intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

91
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày một số vấn đề chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong ngành Hàng hải; thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam trong những năm qua; một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam

  1. m --------------------------------------------------------------------------------------------------- *) s Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C GIA HÀ NỘI K H O A KINH TẾ * ;Ị: iị: ĐẶNG KHẮC MẠNH N Â N G C A O NĂNG Lực CẠ N H T R A N H CỦA N G À N H HÀNG HẲI VIỆT NA M CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ CHÍNH TRỊ XHCN MÃ SỐ: 50201 LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HỌC KINH TẾ NG ƯỜI H Ư ỚNG DẪN K H O A H Ọ C KINH T Ế : TS. PH Ạ M Q U A N G VINH H À N Ộ I - 2003
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẨU Trang NỘI DUNG 4 CHƯƠNG 1 : MỘT s ố VÂN ĐỂ CHƯNÍỈ VỂ CẠNH TRANH 8 VÀ NĂNG L ự c CẠNH TRANH TRONG NGÀNH HÀNG HẢI 1.1. Cạnh tranh 8 1.2. Nũng lực cạnh tranh và các nhân tố quyết định đến năng lực cạnh tranh 9 1.2.1..Năng lực cạnh tranh 10 1.2.2.Các nhân tố quyết định đến năng lực cạnh tranh 10 1.3. Đặc điểm các lĩnh vực kinh doanh hàng hải, các tiêu thức thể hiện 12 nãng lực cạnh tranh và các nhân tỏ quyết định đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh hàng hải. 1.3.1.Đặc điểm các lĩnh vực kinh doanh hàng hải. 12 1.3.1.1. Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh khai thác tàu 13 1.3.1.2. Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh khai thác cảng 14 1.3.1.3. Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh khai thác dịch vụ 15 1.3.2.CÚC tiêu th ứ c th ể h iệ n n ă n g lực c ạ n h tranh tro n g n g à n h h à n g hải [5 1.3.2.1. chất lượng phục vụ 15 1.3.2.2. Gía cả dịch vụ 16 1.3.2.3.Thời gian và độ tin cậy trong quá trình phục vụ 16 1.3.3. Các nhân tố quyết định đến năng lực cạnh Iranh trong kinh doanh17 hàng hải 1.3.3.1. Lợi thế so sánh 17 1.3.3.2. Năng suất 17 1.3.3.3. Chính trị và pháp luật 18 1.3.3.4. Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp 18 1.3.3.5. Môi trường kinh doanh 18 1.4. Vài nét về tình hình phát triển của ngành hùng hải thế giói và khu vực 19 CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG NĂNG L ự c CẠNH TRANH CỦA NGÀNII 25 HÀNG HẢI VIỆT NAM TRONG NHŨNG NĂM QUA 2.1. Tổng quan về ngành hàng hải Việt Nam trong thời kỳ đổi inới. 25 2.2.Thực trạng nâng lực cạnh tranh của ngành hàng hải trong thời gian 30 qua
  3. 2.2.1. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của đội tàu biển Việt Nam 30 2.2.1.1. Xét về trọng tải đội tàu 30 2.2.1.2. Xét về cơ cấu đội tàu 31 2.2.1.3. Xét về tuổi tàu 32 2.2.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của đội tàu biển 34 Việt Nam 2.2.2. Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống cảng biển 36 Việt Nam 2.2.2.1. Vai trò của cảng biển với phát triển kinh tế Việt Nam. 36 2.2.2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống 38 cảng biển Việt Nam a) Cơ sở vật chất kỹ thuật (cầu cảng, kho bãi, thiết bị) 38 b) Về cơ cấu tổ chức, quản lý cảng biển 40 c) Tinh hình đầu tư phát triển cảng biển 40 d) Những thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với 42 cảng biển Việt Nam 2.2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của dịch vụ hàng hải Việt 43 Nam 2.2.3.1. Phát triển mạnh, đa dạng nhiều thành phần 43 2.2.3.2. Cạnh tranh nhau gay gắt 44 2.2.3.3. Trình độ nghề nghiệp và nàng lực kém 44 2.2.3.4. Chất lượng dịch vụ chưa cao, năng Suất thấp 45 2.3. Đánh giá những cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển vận 45 tải biển Việt Nam 2.4. Phân tích nguyên nhàn gây tụt hậu của ngành hàng hải Việt Nam so 48 với khu vực và thế giới 2.4.1. Đánh giá chung 48 2.4.2. Phùn tích những nguyên nhún 48 2.4.2.1. Nguyên nhân nội tại từng doanh nghiệp 49 2.4.2.2. Nguyên nhân về cơ chế chính sách 49 2.4.2.3. Ảnh hưởng của mối quan hệ giữa quản lý nhà nước - sản 49 xuất kinh doanh trong ngành hàng hải. 2.4.2A. Ảnh hưởng của việc quản lý vốn 50 2.4.2.5. Những nguyên nhân khác 50 2
