intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình (Văn phòng Cục Thuế), nghiên cứu sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu, kết quả ghi trong Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ các công trình nào khác Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. HỌC VIÊN Trịnh Thị Hải Yến i
  2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả các quý thầy, cô giáo đã giảng dạy cho tôi trong chương trình học của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, những người đã giúp truyền thụ các kiến thức quý báu và hữu ích về khoa học kinh tế, là nền tảng giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Phó Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Tài Phúc đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Những kiến thức thầy truyền đạt là nền tảng và kinh nghiệm giúp tôi hoàn thành tốt đề tài Luận văn. Trong phạm vi nghiên cứu Luận văn với thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm về nghiên cứu khoa học của bản thân chưa nhiều, chắc chắn Luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được ý kiến góp ý của quý thầy cô và các anh chị học viên./ Huế, ngày tháng năm 2018 HỌC VIÊN Trịnh Thị Hải Yến ii
  3. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: Trịnh Thị Hải Yến Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 – 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC Tên đề tài: “QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, chính sách thuế là một công cụ tài khoá phục vụ quản lý vĩ mô nền kinh tế. Hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn chỉnh, dân chủ và công khai sẽ là những công cụ điều chỉnh có hiệu lực các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng trước mắt và lâu dài của đất nước. Trong quá trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến lược toàn cầu hoá. 2. Phương pháp nghiên cứu Số liệu thứ cấp sử dụng cho luận văn thu thập từ các báo cáo của Cục Thuế Quảng Bình, Cục Thống kê Quảng Bình, các tài liệu về KT- XH của các cơ quan chức năng trong tỉnh. Các bài báo, tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu đã công bố, internet... được thu thập từ năm 2015 – 2017. Thông tin số liệu điều tra được thu thập thông qua bảng hỏi được thiết kế sẵn bao gồm 2 phần: phần A là thông tin chung về mẫu điều tra; phần B là nội dung điều tra khảo sát (Hệ thống các tiêu chí, các chỉ tiêu cần khảo sát phù hợp với mục tiêu nghiên cứu). Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988). 3.Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Những vướng mắc trong Luật thuế GTGT đã làm cho các DNNQD trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế, đồng thời cũng lại vừa làm cho công tác triển khai thực hiện quản lý thu thuế GTGT của cơ quan thuế gặp nhiều khó khăn. Mà việc tháo gỡ những khó khăn phải được xuất phát từ những quy định của Pháp luật, do đó Nhà nước có vai trò rất quan trọng. Theo tác giả, trong thời gian tới cần phải giải quyết những vướng mắc sau đây giúp cho DN cũng như cơ quan thuế thực hiện tốt hơn luật thuế GTGT iii
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chữ viết tắt CBCC: Cán bộ công chức DN: Doanh nghiệp DN ĐTNN: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài DN NNĐP: Doanh nghiệp nhà nước địa phương DN NNTW: Doanh nghiệp nhà nước Trung ương DN NQD Doah nghiệp ngoài quốc doanh ĐTNT: Đối tượng nộp thuế ĐKKD: Đăng ký kinh doanh ĐVT: Đơn vị tính GTGT: Giá trị gia tăng HTKK: Hỗ trợ kê khai HĐND: Hội đồng nhân dân KBNN: Kho bạc Nhà nước KT-XH: Kinh tế - Xã hội MST: Mã số thuế NS: Ngân sách NSNN: Ngân sách Nhà nước NNT: Người nộp thuế QLT: Quản lý thuế SX: Sản xuất SXKD: Sản xuất kinh doanh TT&HT: Tuyên truyền và hỗ trợ TT& HT NNT: Tuyên truyền và hỗ trợ NNT UBND: Ủy ban nhân dân iv
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv MỤC LỤC...................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4 Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.....................................................5 1.1. Lý luận cơ bản về thuế và thuế giá trị gia tăng...........................................................5 1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của thuế..........................................................5 1.1.2. Khái quát về thuế giá trị gia tăng ......................................................................7 1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp .....................................12 1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế ..............................................................................12 1.2.2. Nội dung quản lý thuế .....................................................................................14 1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế..................................................................................14 1.2.4. Mục tiêu và yêu cầu quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp............15 1.2.5. Vai trò của quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp.......................16 1.3. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh...........................17 1.3.1 Một số đặc trưng về Doanh nghiệp ngoài quốc doanh [8]...............................17 1.3.2. Đặc điểm quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh [4]19 1.3.3. Nội dung của quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.....22 v
