PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI<br />
Nhiều thập kỷ trở lại đây, sự phát triển về lực lượng sản xuất, của khoa học –<br />
kỹ thuật và công nghệ đã mang lại đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao.<br />
Nhưng cũng xuất hiện một thực tế khắc nghiệt là; số người nghèo đói chiếm một tỷ<br />
lệ còn quá cao “khoảng 1/5 dân số thế giới sống trong cảnh nghèo nàn lạc hậu”[3].<br />
Nghèo đói đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển, từng lĩnh vực khác nhau<br />
<br />
Ế<br />
<br />
của đời sống xã hội, không chỉ ở những quốc gia kém phát triển mà còn có ở cả<br />
<br />
U<br />
<br />
những quốc gia phát triển. Vì vậy, việc xóa đói giảm nghèo luôn là mối quan tâm<br />
<br />
́H<br />
<br />
của mọi quốc gia.<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
Ở Việt Nam, xóa đói giảm nghèo được coi là nhiệm vụ trọng tâm, trong sự<br />
nghiệp đổi mới. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định công tác xóa đói giảm nghèo là<br />
<br />
H<br />
<br />
một chương trình quốc gia, việc thực hiện chương trình này phải được tiến hành<br />
<br />
IN<br />
<br />
trên quy mô rộng lớn và được thực hiện lồng ghép với các chương trình quốc gia<br />
khác. Trên thực tế chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đời sống nhân dân<br />
<br />
K<br />
<br />
đã được nâng lên một cách rõ rệt, bộ mặt nông thôn ngày càng khang trang hơn, tỷ<br />
<br />
̣C<br />
<br />
lệ hộ nghèo giảm dần, số hộ khá, hộ giàu ngày càng tăng lên. Mặc dù vậy, về nhận<br />
<br />
O<br />
<br />
thức, cách tiếp cận, sự lựa chọn mục tiêu và giải pháp khắc phục đói nghèo ở nhiều<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
nơi, nhiều cấp chưa được nhất quán. Vì thế, công tác xóa đói giảm nghèo giữa các<br />
cấp, các ngành, đoàn thể ở một số nơi đặc biệt là các huyện miền núi, vùng sâu,<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số chưa được đồng bộ và thống nhất.<br />
Quảng Điền là một huyện nằm trong khu vực các tỉnh duyên hải miền trung,<br />
<br />
nơi thường xuyên bị thiên tai đe dọa. Trong những năm qua nhờ làm tốt công tác<br />
xóa đói giảm nghèo (XĐGN), tỷ lệ hộ nghèo trong huyện đã giảm. Tuy nhiên hiện<br />
nay tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khá cao (16,7% năm 2008 và 11,58% năm 2009) so với<br />
cả nước cũng như các địa phương trong tỉnh. Thực trạng đời sống của nhân dân còn<br />
quá thấp. Điều kiện sống như đường xá, văn hóa, giáo dục, y tế đang khó khăn đặc<br />
biệt là ở vùng ven phá Tam Giang, biển Đông. Vì vậy xóa đói giảm nghèo đang là<br />
mối quan tâm to lớn của địa phương.<br />
<br />
1<br />
<br />
Do nguồn lực dành cho công tác xóa đói giảm nghèo có hạn, ngoài việc xác<br />
định số người nghèo là một nội dung quan trọng để định hướng chính sách giảm<br />
nghèo, thì việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói nhất là các yếu tố<br />
đặc điểm của hộ gia đình là một vấn đề cần thiết từ đó có những giải pháp, đầu tư<br />
hiệu quả.<br />
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của địa phương và những kiến thức đã học:<br />
“Nghiên cứu nghèo đói ở vùng Ven phá Tam Giang huyện Quảng Điền tỉnh<br />
<br />
Ế<br />
<br />
Thừa Thiên Huế” là đề tài được tôi chọn làm luận văn tốt nghiệp.<br />
<br />
U<br />
<br />
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI<br />
<br />
́H<br />
<br />
2.1. Mục tiêu tổng quát<br />
<br />
Xác định nguyên nhân nghèo đói, làm cơ sở đề xuất các giải pháp xóa đói<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
giảm nghèo ở vùng ven phá Tam Giang huyện Quảng Điền.<br />
2.2. Mục tiêu cụ thể<br />
<br />
H<br />
<br />
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản có tính chất lý luận và thực tiễn về nghèo đói.<br />
<br />
IN<br />
<br />
- Phân tích đánh giá thực trạng nghèo đói, tìm hiểu những nguyên nhân chính<br />
<br />
K<br />
<br />
dẫn đến nghèo đói của các hộ gia đình ở vùng nông thôn.<br />
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của huyện,<br />
<br />