  4. CHƯƠNG 3: MỘT s ố GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG L ự c CẠNH 52 CỦA NGÀNH HÀNG HẢI VIỆT NAM 3.1. Dự báo về thị trường hàng hải đến 2010 và 2020 52 3.1.1. Xu hướng tự do hoá thị trường, đẩy mạnh phát triển kinh tế biển 52 trên thế giới và khu vực. 3.1.2. Dự báo nhu cầu và thị phần vận chuyển của đội tàubiển 53 Việt nam 3.1.3. Dự báo hàng hoá thông qua cảng biển 54 3.2. Định hướng phát triển ngành hàng hải đến năm 2010 và 2020 56 2.2.1. Mục tiêu của kế hoạch phát triển đội tàu, cảng biển của ngành 56 Hàng hải Việt Nam đến 2010 và 2020 3.2.2. Định hướng phát triển 56 3.2.2.1. Định hướng phát triển đội tàu 57 3.2.2.2. Định hướng phát triển cảng biển 59 3.3. Một sô giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lựccạnh tranh của 60 ngành hàng hải Việt Nam. 3.3.1. Về phía Chính phủ 60 3.3.1.1. Chú trọng tới việc hỗ trợ ngành tạo nguồn vốn đầu tư phát 60 triển đội tàu, cảng biển 3.3.1.2. Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh 62 nghiệp vận tải biển. 3.3.1.3. Tăng Cường hợp tác quốc tế và tích cực triển khai các 63 công ước quốc tế Việt Nam đã ký kết 3.3.1.4. Các biện pháp bậo hộ 64 3.3.1.5. Ban hành các chính sách giành quyền vận tải hàng hoá 65 cho đội tàu biển Việt Nam 3 .3 .2 . C á c b iệ n p h á p n â n g c a o n ă n g lực c ạ n h tra n h từ p h í a n g à n h 67 hàng hải 3.3.2.1. Các biện pháp về tăng cường nội lực cho ngành hàng hải Việt 67 Nam 3.3.2.2. Con người - nhân tố quyết định 77 3.3.3.3. TỔ chức 78 KẾT LUẬN 85 3
  5. PHẦN MỞ ĐẨU 1- Tính cấp thiết của đê tài: Từ xư xưa, cha ông ta đã hiếu giá trị kinh tế của Biển “Rừng vàng biến bạc” câu nói của ngàn năm xưa đến nay vẫn đúng bởi lẽ nước ta có trên 3000 km bờ biển, chạy dài từ Bắc tới Nam thông qua trên 100 cửa sông tạo ra một hệ thống giao thông thuỷ vô cùng thuận lợi. Mặt khác, Việt Nam nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế nên chúng ta có nhiều lợi thế để phát triển mạnh ngành hàng hải. Trong những năm qua, đặc biệt từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mớ cửa, ngành Hàng hải Việt Nam đã và đang có những bước phát triển nhanh chóng, thị tnrờng hàng hải Việt Nam đang được dần mở rộng theo nhịp chung của xu thế Ihương mại hoá khu vực và toàn cầu. Sự nghiệp đổi mới, chính sách mở cửa hoà nhập của Việt Nam với cộng đồng quốc tế đã tạo điều kiện cho khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng với tốc độ nhanh. Nếu như năm J986, khối iượng hàng hoá thông qua cảng trên toàn quốc chí đạt 13,9 triệu tấn thì đến năm 2002 đã đạt 103 triệu tấn tâng bình quân 10%/năm, riêng hàng Container qua cảng giai đoạn 1991- 2000 lăng với nhịp độ 30 - 35%/nãm Tuy nhiên, những gì mà ngành Hàng hải Việt Nam làm được còn quá nhỏ bé so với nhu cầu mà sự phát triển kinh tế đòi hỏi và chưa phát huy hết được tiềm năng to lớn của đất nước. Vì vậy, để ngành Hàng hải Việt Nam có được bước phát triển tốt trong những năm tới thì vấn đề cấp thiết và cấp bách phái nàng cao khả nâng cạnh tranh trong điều kiện mở cửa kinh tế, đô bảo đảm cho ngành phát triôn ổn định vững chắc, đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước và quốc tế. Thực tế những năm qua cho thấy mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường vân tải song ngành Hàng hải Việt Nam vần đang gặp không ít khó khăn, vướng mắc cán giài quyêì : tình trạng lạc hậu, thiếu hụt về số lượng của đội tàu biếu so với khu vực và thế giới, đạc biệt là sự thiếu vắng những loại tàu chuyên dụng như: Tàu chở hàng hoá lỏng, tàu chở xi mãng, tàu chở container... mà nhu cáu nền kinh tế cần. Cơ sở hạ tẩng cảng biến không được quy hoạch đầu tư tập trung nên hiệu quả khai thác không cao. Chất lượng dịch vụ yếu kém đã khiến cho phần vận tải hàng Xuất Nhập của đội tàu biển Quốc gia còn rất khiêm tốn. Đặc biệt là quan hệ cung cẩu trên tuyến vận tải trong 4
  6. nước và quốc tế hiện đang diễn biến hết sức phức tạp và đang tổn tại nhicu hãng vận tái biển có tiềm lực khác nhau hoạt động trong khuôn khổ vừa liên kết, vừa cạnh tranh rất gay gắt với nhau đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần vận tải và doanh thu của toàn ngành. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam” nhằm góp phần phân tích thực trạng tình hình thị trường, tình hình cạnh tranh trong tĩnh vực Hàng hải để tìr đó tìm ra phương hướng và những giải pháp thích hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường vận chuyển của ngành Hàng hải Việt Nam. 2- Tình hình nghiên cứu. Trong thời gian qua, đã có những bài báo, đề tài nghiên cứu đưa ra những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nhầm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam. Trong đó đáng chú ý nhất có : Báo cáo dề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước của tác giả PGS.TS Đinh Ngọc Viện - Chủ tịch hội đổng quản trị Tổng công ty hàng hải Việt nam : ’ Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ’ Đề tài khoa học cấp Bộ của TS. Chu Quang Thứ : Quản lý nhà nước về vận tải biển và giá dịch vụ hàng hải trong nền kinh tế thị trường ‘ năm 2003 và một số bài nghiên cứu: “Năng lực giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế nước ta trong giai đoạn tới” năm 1999 của tác giả Vũ Trọng Lâm “Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Quốc tế Việt Nam” năm 1999 của tác giả Vũ Trọng Lâm “Hệ thống cảng biển Việt Nam thực trạng và giải pháp” - Vương Đình Lam năm 2002. ‘Tạo sức mạnh tổng hợp để ngành hàng hải Việt nam vững bước trên con đường hội nhập’ tác giả Hồng Minh Ngoài hai Đề tài nói trên thì phần lớn những bài nghiên cứu còn lại chi tập trung ờ những bài báo và chỉ đề cập tới việc phân tích và trình bày theo một khía cạnh và 5