  6. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................................................................................................31 1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế GTGT Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........33 1.4.1. Tình hình nghiên cứu của đề tài ......................................................................33 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại tỉnh Hải Dương ............33 1.4.3. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại chi cục thuế thành phố Huế ............................................................................................................................34 1.4.4. Bài học kinh nghiệm quản lý thuế DNNQD tại cục thuế tỉnh Quảng Bình....34 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH ...................35 2.1. Khái quát cục thuế Tỉnh Quảng Bình.................................................................35 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển...................................................35 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ .......................................................................................36 2.2. Khái quát về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình .............................................................................................39 2.2.1. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tỉnh Quảng Bình......39 2.2.2. Kết quả thu Ngân sách giai đoạn 2015 - 2017 tại Cục Thuế Quảng Bình......41 2.3. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Quảng Bình..........................................................................................44 2.3.1. Tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế đối với DNNQD .................................44 2.3.2. Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế với DNNQD...........................................46 2.3.3. Hoàn thuế giá trị trị gia tăng DNNQD ............................................................51 2.3.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với DNNQD........................................52 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng DNNQD ..........................................54 2.3.6. Kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng DNNQD ..................................................58 2.3.7. Tổ chức bộ máy quản lý thuế ..........................................................................59 2.4. Kết quả khảo sát các đối tượng điều tra về quản lý thuế GTGT các đối tượng DNNQD tại cục thuế Quảng Bình ............................................................................60 2.4.1. Cách thức xây dựng thiết kế bảng hỏi điều tra................................................60 vi
  7. 2.4.2. Thông tin chung về đối tượng khảo sát...........................................................61 2.4.3. Kết quả xử lý điều tra của các đối tượng khảo sát ..........................................62 2.5. Đánh giá chung công tác quản lý thuế GTGT các đối tượng DNNQD tại cục thuế Quảng Bình .......................................................................................................64 2.5.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................64 2.5.2. Những tồn tại hạn chế .....................................................................................66 2.5.3. Nguyên nhân tồn tại .......................................................................................70 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH ..............................................................................................74 3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Quảng Bình.........................74 3.1.1. Định hướng chung...........................................................................................74 3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................75 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Quảng Bình ............................................................76 3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô.....................................................................................76 3.2.2. Nhóm giải pháp vi mô tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ...................................80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................86 1. Kết luận .................................................................................................................86 2. Kiến nghị ...............................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................93 PHỤ LỤC..................................................................................................................94 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách của Cục Thuế giai đoạn 2015- 2017 ....................43 Bảng 2.2 Tình hình tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế DNNQD giai đoạn 2015 - 2017...........................................................................................................................45 Bảng 2.3: Số lượng DNNQD thuộc Cục Thuế Quảng Bình quản lý giai đoạn 2015 – 2017...........................................................................................................................47 Bảng 2.4: Tình hình kê khai nộp thuế DNNQD tại cục thuế Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017...............................................................................................................49 Bảng 2.5 Tình hình thu nộp thuế GTGT của các DNNQD tại Cục Thuế Quảng Bình giai đoạn 2015-2017..................................................................................................50 Bảng 2.6. Kết quả hoàn thuế GTGT của DNNQD tại cục thuế Quảng Bình giai đoạn 2015-2017..................................................................................................................51 Bảng 2.7 Tình hình nợ thuế GTGT của các DNNQD thuộc Cục Thuế Quảng Bình quản lý giai đoạn 2015 - 2017...................................................................................52 Bảng 2.8. Tình hình thanh, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế GTGT tại trụ sở DNNQD giai đoạn 2015-2017. .................................................................................57 Bảng 2.9. Tình hình kiểm tra hoàn thuế GTGT giai đoạn 2015-2017......................58 Bảng 2.10: Thông tin chung về đối tượng khảo sát tại cục thuế Quảng Bình ..........61 Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại cục thuế Quảng Bình .................................................................................................62 Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố liên quan đến công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD tại cục thuế Quảng Bình .................63 viii
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Hình 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ........................37 Hình 2.2 Cơ cấu loại hình doanh nghiệp của các DN tại Quảng Bình 2017 ............40 ix
