intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình

Chia sẻ: Bautroibinhyen5 Bautroibinhyen5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

74
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích thực trạng về khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình trong những năm qua, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm này trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình

PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> K<br /> <br /> IN<br /> <br /> H<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> ́H<br /> <br /> U<br /> <br /> Ế<br /> <br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế<br /> đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải chấp nhận cạnh tranh và<br /> tuân theo các quy luật cạnh tranh của thị trường. Đặc biệt, khi Việt Nam đã gia nhập<br /> tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản<br /> phẩm lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Kinh tế thị trường là nền kinh tế tự<br /> vận động, tự phát triển, tự đào thải. Bên cạnh các cơ hội mới không ngừng được mở<br /> ra, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những mối đe dọa mang tính thách thức đối<br /> với mỗi doanh nghiệp hoạt động ở trong đó. Doanh nghiệp phải hoạt động trong<br /> một môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với những đòi hỏi ngày càng khắt<br /> khe từ phía khách hàng. Khả năng cạnh tranh là yếu tố tổng hợp mang tính quyết<br /> định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.<br /> Các Công ty bia trên thị trường Việt Nam cũng không nằm ngoài bối cảnh đó.<br /> Theo thống kê hiện cả nước có gần 350 cơ sở sản xuất bia, phân bổ hầu hết trên các<br /> tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong đó, có hơn 20 nhà máy đạt công suất trên 20<br /> triệu lít/năm; 15 nhà máy có công suất lớn hơn 15 triệu lít/năm và có tới 268 cơ sở<br /> có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/năm.<br /> Chỉ tính đến cuối năm 2008 đến nay, có trên 400 triệu lít bia được các doanh<br /> nghiệp đầu tư sản xuất. Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy Bia Hà Tây đã công<br /> bố việc hoàn thành mở rộng công suất nhà máy, tăng tổng công suất từ 30 triệu<br /> lít/năm lên 50 triệu lít bia/năm với tổng kinh phí của dự án là hơn 10 triệu USD.<br /> Công ty Bia Huế - Huda cũng công bố sẽ từng bước nâng công suất nhà máy bia tại<br /> Phú Bài từ 100 triệu lít/năm lên 160 triệu lít/năm, rồi lên 240 triệu lít/năm và đạt<br /> 290 triệu lít/năm vào năm 2011- 2012. Hãng bia Pháp Kronenbourg vừa chính thức<br /> có mặt tại thị trường Việt Nam. Nhà máy bia Kronenbourg (liên doanh giữa 2 tập<br /> đoàn Scottish & Newcastle và Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam) đã được động thổ<br /> xây dựng tại Đức Hòa - Long An, công suất giai đoạn đầu là 150 triệu lít bia/năm,<br /> vốn đầu tư khoảng 43 triệu USD.Tập đoàn San Miguel của Philippines thông báo sẽ<br /> chi 8 triệu USD để nâng công suất nhà máy tại Việt Nam.[48]<br /> Đó là chưa kể thời gian qua hàng loạt các dự án bia đã được đầu tư mới, mở<br /> rộng nâng công suất như liên doanh SABMiller Việt Nam (Bình Dương) 100 triệu<br /> lít/năm; Công ty Bia Việt Nam nâng công suất từ 150 lên 230 triệu lít/năm; Công ty<br /> Bia Foster’s (Đà Nẵng) nâng công suất từ 45 lên 85 triệu lít/năm; Công ty Vilaken<br /> <br /> 1<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> K<br /> <br /> IN<br /> <br /> H<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> ́H<br /> <br /> U<br /> <br /> Ế<br /> <br /> (Nghệ An) 100 triệu lít/năm; Công ty Tân Hiệp Phát (Bình Dương) nâng công suất<br /> từ 100 lên 150 triệu lít/năm; Công ty Bia Quy Nhơn nâng công suất từ 20 lên 100<br /> triệu lít/năm v.v... [48]<br /> Việc nhiều doanh nghiệp quan tâm đến đầu tư sản xuất bia và mở rộng quy mô<br /> sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường bia và lẽ dĩ nhiên<br /> cùng với nó là cạnh tranh trong ngành càng trở nên gay gắt.<br /> Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình là thành viên thuộc Tổng Công ty Bia<br /> - Rượu - Nước giải khát Hà Nội hoạt động theo mô hình công ty Mẹ, công ty Con<br /> theo quyết định số 2092/QĐ -TCCB ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Bộ Công<br /> nghiệp nay là Bộ Công thương. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong<br /> những năm qua phát triển khá nhanh, tốc độ tăng trưởng cao, hàng năm đóng góp<br /> vào ngân sách địa phương từ 70 đến 80 tỷ đồng, giải quyết công ăn việc làm, tạo thu<br /> nhập ổn định cho hàng trăm lao động địa phương. Với thương hiệu trên 100 năm<br /> bia Hà Nội - Quảng Bình bước đầu đã quảng bá được hình ảnh và có được chổ đứng<br /> nhất định trên thị trường bia Việt Nam. Nhưng, nếu so sánh với các hãng bia khác<br /> trên thị trường Quảng Bình như: bia Sabeco, Huda, Larue, Tiger, Halida v.v... thì<br /> khả năng cạnh tranh của bia Hà Nội - Quảng Bình còn nhiều hạn chế. Trước các đối<br /> thủ này việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng<br /> Bình đang gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực trạng này tôi chọn đề tài: “Nâng<br /> cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Quảng<br /> Bình” làm luận văn Thạc sỹ của mình.<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> 2.1. Mục tiêu chung<br /> Trên cơ sở phân tích thực trạng về khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của<br /> Công ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình trong những năm qua, đề xuất các giải<br /> pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm này trong thời<br /> gian tới.<br /> 2.2. Mục tiêu cụ thể<br /> Để đạt được mục tiêu chung trên đây, đề tài đặt ra các mục tiêu cụ thể sau:<br /> - Khái quát hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và khả năng<br /> cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường.<br /> - Đánh giá đúng thực trạng về khả năng cạnh tranh sản phẩm bia, xác định các<br /> điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Quảng<br /> Bình trong những năm qua.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> K<br /> <br /> IN<br /> <br /> H<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> ́H<br /> <br /> U<br /> <br /> Ế<br /> <br /> - Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm Bia của<br /> Công ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình trong thời gian tới.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề, hiện tượng liên quan đến cạnh tranh và<br /> khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình trên<br /> ba đối tượng chủ yếu đó là: công ty, khách hàng và đối thủ cạnh tranh.<br /> 4. Phạm vi và nội dung nghiên cứu<br /> 4.1. Về không gian<br /> Đề tài nghiên cứu khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty Cổ phần bia<br /> Hà Nội - Quảng Bình, đóng tại Tiểu khu 13- Phường Bắc Lý - Thành phố Đồng Hới Quảng Bình, trên cơ sở điều tra khảo sát ý kiến khách hàng tiêu thụ sản phẩm bia của<br /> công ty tại các tại các huyện Minh Hóa, Bố Trạch, Lệ Thủy, Quảng Trạch và Thành<br /> phố Đồng Hới thuộc địa bàn Tỉnh Quảng Bình.<br /> 4.2. Về thời gian<br /> Đề tài được thực hiện trên cơ sở tổng hợp và phân tích số liệu phản ánh tình<br /> hình hoạt động của công ty trong giai đoạn từ năm 2006 - 2008 và các số liệu sơ cấp<br /> thu thập qua điều tra khảo sát ý kiến khách hàng được thực hiện trong khoảng thời gian<br /> từ tháng 10/2008 đến tháng 6/2009<br /> 4.3. Về nội dung<br /> Việc phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp<br /> trong nền kinh tế thị trường là một vấn đề rộng lớn và hết sức phức tạp. Tuy nhiên, do<br /> điều kiện về thời gian nên đề tài chỉ tập trung phân tích đánh giá những khía cạnh mang<br /> tính cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty cổ phần bia Hà<br /> Nội - Quảng Bình như các chính sách Maketing - Mix, các nhân tố ảnh hưởng đến khả<br /> năng cạnh tranh, giá trị của khách hàng, nhận diện các đối thủ cạnh tranh của công ty,<br /> điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và các thách thức để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm<br /> nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của công ty trong thời gian tới.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> 5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử<br /> Luận văn quán triệt phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử xem xét<br /> đối tượng nghiên cứu trong sự vận động và phát triển trong mối quan hệ tương hỗ với<br /> các tác động môi trường, để khái quát đối tượng nghiên cứu và nhận thức đầy đủ khách<br /> quan về bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội.<br /> 5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu<br /> Các số liệu và thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung<br /> và năng lực cạnh tranh của công ty được thu thập từ nguồn thứ cấp và sơ cấp.<br /> <br /> 3<br /> <br /> - Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập từ sách, báo, tạp chí, các quyết định của<br /> Chính Phủ, các trang tin điện tử, và các tài liệu do công ty cung cấp có liên quan đến đề<br /> tài như: báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế<br /> hoạch phát triển công ty từ năm 2005 - 2010 v.v...<br /> - Nguồn số liệu sơ cấp: Để tiến hành phân tích đánh giá giá trị khách hàng về<br /> tiêu thụ sản phẩm bia của công ty, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp được thu thập<br /> bằng bảng hỏi đối với khách hàng tại các địa bàn nghiên cứu được thực hiện từ tháng<br /> 10/2008 đến tháng 6/2009.