  7. phạm vi nhất định. Do vậy việc phân tích theo một hệ thống về năng lực cạnh tranh cùa ngành Hàng hải chưa được đề cập một cách toàn diện. Trên cơ sở đúc kết, tham khảo các ý kiến của các Đề tài, những bài nghiên cứu , tác giả nghiên cứu một cách có hệ thống về năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải nhằm làm rõ nhu cầu, những khó khăn thách thức mà ngành hàng hải Việt Nam đang gặp phải hiện nay, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh đổng thời đề xuất những giải pháp tãng cường sức cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam với để tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam”. 3- Mục đích nghiên cứu của đê tài. Đánh giá thực trạng, khả năng cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam, tìm ra những mặt mạnh, mặl yếu và nguyên nhún để từ đó luận giải và đề xuất những giải pháp có tính đồng bộ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam trên thị trường. 4- Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu. 4.1- Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu khả năng cạnh tranh với các yếu tố liên quan như đội tàu, cảng biển, kinh doanh dịch vụ, hành lang pháp lý và những giải pháp nùng cao khả năng cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam. 4.2- Phạm vỉ nghiên cứu - Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh và thực tiễn hình thành cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh hàng hải. - Sự cạnh tranh thường diễn ra trên nhiều khía cạnh, vì vậy luận vãn chủ yếu nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam với ngành hàng hải của khu vực và thế giới, từ đó xác định những giải pháp đổng bộ nâng cao sức cạnh tranh của ngành trên thị trường, 5- Phương pháp nghiên cứu. 6
  8. Luận án sử dụng các phương pháp nghicn cứu của kinh tế chính trị Mác - Lcnin, kế thừa kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong đó đặc biệt chú ý tới các phương pháp hệ thống hoá, khái quát hoá, thống kê so sánh, phân tích thực chứng, bảng biểu, mô hình hoá. 6- Dự kiến nhữìig đóng góp của luận văn. - Phân tích và góp phần đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam hiện nay. - Đé xuất các giải pháp phù hợp thực tiễn của ngành Hàng hải Việt Nam nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngành. 7- Kết cấu luận văn. Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, luận vãn được chia làm 3 chương: Chương Ị : MỘT s ố VÂN ĐỂ VỂ CẠNH TRANH VÀ NẢNG Lực CẠNH TRANH TRONG NGÀNH HÀNG HẢI Chương 2: THỤC TRẠNG NĂNG L ự c CẠNH TRANH CỦA NGÀNH HÀNG HẢI VIỆT NAM NHỮNG NÃM QUA. Chương 3: NHŨNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG L ự c CẠNH TRANH CỦA NGÀNH HÀNG HẢI VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG. 7
  9. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỂ CHUNG VỂ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG NGÀNH HÀNG HẢI 1.1. CẠNH TRANH. Vấn đề cạnh tranh kinh tế, về mặt lý luận, từ lâu đã được các nhà kinh tế học trước Các Mác và chính các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng đã đề cập đến. Ớ nước ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế có sự thay đổi về tư duy, quan niệm và cách thức đối xử với cạnh tranh và độc quyền. Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực trong nền kinh tế thị trường. Trong Văn kiện Đại hội VIII của Đảng cũng đã ghi rõ: “Cơ chế thị trường đòi hỏi phải hình thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, vãn minh” . Cạnh tranh vì lợi ích phát triển đất nước, chứ không phải làm phá sản hàng loạt, lãnh phí các nguồn lực, thôn tính lẫn nhau. Trong mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 Đảng ta khẳng định cần phái: “Nang cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế". Thuật ngữ “cạnh tranh” được dùng ở đây là cách gọi tắt của cụm từ cạnh tranh kinh tế (Economics Competition) - một dạng cụ thể của cạnh tranh. Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phái triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Do đó, hoạt động cạnh tranh gắn liền với sự tác động của các quy luật thị trường, như quy luật giá trị, quy luật cung - cầu. Do cách tiếp cận khác nhau, bởi mục đích nghiên cứu khác nhau, nên trong thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Kế thừa các quan điếm của các nhà nghiên cứu chúng ta có thể thấy rằng: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể của nền kinh tế thị trường cùng theo đuổi mục đích lợi nhuận tối đa. Đó là sự ganh đua giữa các chủ thể nhằm giành được những điều kiện thuận lợi nhất đề thu được lợi nhận siêu ngạch về phía mình. Cạnh tranh còn là phương thức giải quyết mâu thuẫn lợi ích kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh không quyết định bản chất kinh tế - xã hội của các chê độ xã hội. Tính chất cạnh tranh bị chi pliối bới bàn chất kinh tế - xã hội cúa 8