  10. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước được hình thành để duy trì các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Các nguồn thu ngân sách chủ yếu là thuế, phí, lệ phí và một số nguồn thu khác, trong đó thuế là khoản thu đóng vai trò chủ đạo. Trong nền kinh tế thị trường, chính sách thuế là một công cụ tài khoá phục vụ quản lý vĩ mô nền kinh tế. Hệ thống pháp luật thuế đồng bộ, hoàn chỉnh, dân chủ và công khai sẽ là những công cụ điều chỉnh có hiệu lực các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng trước mắt và lâu dài của đất nước. Trong quá trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến lược toàn cầu hoá. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng (GTGT). Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tượng trong dân chúng, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Trong hệ thống thuế ở Việt Nam, thuế GTGT là một sắc thuế rất quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nội địa của NSNN. Do đó, thuế GTGT có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đã có nhiều tiến bộ. Đến nay, công tác quản lý thuế GTGT tại địa phương đã phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu và đầu tư, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước. Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đã triển khai thực hiện tốt Luật quản lý thuế, Luật thuế GTGT, các quy định của Trung ương về quản lý thuế GTGT, có biện pháp quản lý, thu thuế GTGT đối với các đối tượng khó thu, triển khai đồng bộ các biện pháp thu nợ một cách kiên quyết, theo phương châm thu đúng, thu đủ và thu kịp thời và tạo điều kiện tối đa để các doanh nghiệp phát triển. Nhờ đó, số thuế GTGT tăng nhanh qua các năm và có đóng góp tích cực vào cân đối ngân sách địa phương. 1
  11. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống chính sách thuế cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật thuế nói chung, Luật thuế Giá trị gia tăng nói riêng còn chưa hoàn thiện, nhiều vướng mắc; chưa phù hợp với trình độ nhận thức của người nộp thuế, tính hiện thực chưa cao; chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế; năng lực quản lý thu thuế của một số cán bộ công chức thuế còn hạn chế chưa theo kịp với công cuộc cải cách hành chính thuế. Công tác quản lý thuế GTGT hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, gây thất thu lớn trong quản lý thu thuế GTGT và phần nào đang có những hiện tượng làm phiền hà doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: ”Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” làm nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Thông qua phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình (Văn phòng Cục Thuế), nghiên cứu sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể -Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế và thuế GTGT đối với các DNNQD. -Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình giai đoan 2015-2017. -Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình 2
  12. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Bình + Phạm vi thời gian: Tập hợp số liệu thứ cấp giai đoạn từ năm 2015 – 2017 và phiếu khảo sát được phỏng vấn trong năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp sử dụng cho luận văn thu thập từ các báo cáo của Cục Thuế Quảng Bình, Cục Thống kê Quảng Bình, các tài liệu về KT- XH của các cơ quan chức năng trong tỉnh. Các bài báo, tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu đã công bố, internet... được thu thập từ năm 2015 – 2017. Thu thập số liệu sơ cấp Thông tin số liệu điều tra được thu thập thông qua bảng hỏi được thiết kế sẵn bao gồm 2 phần: phần A là thông tin chung về mẫu điều tra; phần B là nội dung điều tra khảo sát (Hệ thống các tiêu chí, các chỉ tiêu cần khảo sát phù hợp với mục tiêu nghiên cứu). Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988). Căn cứ vào số liệu DNNQD kê khai thuế trong năm 2017 tại Quảng Bình là gần 700 doanh nghiệp. Về cỡ mẫu, theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu trước cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước lượng trung bình thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988). Theo Hair và Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số ước lượng. Ngoài ra để xác định kích thước mẫu, tác giả sẽ sử dụng công thức dưới đây. Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn . N n= 1+ N (e)2 3
  13. Do đó, với e = 0,1 (10%), số lượng DNNQD là 700 nên kích thước mẫu phải lớn hơn hoặc bằng: N 700 n= = = 87,5 1+ N (e)2 1+700 (0,1)2 Tuy nhiên, số doanh nghiệp thực tế thường xuyên kê khai thuế tại cục thuế Quảng Bình là 160. Do đó khi phát phiếu khảo sát, để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu khảo sát phát ra là 160 phiếu lớn hơn 87,5, tổng số phiếu thu về là 160 phiếu. Sau khi nhập dữ liệu và làm sạch số liệu không phù hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý số liệu là 150 phiếu. Điều này phù hợp với cách thức ước lượng mẫu mà tác giả đã đề xuất. 4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu Phân tích số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp được tổng hợp trên phần mềm Microsoft excel để tiến hành đánh giá phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT của DNNQD tại cục thuế Quảng Bình. Phân tích số liệu sơ cấp Toàn bộ số liệu điều tra được nhập xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 Dùng phương pháp phân tích thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Kết quả cho ra là giá trị trung bình ( MEAN) của các tiêu chí, ý kiến nghiên cứu. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chương 2. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Quảng bình Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Quảng bình 4