O<br />
<br />
̣C<br />
<br />
nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo.<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU<br />
3.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
Đề tài này liên quan đến các vấn đề thu nhập và tình trạng nghèo đói của<br />
người dân, do đó đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hộ gia đình nông dân.<br />
3.2. Phạm vi nghiên cứu<br />
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ nông dân ở 3 xã đại<br />
diện cho vùng ven phá Tam Giang ở huyện Quảng Điền.<br />
Về mặt thời gian: Điều tra tình hình của các hộ năm 2009 đánh giá số liệu từ<br />
2006 - 2008 và đưa ra những giải pháp đến năm 2010 - 2015.<br />
<br />
2<br />
<br />
CHƯƠNG I<br />
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ NGHÈO ĐÓI<br />
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI<br />
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói<br />
Không có một khái niệm duy nhất về nghèo đói, và do đó không có một<br />
phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Nghèo đói là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều<br />
<br />
Ế<br />
<br />
phương diện. Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm<br />
<br />
U<br />
<br />
bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị thổn thương trong những đột biến<br />
<br />
́H<br />
<br />
bất lợi, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sĩ nhục, không<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
được người khác tôn trọng…đó là những khía cạnh của những người nghèo.<br />
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói do hội nghị chống đói<br />
<br />
H<br />
<br />
nghèo ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái<br />
<br />
IN<br />
<br />
Lan tháng 9 năm 1993 đưa ra: “ Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng<br />
hoặc thỏa mản các nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu này đã được xã hội<br />
<br />
K<br />
<br />
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa<br />
<br />
̣C<br />
<br />
phương”[4].<br />
<br />
O<br />
<br />
Với khái niệm này có ba vấn đề đặt ra đó là:<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi<br />
lại và giao tiếp...<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
Nghèo đói thay đổi theo thời gian: thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi theo thời<br />
<br />
gian, khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển, thì nhu cầu cơ bản của con người<br />
cũng sẽ được thay đổi theo xu hướng ngày càng một tăng cao hơn.<br />
Nghèo đói thay đổi theo không gian: không có một chuẩn mực nghèo chung<br />
cho tất cả các quốc gia mà tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội, phong tục<br />
tập quán của địa phương hay quốc gia đó, từ đó mà có các chuẩn nghèo khác nhau:<br />
vậy các quốc gia có nền kinh tế càng phát triển thì chuẩn mực nghèo đói càng cao.<br />
Tóm lại khái niệm nghèo đói là một khái niệm động hơn là tỉnh, người nghèo<br />
không phải luôn luôn nghèo mà họ cố gắng vươn lên phát triển kinh tế bằng mọi<br />
<br />
3<br />
<br />
cách để thoát nghèo. Thực tế sau một thời gian nhiều cá nhân, nhiều gia đình đã<br />
vươn lên trên ngưỡng nghèo. Trong khi đó một số cá nhân, hay các gia đình khác lại<br />
bị trượt xuống dưới chuẩn mực nghèo. Do đó mà khái niệm nghèo là một khái niệm<br />
mang tính nhạy cảm, và nó sẽ thay đổi theo thời gian và không gian tùy thuộc vào<br />
nhu cầu cơ bản của con người trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội của quốc gia<br />
đó mà có các chuẩn mực nghèo đói khác nhau.<br />
Nghèo tuyệt đối: Theo ông Robert McNamara, nguyên là giám đốc ngân<br />
<br />
Ế<br />
<br />
hàng thế giới đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: “ Nghèo ở mức độ tuyệt<br />
<br />
U<br />
<br />
đối...là số ở ranh giới ngoài cùng của sự tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là<br />
<br />
́H<br />
<br />
những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và mất phẩm<br />
cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới tri<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
thức của chúng ta”[20].<br />
<br />
Theo David O.dapici thuộc viện phát triển quốc gia Harvard: “ Nghèo tuyệt<br />
<br />
H<br />
<br />
đối là không có khả năng mua một lượng sản phẩm tối thiểu để sống” nghèo tuyệt<br />
<br />
IN<br />
<br />
đối có xu hướng đề cập đến những người đang thiếu ăn theo nghĩa đen.[16]<br />
<br />
K<br />
<br />
Nghèo tuyệt đối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu dùng của<br />
người hay hộ gia đình giảm xuống mức thấp hơn giới hạn nghèo đói (theo tiêu<br />
<br />
O<br />
<br />
̣C<br />
<br />
chuẩn nghèo đói) vẫn thường được định nghĩa là: “Một điều kiện sống được đặc<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chử và bệnh tật đến nổi thấp hơn mức thu nhập<br />
được cho là hợp lý cho một con người” [16].<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
Tóm lại : Nghèo tuyệt đối là một khái niệm dùng để chỉ một tình trạng sống<br />
của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mản các nhu cầu tối thiểu nhằm để<br />
duy trì cuộc sống bình thường. Những nhu cầu ở tối thiểu đảm bảo cho cuộc sống<br />
như: ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội,vệ sinh y tế và giáo dục.<br />
Nghèo tương đối: Trong xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định<br />
nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. “Nghèo tương đối có thể được xem<br />
như là cung cấp không đầy đủ các tiềm lực về vật chất và phi vật chất cho những<br />
người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội<br />
đó”[20].<br />
<br />
4<br />
<br />
Nghèo tương đối là trình trạng không đạt mức sống tối thiểu tại một thời<br />
điểm, trong một khoảng không gian xác định nào đó. Thuật ngữ nghèo tương đối<br />
chỉ một mức độ sống của điều kiện sống mà ở đó những người của tầng lớp dưới<br />
được xem là kém phát triển hơn trong tương quan so sánh với những người thuộc<br />
tầng lớp khác, [11].<br />
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc<br />
vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ<br />
<br />
Ế<br />
<br />
quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định<br />
<br />
U<br />
<br />
khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn<br />
<br />
́H<br />
<br />
về tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn<br />
hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần<br />
<br />
TÊ<br />
<br />
được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng,[20].<br />
Như vậy, sự phân biệt giữa nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối là ở chổ:<br />
<br />
H<br />
<br />
nghèo tuyệt đối đề cập đến tiêu chuẩn về các nhu cầu cần thiết tối thiểu của một con<br />
<br />
IN<br />
<br />
người, trong khi đó nghèo tương đối nói đến vị trí mức sống phổ biến trong một<br />
<br />
K<br />
<br />
cộng đồng.<br />
<br />
1.1.2. Tiêu chuẩn phân định nghèo đói và thước đo nghèo đói<br />
<br />
O<br />
<br />
̣C<br />
<br />
Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khac nhau để đánh giá mức<br />
<br />
̣I H<br />
<br />
độ giàu nghèo. Nhưng nhìn chung: Chuẩn nghèo là công cụ dùng để phân biệt<br />
người nghèo và người không nghèo. Những người có mức thu nhập dưới 1/3 mức<br />
<br />
Đ<br />
A<br />
<br />
trung bình của xã hội thì coi đó là những người nghèo. Mức thu nhập dưới trung<br />
bình 1/3 là chuẩn nghèo, hay gọi là giới hạn nghèo.<br />
Nước Mỹ áp dụng chuẩn mực từ những năm 60 của thế kỷ trước, cụ thể, thu<br />
<br />
nhập 18.600 đô la/năm là ngưỡng nghèo đối với các gia đình có bốn người (bố mẹ<br />
và 2 con), và thu nhập 9.573 đô la/năm là ngưỡng nghèo đối với người độc thân<br />
trong độ tuổi lao động. Theo chuẩn này thì năm 1993 nước Mỹ có 15,1% dân số<br />
nghèo khổ, năm 2000 tỷ lệ đó giảm xuống còn 11,3%, nhưng tới năm 2003 thì tỷ lệ<br />
người nghèo của nước Mỹ lại tăng lên 12,5% ( tức là khoảng 35,9 triệu người dân<br />
Mỹ sống trong trình trạng nghèo đói).<br />
<br />
5<br />
<br />