  10. những chế độ xã hội đó. Với các quan niệm như trên, phạm trù cạnh tranh được hiểu: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà á dó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau lìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn dể dụt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh lê trong quá trình cạnh tranh là tối da hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh ỉù lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiên dừng và sự tiện lợi”. Khi nghiên cứu về cạnh tranh, các nhà nghiên cứu còn sử dụng các khái niệm: Sức mạnh cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Rõ ràng, các khái niệm trên đều có quan hệ với cạnh tranh, nhưng không hoàn loàn đồng nhất với nhau. Trong thực tế, thì sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh được sử dụng như là những khái niệm đổng nghĩa. 1.2. NĂNG L ự c CẠNH TRANH VÀ CÁC NHÂN T ố QUYẾT ĐỊNH ĐẾN NĂNG Lực CẠNH TRANH 1.2.1. Năng lực cạnh tranh Hiện nay, một doanh nghiệp hay mội ngành muốn có một vị trí vững chắc trên thị trường và thị trường ngày càng được mở rộng thì phải có một tiềm lực đủ mạnh đế có thể cạnh tranh cạnh tranh trên thị trường, cái đó chính là năng lực cạnh lranh của mội doanh nghiệp hay của một ngành sản xuất. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hay của một ngành sản xuất là khả năng đạl và có thể tự duy trì vị trí của 11Ó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh, dảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tý ỉệ đòi hỏi cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, của ngành. Năng lực cạnh tranh thể hiện ở nlìiều mặt. Các doanh nghiệp phải luôn luôn đưa ra các phương án, các giải pháp tối ưu nhất để giảm chi phí sản xuất đô từ đó giảm giá thành, giá bán, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nùng cao hiệu quả quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức tốt bộ máy, mạng lưới bán hàng và biết chọn đúng thời điểm bán hàng nhằm thu hút được khách hàng, mở rộng thị trường. 9
  11. Chí tiêu tổng hợp nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, của một ngành kinh tế là thị phần mà nó chiếm được. Thị phẩn cùng lớn thể hiện rõ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành đó càng mạnh. Đê' tổn tại và có sức cạnh tranh doanh nghiệp phải chiếm giữ được một phần thị trường bất kế nhiều hay ít, chính điều này đã phản ánh được quy mô tiêu thụ của doanh nghiệp. Qua đó ta cũng có thể đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành, tru thế cũng như những điểm mạnh, diểm yếu tương đối của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Nâng cao năng lực cạnh tranh là một điều tất yếu của mỗi doanh nghiệp trong ngành hoạt động trong cơ chế thị trường. Đổ nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải được thực hiện nghiêm ngặt một: “Chu trình chất lượng” và đảm bảo các yếu tố của chất lượng tổng hợp. Khi nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tô' giá cả và dịch vụ sau khi bán. Đó là những yéu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm khi thấy sản phẩm mà họ định mua thoả mãn nhu cầu của họ. Ngoài ra, vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn cũng là yếu tố vô cùng quan trọng. Như vậy, theo như phân tích ở trên, các yếu tố của chất lượng tổng hợp có thể được mô tả theo hình sau: Thoả mãn nhu cần 1.2.2. Các nhân tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngành. Theo tổ chức phát triển công nghiệp liên hợp quốc (UNIDO) và viện chiến lược phát triển - Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam thì nũng lực cạnh tranh, cũng như những yếu tố quyết định của cạnh tranh dẫn đến thành công hay thất bại của một số ngành đó là: 1.2.2.1-Lọi thế so sánh. Những luận giải có tính phổ biến của lý thuyết lợi thế so sánh là sự khác nhau giữa các quốc gia có sự thiên phú tự nhiên về các yếu tố sản xuất, lao động đất đai, tài nguyên quốc gia, vốn quốc gia nào giành được lợi thế so sánh ở những ngành sử dụng rộng rãi các yếu tố mà quốc gia có đưực ưu thế hơn, quốc gia đó sẽ xuất khẩu các hàng hoá này và nhập khẩu những hàng hoá mà không có lợi thế so sánh. 10
