối quan hệ dân số và nguồn nhân lực được biểu hiện sau một<br /> thời gian khoảng 15 năm (vì đến lúc đó con người mới bước vào độ tuổi lao<br /> <br /> 4<br /> <br /> động). Về chất lượng, nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: tình trạng<br /> sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và năng lực phẩm chất,…<br /> Cũng giống như các nguồn lực khác, số lượng và đặc biệt là chất lượng<br /> nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật<br /> <br /> uế<br /> <br /> chất và văn hóa cho xã hội.<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> Phân loại nguồn nhân lực: tùy theo giác độ nghiên cứu mà người ta<br /> phân loại nguồn nhân lực.<br /> * Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư<br /> <br /> Bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động, có khả năng<br /> <br /> h<br /> <br /> lao động, không kể đến trạng thái có làm việc hay không làm việc. Theo<br /> <br /> in<br /> <br /> thống kê của Liên hợp quốc, khái niệm này gọi là dân cư hoạt động<br /> <br /> cK<br /> <br /> (Population active), có nghĩa là tất cả những người có khả năng làm việc<br /> trong dân cư tính theo độ tuổi lao động quy định. Độ tuổi lao động là giới hạn<br /> về những điều kiện cơ thể, tâm lý - sinh lý xã hội mà con người tham gia vào<br /> <br /> họ<br /> <br /> quá trình lao động. Giới hạn độ tuổi lao động được quy định tùy thuộc vào<br /> điều kiện kinh tế - xã hội của từng nước và trong từng thời kỳ. Giới hạn độ<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> tuổi lao động bao gồm:<br /> <br /> Giới hạn dưới: quy định số tuổi thanh niên bước vào độ tuổi lao động, ở<br /> nước ta hiện nay là 15 tuổi.<br /> <br /> ng<br /> <br /> Giới hạn trên: quy định độ tuổi về hưu, ở nước ta quy định độ tuổi này<br /> <br /> ườ<br /> <br /> là 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.<br /> Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư chiếm một tỷ lệ tương đối lớn<br /> <br /> Tr<br /> <br /> trong dân số, thường từ 50% hoặc hơn nữa, tùy theo đặc điểm dân số và nhân<br /> lực từng nước.<br /> Theo những tài liệu nghiên cứu gần đây cho thấy, số người trong độ<br /> <br /> tuổi lao động ở các nước kinh tế chậm phát triển chiếm tỷ lệ thấp (khoảng<br /> 55% đến 57%) so với các nước công nghiệp phát triển (khoảng 64% đến<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0