<br /> trong và ngoài nước về lĩnh vực có liên quan đến đề tài.<br /> <br /> Ế<br /> <br /> Ngoài ra luận văn còn kế thừa hợp lý các kết quả của các công trình nghiên cứu<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> K<br /> <br /> IN<br /> <br /> H<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> ́H<br /> <br /> U<br /> <br /> 5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br /> Các số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm Excel<br /> và SPSS, sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh, mô hình hoá, phân tích<br /> nhân tố, kiểm định mô hình, phân tích diễn giải, phương pháp ma trận SWOT v.v... để<br /> phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh sản phẩm<br /> bia của công ty và đề xuất các giải pháp nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đề ra.<br /> 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn<br /> Đóng góp của luận văn:<br /> - Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh sản phẩm<br /> nói chung và sản phẩm bia nói riêng của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế<br /> thị trường.<br /> - Phân tích và đánh giá đúng thực trạng khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của<br /> Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình trong những năm qua.<br /> - Đề xuất hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh<br /> sản phẩm bia của Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình trong những năm tới.<br /> 7. Kết cấu của luận văn<br /> - Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, nội dung chính của luận<br /> văn gồm 3 chương:<br /> Chương 1: Những vấn đề chung về cạnh tranh và cạnh tranh sản phẩm<br /> Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty cổ<br /> phần bia Hà Nội - Quảng Bình.<br /> Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản<br /> phẩm bia của Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình<br /> <br /> 4<br /> <br /> CHƯƠNG I<br /> NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ CẠNH TRANH<br /> SẢN PHẨM BIA<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> K<br /> <br /> IN<br /> <br /> H<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> ́H<br /> <br /> U<br /> <br /> Ế<br /> <br /> 1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và cạnh tranh sản phẩm<br /> 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh<br /> 1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh<br /> Sản xuất xã hội đã trải qua quá trình phát triển từ hình thức tự cấp, tự túc lên<br /> sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa là sản xuất không phải để mình dùng, mà là<br /> để bán thông qua trao đổi, phân phối trên thị trường. Động lực mạnh mẽ cho sự phát<br /> triển của sản xuất hàng hóa là nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của con người.<br /> Hình thức trao đổi, mua - bán trên thị trường đã làm xuất hiện cạnh tranh giữa các<br /> nhà sản xuất trong quá trình này.<br /> Cho đến nay có rất nhiều quan điểm không giống nhau về khái niệm cạnh<br /> tranh tùy thuộc vào từng giai đoạn lịch sử cụ thể.<br /> Trong các lý thuyết cổ điển, cạnh tranh được luận giãi thông qua nhiều quan<br /> điểm khác nhau như: Thuyết lợi thế tuyệt đối, thuyết lợi thế so sánh, thuyết sở hữu<br /> tự nhiên các yếu tố sản xuất, thuyết chu kỳ sản phẩm v.v...<br /> Với quan điểm cạnh tranh là lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia, A.Smit cho<br /> rằng: “Cạnh tranh rất quan trọng, cạnh tranh bảo đảm mỗi một cá nhân hay quốc<br /> gia thực hiện những công việc mà chúng có thể thực hiện tốt nhất và nó bảo đảm<br /> mỗi thành viên sẽ thu được phần thưởng xứng đáng cho công việc của mình và<br /> đóng góp tối đa cho phúc lợi chung. Vì lẽ đó, vai trò của nhà nước, hay chủ quyền<br /> nên giảm tối thiểu. Các chính sách của nhà nước là nhằm loại bỏ độc quyền và bảo<br /> vệ cạnh tranh”[27].<br /> Theo Randall: “Cạnh tranh là khả năng giành được và duy trì được thị phần<br /> trên thị trường với lợi nhuận nhất định”[27].<br /> Theo Dunning: “Khả năng cạnh tranh là khả năng cung cấp sản phẩm của<br /> chính các doanh nghiệp trên các thị trường khác mà không phân biệt nơi bố trí sản<br /> xuất của doanh nghiệp đó”[27].<br /> Từ điển tiếng Việt giải thích:“ Cạnh tranh là sự cố gắng giành phần hơn,<br /> phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi<br /> ích như nhau”[29].<br /> Cạnh tranh phát triển mạnh trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.<br /> Giá cả thị trường, lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất hình thành thông qua sự<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1