  12. Một đặc điểm của lợi thế so sánh là nó mang tính động hay nói cách khác những lợi thế so sánh không phải là bất biến đối với bất kỳ một quốc gia hay ngành nào, cùng một phát sinh, cùng một ngành kinh tế nhưng trong một khoảng thời gian nhất định nó là lợi thế của một nước hay một nhóm nước, đổng thời lại là bất lợi của một nước hay một nhóm nước. Bới lợi thế này được hình thành trên cơ sớ các điều kiện xã hội của một nước. Đó là các điều kiện do các yếu tố về cơ cấu kinh tế, chi phí lao động, trình độ khoa học công nghệ, mức độ chuyên môn hoá s ả n x u ấ t , m ô i tr ư ờ n g q u ố c tế... n h ữ n g y ế u tố đ ó k h ô n g p h ả i tồ n tại lâu d à i vói bất kỳ một quốc gia nào trong một thế giới cạnh tranh liên tục và có xu hướng tự do hoá thương mại và đẩu tư ngày càng mạnh mẽ. 1.2.2.2. Năng suất. Sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia hay một ngành vật chất được xác định bởi năng xuất nền kinh tế hay của một ngành đó. Nó được đo bẳng giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất được trên một đơn vị lao động, vốn nguồn lực vật chất cùa người đó, ngành đó. Quan niệm về năng suất phải bao hàm cả giá trị (giá cả) mà các sản phẩm của một ngành yêu cầu trên thị trường và hiệu quả cùa nước mang lại, cơ sở dể giảm giá và giảm chi phí sản xuất, hạ giá bằng cách không ngừng áp dụng các tie'll bộ khoa học - công nghệ, tăng năng suất lao động và sử dụng tốt hơn những nhân tố sàn xuất là lợi thế của mình, sự tiến triển của năng suất và sức cạnh tranh một ngành, quốc gia phụ thuộc vào 3 yếu tố có quan hệ tác động chặt chẽ nhau. Đó là bối cảnh chính trị và kinh tế vĩ mộ, chất lượng hoạt động và chiến lược của các doanh nghiệp, chất lượng môi trường kinh doanh. + Bối cảnh chính trị và kinh tế vĩ mô: Giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội, các thể chế chính trị và luật pháp vững chắc là những điều kiện tiên quyết dối với cạnh tranh. Sụ ổn định cùa kinh tế vĩ mô (tảng GDP tương đối cao và ổn đinh, cân đối thu chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, kiểm soát nợ nước ngoài, hệ thống ngùn hàng hoại độ n g có hiộu quả, cân đối xuất nhập khâu, thúc đẩy sự phát triến của ngành. Tuy nhiên, sự ổn định chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô vững chắc là điều kiện cần nhưng chưa đủ để đảm bảo cho các ngành kinh tế có sức cạnh tranh. Vì vậy, muốn tìm cách tạo ra các điều kiện cho sự gia tăng năng suất và cạnh tranh, ta phải xem xét cách thức mà năng suất có thể đạt được tăng lên trong doanh nghiệp, cũng như ờ các ngành. Năng suất có cao thì ngành mói có sức cạnh tranh mạnh hơn. 11
  13. + Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một ngành công nghiệp phụ thuộc vào tiềm năng sản xuất hàng hoá và dịch vụ ở một mức giá ngang bàng hay thấp hơn mức giá phố biến mà không phải có trợ cấp. Do vậy, cạnh tranh của doanh nghiệp có thể xem xét trên hai phương tiện, đầu tiên và cơ bản là hiệu quả hoạt động cao clìiếm lược hoạt động của doanh nghiệp hay loại hình chiến lược mà doanh nghiệp đang sử dụng. - Môi trường kinh doanh bao gôm một số yếu tố sau: + Thương mại và đầu tư (các vấn đề cần lun ý như: Hàng rào mậu dịch, các hiệp định thương mại, xúc tiến xuất khẩu, chính sách đầu tư nước ngoài...). + Tài chính, nhấn mạnh đến chất lượng và sự kiện toàn của hệ thống tài chính ngân hàng irong thị trường vốn, cung cấp nguồn vốn tiết kiệm trong nước, hiệu quả của tố chức tài chính trung gian trong việc hướng dẫn các dòng vốn vào những mục đích sinh lợi nhất. + Cải tổ hệ thống doanh nghiệp và thiết lập hệ thống Tổng Công ty quàn lý có hiệu quả. + Nguồn lực liên quail đến các vấn đề: nâng cao giáo dục, kỹ năng, phát triển thị trường sức lao động có hiệu quả. + Công nghệ, quan tâm đến những vấn đề phát triển khoa học - công nghệ, nghiên cứu, đổi mới và phát triển sản phẩm. Cạnh tranh là quá trình phức tạp trong dó có nhiều nhân tố đóng vai trò và chuyển dịch có tầm quan trọng theo thơi gian. Bởi vậy, dù ở cấp độ cạnh tranh nào, cái quyết định nhất là phải tìm được những lợi thế so sánh, lựa chọn cách thức tổ chức và quản lý ngành kinh tế... đế khai thác triệt để các lợi thế so sánh sẽ quyết định sức cạnh tranh của ngành. 1.3. ĐẶC ĐIỂM CÁC LĨNH v ự c KINH DOANH HÀNG HẢI , CÁC TIÊU THỨC THỂ HIỆN NĂNG L ự c CẠNH TRANH VÀ CÁC NHÂN T ố QUYẾT ĐỊNH ĐẾN NĂNG L ự c CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH HÀNG HẢI. 1.3.1. Đặc điểm các lĩnh vực kinh doanh hàng hải. 12
  14. Các quan điểm hiện nay, vận tải nói chung, vận tải biển nói riêng là một loại hình dịch vụ. Dịch vụ ở đây hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động hàng hải. Vận tải biển (hàng hải) là một bộ phận của ngành sản xuất vận tải mặc dù có những đặc trưng khác biệt với các phương thức vận tải khác nhưng nó không thể không gắn liền một cách thống nhất với các phương thức đó. Các tiểu hệ thống của quá trình sản xuất hàng hải bao gồm: quá trình vận chuyển, quá trình xếp dỡ, quá trình phục vụ cho hai quá trình chủ yếu đó. Các quá trình sản xuất nói trên có thể diễn ra trong phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Tương ứng với các quá trình sản xuất đó, trong ngành hàng hải có các lĩnh vực kinh doanh sau: - Khai thác tàu - Khai thác cảng - Khai thác dịch vụ 1.3.1.1. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh khai thác tàu: Trong mỗi quốc gia có biên hay không có biển, người ta đều có thể xúy dựng đội tàu vận tải biển thuộc các loại hình sở hữu khác nhau để tiến hành vận chuyển hàng hoá, hành khách cho quốc gia mình hay đi chở thuê cho nước ngoài với mục đích kinh doanh thu lợi nhuận, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Hình thức sở hữu tàu, hình thức tổ chức Công ty và phương thức kinh doanh tàu rất khác nhau này là do hệ thống pháp luật và điều kiện địa lý tự nhiên của quốc gia đó quyết định. Tuy có sự khác nhau nhưng vì kinh doanh khai thác tàu vận tải biển mang tính toàn cầu, phạm vi sản xuất rộng, quá trình sản xuất kinh doanh liên quan đến hệ thống pháp luật của nhiều quốc gia riêng rẽ và chịu sự chi phối của các công ước quốc tế liên quan đến thương mại, đến biển và kinh doanh vạn tải biển. Trong kinh doanh khai thác tàu vận tải biển, nếu phân chia theo đối tượng vận chuyến thì các tàu vận tải biển chia làm 3 loại: tàu hàng, tàu khách và tàu vừa chở hàng vìra chở khách. Cách thức tổ chức khai thác các loại tàu mặc dù có những đặc điểm chung nhưng vẫn có nhiều đặc điểm khác nhau. Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi (hình thức tổ chức chạy tàu) của các tàu vận tải biển mà người ta chia hoạt động của đội tàu vận tải biển thành 2 loại: Vận chuyển theo hình thức tàu chuyến (tramp) và vận chuyển theo hình thức tàu chợ (Liner) 13
  15. Đặc trưng cơ bản trong ngành vận tải biến hiện nay là ngoài những tuyến vận tải thường xuyên được tố chức theo hình thức khai thác tàu chợ, do đó những lượng hàng hoá không lớn vẫn xuất hiện trong thị tnrờng vận tải nên hình thức vận tải tàu chuyến rất phù hợp đối với những nước đang phát triển, kém phát triển, đội tàu vận tải biển nhỏ bé và hệ thống cảng chưa phát triển. Ưu điểm của hình Ihức khai thác tàu chuyến là linh hoạt, thích hợp với vận chuyển hàng hoá không thường xuyên và hàng hoá xuất nhập khẩu, tận dụng được hết trọng tải của tàu lúc chở hàng trong từng chuyến đi có hàng. Nếu tố chức tìm hàng tốt thì hình thức khai thác tàu chuyến là hình thức khai thác có hiệu quả không kém gì so với hình thức khai thác tàu chợ. Vận tải tàu chợ là hình thức phát triển cao hơn và hoàn thiện hơn của hình thức vận tải tàu chuyến. Đặc trưng quan trọng của hình thức tàu chợ là tàu hoạt động cố định, chuyên tuyến giữa các cảng xác định, theo lịch vận hành được cổng bố từ trước. Cân cứ theo dạng vận chuyển, hoạt động của đội tàu vận tải biển được chia thành: Vận chuyển đường biển riêng rẽ, vận chuyển đa phương thức, vận tải biển pha sông, vận chuyển sà lan trên các tàu mẹ trên biển. Các loại tàu tham gia vận chuyển bao gồm: Tàu chở Container, tàu dầu, tàu chở hàng rời, tàu hàng khô, tổng hợp. Do xu hướng Container hoá trong vận tải, hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh khai thác tàu vận tải biển đã và đang hình thành các Công ty đa quốc gia với các chức năng kinh doanh tổng hợp: Vận chuyển Container, xếp dỡ Container và dịch vụ hàng hải phục vụ cho việc vận chuyến Container . Chức năng kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách chỉ là một mắt xích trong dây chuyền kinh doanh của các Công ty này. Các Công ty đa quốc gia có thể liên kết lại với nhau thành hiệp hội để độc quyền và cạnh tranh với các Công ty khác. Tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Hiệp hội tàu chợ hình thành nhẳm mục đích cải thiộn tình trạng kinh doanh thực tế của từng thành viên trong hội và hạn chế sự cạnh tranh giữa các thành viên cùng tham gia vận chuyển trên tuyến tàu chợ thông qua thoả thuận bảng gía cước tàu chợ trên tuyến. Hiện nay đa sô' các quốc gia miễn trách cho ngành vận tải biển khỏi việc áp dụng luật chống độc quyền. 1.3.1.2. Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh khai thác cảng. 14
  16. Theo định nglìTa của quy ch ế Giơnevư ngày 9/12/1923 thì “ những cảng thường có tàu biển ra vào và dùng cho ngoại thương được gọi là cảng biển”. Như vậy chi có những cảng nào có tàu biển ra vào thường xuyên và dùng cho buôn bán ngoại thương mới đưọc gọi là cảng biển. Cảng biển là một bộ phận lãnh thổ, quốc gia thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc gia ven biển có quy chế pháp lý như nội thuỷ. Theo quan điểm truyển thống, nhiệm vụ chính của cảng là xếp dỡ hàng hoá. Hiện nay, các lĩnh vực kinh doanh của cảng được mở rộng. Ngoài việc xếp dỡ hàng hoá, cảng còn được thực hiên các công việc khác: Thay mặt chủ tàu, chủ hàng làm nhiều dịch vụ khác liên quan đến hàng hoá như phân phối và giám sát việc vận chuyển hàng hoá đến tận người tiêu dùng cuối cùng. 1.3.1.3. Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh khai thác dịch vụ . Quá trình vận chuyển hàng hoá bằng đường biển từ nơi gửi tới nơi nhận, ngoài quá trình vận chuyên, xếp dỡ còn có quá trình phục vụ cho cả hai quá trình đó, một trong những dạng phục vụ chủ yếu là quá trinh đại lý và môi giới hàng hải. Người đại lý là người đại diện thường trực của chủ tàu tại một cảng hay một khu vực đại lý nhất định. Trên cơ sở hợp đổng, người đại lý nhân danh chủ tàu tiến hành các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh hàng hải, bao gổm các hoạt động cần thiết liên quan đến hoạt động của tàu như: Ký hợp đổng vận chuyển, hợp đổng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc xếp hàng hoá, hợp đổng thuê tàu, hợp đổng thuê thuyên viên, ký phát vận đơn, thu chi khoản tiền liên quan đến hợp đồng khai thác tàu. giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc tai nạn hàng hải. 1.3.2. Các tiêu thức thể hiện năng lực cạnh tranh trong ngành Hàng hải. ỉ .3.2.1. Chất lượng phục vụ Ngành hàng hải mang tính quốc tế cao, nên có chịu sự chi phối mạnh mẽ của qui luật cạnh tranh. Qui luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các doanh nghiệp hàng hải tiến lên để phát triển vừa hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới nhưng đồng thời cũng là sức ép để đè bẹp các doanh nghiệp. Trong quản lý kinh doanh, nếu không lấy mục tiêu chất lượng làm Iĩiục tiêu phấn đấu, chạy theo lợi 15
  17. nhuận trước mắt thì doanh nghiệp sẽ bị đẩy lùi ra khỏi vòng quay thị trường đi đến thua lỗ, phá sản. Do đặc trưng khác biệt của ngành hàng hải nên chất lượng phục vụ của các ngành hàng hải là việc thoả mãn được các yêu cầu của người gửi hàng bàng đường biển từ lúc họ giao hàng cho người vận tải cho đến khi họ nhận được hàng từ người vận tai giao cho. Tức là hàng hoá được vận chuyến nhanh, gọn không bị hao hụt, lur hỏng trong quá trình vận chuyển và với giá cả hợp lý mà người gửi hàng chấp nhận được. 1.3.2.2. Giá cả dịch vụ Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nirớe cũng như của thế giới ngày càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, do đó, nhu cầu về vận tải hàng hoá ngày càng tăng, khách hàng ngày càng có yẽu cầu cao hơn về tính an toàn, tiện lợi và giá cả phục vụ của ngành vận tải. Do sự cạnh tranh gay gắt nên khách hàng có quyền lựa chọn nhà vận tải của các quốc gia khác cho mình. Buôn bán quốc tế ngày càng được mở rộng, hàng hoá được vận tải qua nhiều quốc gia khác nhau, giá cả sản phẩm dịch vụ vận tải ngoài việc phụ thuộc vào giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Muốn kinh doanh có hiệu quà (thu được nhiều lợi nhuận), người sản xuất phải quan tâm quản lý tới tất cả các khủu của quá trình sản xuất. Quá trình quản lý sản xuất nhằm các mục đích sau: - Đám bảo chất lượng sản phẩm được hình thành ở mức cao nhất thoả mãn yêu cầu của thị trường ở mức độ thích hợp nhất. - Đảm bảo chi phí sản phẩm ở m ứ c độ thấp nhất - Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất (số lượng ,chất lượng) đúng thời gian. Chi phí vận tải hàng hoá từ nơi gửi tới nơi nhận trên thực tế có thể giảm được trên cơ sở phối hợp công tác của tất cả các khâu trong quá trình vận chuyển hàng hoá. 1.3.2.3. Thời gian và độ tin cậy trong quá trình phục vụ Nhiệm vụ của quá trình vận tải hàng lioá là việc di chuyển hàng hoá trong không gian phục vụ cho các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế trong các quốc gia và phạm vi toàn thế giới. Công dụng của việc vận tải hàng hoá là làm cho hàng hoá thực hiện được chức năng giá trị sử dụng của nó . Quá trình vận chuyển 16
  18. từ nơi gửi tới nơi nhận bao gồm rất nhiều công đoạn, nhiều bộ phận phục vụ như: Trẽn tàu, trên các phương tiện khác, trên cầu tàu, trên ga, trong kho (bãi). Mỗi bộ phận có một quy trình sản xuất riêng rẽ của mình. Tổng hợp các thành phần thời gian của hàng hoá nằm trong các bộ phận phục vụ tạo nên thời gian từ gửi tới nơi nhận. Thời gian đưa hàng từ nơi gửi tới nơi nhận là một khía cạnh của sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải và giữa các hệ thống sản xuất vận tải khác nhau. 1.3.3. Các nhân tố quyết định đến nũng lực cạnh tranh trong kinh doanh Hàng hải. 1.3.3.1. Lọi th ế so sánh Những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của ngành hàng hải như: điều kiện địa lý và lự nhiên, các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, tài nguyên, vốn của mỗi quốc gia trên thế giới rất khác nhau, quốc gia nào có được lợi thế so sánh trong việc phát triển ngành hàng hải sẽ có điều kiện để phát triển tốt hơn đối với ngành này. Việt Nam là nước có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển ngành hàng hải mặt khác chúng ta lại có nguồn ỉao động dổi dào được đào tạo qua các trường lớp nghiệp vụ hàng hải. Tuy nhiên, chúng ta lại thiếu vốn để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải như: Đội tàu, bến cảng, các cơ sở dịch vụ hàng hải. Lợi thế này của chúng ta chưa phải là yếu tô' quyết định để giúp ngành hàng hái phát triển. Một trong những yếu tố quyết định sức cạnh tranh của ngành hàng hải đó là nâng suất. 1.3.3.2. Năng suất Nàng suất là chí tiêu quyết định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia hay của một ngành sản xuất vật chất (trong đó có cả ngành hàng hải). Năng suất được do bằng số lượng hàng hoá, dịch vụ (sản phẩm vận tải) sản xuất ra trẽn một đơn vị lao động, vốn và nguồn lực vật chất của ngành hàng hải. Năng suất là yếu tố quyết định sức mạnh cạch tranh của ngành hàng hải. Năng suất có thể tính cho người lao động trong ngành hàng hải, có thể tính CÍ10 phương tiện kỹ thuật tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, sản xuất ra trong ngành hàng hải có thể đo bằng đơn vị tiền - số tiền doanh thu hay tiền lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hải. Năng suất của ngành hàng hải là một hàm của ba yếu tô' có mối quan hệ với nhau: 17 r K