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Lý luận cơ bản về thuế và thuế giá trị gia tăng 1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của thuế a. Khái niệm Từ trước đến nay, trên thế giới vẫn chưa có sự thống nhất khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này. C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”, Ăng ghen cũng đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế ” Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”. Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp v.v... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định Theo một số tài liệu viết về thuế thì: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc được Nhà nước quy định để mọi người dân và các tổ chức kinh tế phải nộp cho NSNN. Hoặc thuế là hình thức động viên, phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do các cá nhân và các tổ chức kinh tế nộp cho Nhà nước hình thành các quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước .[1] Tuy các khái niệm về thuế của các nhà kinh tế có khác nhau nhưng đều thống nhất ở quan điểm thuế gắn liền với Nhà nước và đó là khoản đóng góp bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp. 5
  15. Từ việc phân tích những quan niệm về thuế có thể nhận thức chung về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, các nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. [2] Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được áp dụng phổ biến như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng. [9] b. Bản chất của thuế Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác như sau [14] Thứ nhất: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nước. Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN. Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản [5] 6
  16. c. Chức năng, vai trò của thuế * Huy động tập trung nguồn lực tài chính Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Đây chính là vai trò truyền thống, căn bản của thuế. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế. * Điều tiết vĩ mô nền kinh tế Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế tự động xuất hiện trong quá trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Thuế có thể được sử dụng như một công cụ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển Như vậy thông qua thuế, Nhà nước điều tiết, kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích xã hội, tức là chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô đã được thực hiện. * Góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp dân cư, điều hoà thu nhập và thực hiện công bằng xã hội Thuế được coi là công cụ để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Thuế là công cụ để bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, về thuế suất đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội. 1.1.2. Khái quát về thuế giá trị gia tăng a. Khái niệm Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT-Value Added Tax) được phát kiến bởi một người Đức tên là Carl Friedrich Von Simens vào đầu những năm năm mươi của thế kỷ 20 tuy nhiên tại thời điểm đó lý luận của ông không đủ sức thuyết phục Chính phủ Đức, đến năm 1954 nước Pháp đã nghiên cứu và ứng dụng. 7
  17. Từ đó thuế GTGT đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng thay thế cho thuế doanh thu để khắc phục được nhược điểm “thuế chồng lên thuế” của thuế doanh thu. Với những ưu điểm vượt trội so với các loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới, hiện nay đã có 116 quốc gia áp dụng sắc thuế này. Ở Châu Á khởi đầu là Hàn Quốc (năm 1977), Inđônêxia (năm 1984), Nhật bản(1988), Thái lan (1992)... Trong các nước phát triển chỉ còn hai nước chưa áp dụng thuế GTGT là Thụy Sỹ và Hoa Kỳ. Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. [4] Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm dưới đây của thuế GTGT. [15] b. Đặc điểm - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hành hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT của tất cả các giai đoạn không thay đổi. - Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. 8
  18. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. - Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp và ngược lại. - Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. c. Vai trò của thuế GTGT: Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN. Hiện nay, ở Việt Nam thuế tiêu dùng (trong đó có thuế VAT) chiếm tỷ trọng khoảng 40% trong tổng thu ngân sách hàng năm. Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%, DN xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng 9
  19. Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế [5]; thuế GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực thúc đẩy tốc độ giao dịch, khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN. d. Đối tượng chịu thuế GTGT Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. [3] Do đó đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Thông thường mỗi nước sẽ có những quy định riêng về một số chủng loại hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT. Điều này phụ thuộc chính sách KT-XH của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT rất rộng, bao gồm tất cả các hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định của luật thuế GTGT. e, Đối tượng nộp thuế GTGT Là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu). f. Căn cứ tính thuế Là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT. Giá tính thuế. Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu. Thuế suất thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%. 10
  20. g. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Căn cứ vào Luật thuế GTGT, Luật số 31/2013/QH13; các thông tư hướng dẫn như Thông tư số 219/2014/TT-BTC, Thông tư số 119/2013/TT-BTC, Thông tư số 26/2014//TT-BTC sửa đổi, bổ sung ban hành xác định phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp nộp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Theo quy định của Thông tư số 219/2014/TT-BTC thì phương pháp tính thuế GTGT quy định như sau: + Phương pháp khấu trừ thuế * Đối tượng áp dụng: - Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm: Thứ nhất: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. Thứ hai: Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp. Thứ ba: Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. * Cách tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trong đó: + Thuế GTGT đầu ra bằng (=) Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ nhân (x) Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2