  19. Bối cảnh chính trị và kinh tế vĩ mô,chất lirựng các hoạt động và chiến lược của các doanh nghiệp, chất iượng môi trường kinh doanh. 1.3.3.3. Chính trị và pháp luật Chính trị và pháp luật của một quốc gia có ảnh hướng rất lớn đến sức cạnh tranh cùa ngành hàng hải. Nếu hệ thống chính trị của một quốc gia ổn định sẽ tạo điều kiện cho các nhà sản xuất k inh doanh tham gia hoạt đông sản xuất kinh doanh. Hệ thống chính trị ổn định sẽ tạo điểu kiện mớ rộng quan hệ thương mại với các quốc gia khác, và như vậy nhu cẩu vận tải hàng hoá sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho ngành hàng hải phát triển. Luật pháp trong một quốc gia có ảnh hướng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh và có tác động trực tiếp đến sức mạnh cạnh tranh của ngành hàng hải nó thể hiện trong hiến pháp, luật hàng hải, luật hàng không, luật vận tải đường bộ, đường sất... tất cả các văn bản pháp luật trên tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hàng hải hoạt động. Nếu hệ thống pháp luật trên thống nhất với nhau phù hợp với các thông lệ, tập quán và các công ước quốc tế thì sẽ tạo cho các doanh nghiệp có cơ sở pháp lý vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. 1.3.3.4. Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp Đây là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm lia việc thi hành những biện pháp nhàm thiết lãp củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi với những khách hàng, mục tiêu đã được lựa chọn để đạt được những nhiệm vụ như: Thu lợi nhuận, tăng khối lượng hàng tiêu thụ, mở rộng thị trường. 1.3.3.5. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những chủ thể nhất định, những lực lượng hoạt động ở bên ngoài doanh nghiệp và nó có ảnh hưởng đến khả nãng chỉ đạo của Công ty, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu. Môi trường kinh doanh bao gồm. a) Môi trường bên ngoài: Bao gồm các hoạt động trong các lĩnh vực pháp chế, khoa học kỹ thuật, thị trường, cỏng luận. 18
  20. b) Môi trường bên trong: Là trình độ và tập quán quản lý của các doanh nghiệp, vận tải biển, vốn lưu động trình độ người lao động, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 1.4. Vài néỉ về tình hình phát triển của ngành Hàng hải thê giới và khu vực. Những năm 90 đã chứng kiến sự phát triển hết sức nhanh chóng của các nước Châu Á, đặc biệt là sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế Trung Quốc. Với tý lệ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 7% - 8%, các nước này đã biến khu vực Châu Á - Thái Bình Dương thành khu vực kinh tế sôi động nhất thế giới và ngành hàng hải trong thời gian này cũng hoạt động rất nhộn nhịp. Theo thống kê của chính quyền cảng Singapore khối lượng vận tải biển vùng Châu Á - Thái Bình Dương trong những năm 1990 chiếm khoảng 65% tổng lượng hàng vận tải biển thế giới, gần 65% hàng nhập khẩu của Mỹ nằm ở vùng này và có gẩn 70% hàng bách hoá được vận chuyển bàng Container. Một số trung tâm hàng hải lớn của thế giới cũng tập trung ở đây như Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản và gần đây là Trung Quốc... Trong vài năm gần đây nền kinh tế thế giới bị suy thoái, tốc độ tăng trường kinh tế đạt mức thấp nhất kể từ năm 1930 trở lại đây (nám 1998 là 1,5%), năm 1999 là 1,7%) nhưng tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế lại đạt mức cao nhất trong vòng 20 năm (năm 1997 khối lượng xuất khẩu hàng hoá đạt 9,5%, 1998 đạt 7,2%) thương mại thế giới phát triển được với tốc độ như thế là nhờ sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các nước ngày càng tăng lên. Quá trình liên kết kinh tế phát triển cả ở cấp khu vực và toàn cầu. Toàn cầu hoá đã trở thành một đặc điểm của nền kinh tế thế giới. Đối với thương mại giữa các nước trong khu vực Châu Á, thời gian qua là một khoảng thời gian khó khăn. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 và gần đây nhất ỉà sự kiện khủng bố 11/9 tại nước Mỹ đã có một số tác động tiêu cực làm cho nền kinh tế khu vực va thế giới bị chững lại. Điều này gây rất nhiều khó khãn cho ngành hàng hải khu vực nói riêng và của thế giới nói chung. Tuy vậy, hiện nay, trong ngành đang diễn ra những biến đổi, cải cách lớn nhằm thích ứng với sự phát triển của buôn bán quốc tế, những biến đổi, cải cách đó diễn ra theo 2 xu hướng chính là Container hoá và toàn cầu hoá ngành vận tải biển thế giới. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1