intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng khoanh nuôi bảo vệ theo hướng chương trình dự án 661/TTg tại xã Hạnh Lâm – huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng khoanh nuôi bảo vệ theo chương trình dự án 661/TTg tại xã Hạnh Lâm - huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An" nhằm góp phần đánh giá hiệu quả của những nỗ lực ở địa phương đồng thời làm căn cứ đề xuất các giải pháp kỹ thuật tác động cho rừng sau khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng khoanh nuôi bảo vệ theo hướng chương trình dự án 661/TTg tại xã Hạnh Lâm – huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------------- NGŨ VĂN TRỊ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI RỪNG BẰNG KHOANH NUÔI BẢO VỆ THEO HƯỚNG CHƯƠNG TRÌ NH DỰ ÁN 661/TTg TẠI XÃ HẠNH LÂM – HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈ NH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------------- NGŨ VĂN TRỊ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI RỪNG BẰNG KHOANH NUÔI BẢO VỆ THEO HƯỚNG CHƯƠNG TRÌ NH DỰ ÁN 661/TTg TẠI XÃ HẠNH LÂM – HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈ NH NGHỆ AN Chuyên ngành: Lâm ho ̣c Mã ngành: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Thế Đồi Hà Nội, 2011
  3. 1 LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành Lâm học khóa học 2009 - 2011, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Đào tạo sau đại học, tôi thực hiện đề tài: “Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng khoanh nuôi bảo vệ theo chương trình dự án 661/TTg tại xã Hạnh Lâm - huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An’’ Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Bùi Thế Đồi đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu, các GS, PGS, TS của trường Đại học Lâm nghiệp và khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến chính quyền và nhân dân xã Hạnh Lâm - Thanh Chương - Nghệ An đã tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi trong thời gian tôi thực tập thu thập số liệu tại đây. Do thời gian thực hiện không nhiều, bản thân còn có nhiều hạn chế nên trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn trở nên hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội,tháng 10 năm 2011 Tác giả Ngũ Văn Trị
  4. 2 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời nói đầu Mục lục Danh mục từ viết tắt......................................................................................... i Danh mục các bảng ......................................................................................... ii Danh mục các hình ......................................................................................... iii Đặt vấn đề ................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1. Trên thế giới.......................................................................................... 3 1.1.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi ....................... 3 1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi ................................................................................................................... 8 1.2. Ở trong nước ....................................................................................... 14 1.2.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi ..................... 14 1.2.2. Xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên sau khoanh nuôi ................. 16 Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 19 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 19 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 19 2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài .......................................................... 19 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 19 2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ........................................................ 19 2.3. Quan điểm phương pháp luận .......................................................... 20 2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 22 2.5. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ....................................................... 24
  5. 3 2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 24 2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 28 Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 36 3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................... 36 3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 36 3.1.2. Đặc điểm về địa hình.................................................................... 36 3.1.3.Đặc điểm khí hậu .......................................................................... 36 3.2. Đặc điểm thủy văn.............................................................................. 38 3.3. Thổ nhưỡng......................................................................................... 38 3.4. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội ..................................................... 39 Chương 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................. 43 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khoanh nuôi và kết quả phân loại thảm thực vật rừng sau khoanh nuôi ..................................... 43 4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu trước khi đưa vào khoanh nuôi ................................................................................................................. 43 4.1.2. Phân chia trạng thái rừng sau khoanh nuôi .............................. 44 4.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng thứ sinh phục hồi sau khoanh nuôi ......................................................................... 46 4.2.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao .................................. 46 4.2.2. Đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), số cây theo chiều cao (N/Hvn) và một số chỉ tiêu sinh trưởng ( D1.3 , H vn , V ) ......... 49 4.2.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che ................................................. 55 4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng sau khoanh nuôi... 56 4.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh.................. 56 4.3.2. Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang....................... 58 4.3.3. Cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ......................... 59
  6. 4 4.3.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh......................................... 60 4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ..................................... 62 4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên 63 4.4. Đặc điểm đất rừng phục hồi sau khoanh nuôi ................................ 67 4.4.1. Hình thái phẫu diện đất khu vực nghiên cứu ............................ 67 4.5. Ban đầu đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng khoanh nuôi ...... 72 4.5.1. Hiệu quả sinh thái ........................................................................ 72 4.5.2. Hiệu quả kinh tế xã hội ............................................................... 73 4.6. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng phục hồi sau khoanh nuôi ............................................................... 74 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Dt (m) Đường kính tán (m) D 1.3 (cm) Đường kính ở vị trí 1.3 Hdc (m) Chiều cao dưới cành (m) Hvn (m) Chiều cao vút ngọn (m) CTTT Công thức tổ thành N (cây) Số cây ODB Ô dạng bản OTC Ô tiêu chuẩn Mđ tv Cây mục đích triển vọng QXTV Quần xã thực vật M Trữ lượng (m3) G Tổng tiết diện ngang (m2) ITTO Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế WWF Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên FAO Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc CITES Công ước về buôn bán quốc tế các loài hoang dã nguy cấp động vật và thực vật PTLS Phương thức lâm sinh ĐTC Độ tàn che
  8. ii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Trạng thái các lô rừng nghiên cứu khi đưa vào khoanh nuôi 43 4.2 So sánh trạng thái rừng trước và sau khoanh nuôi 44 4.3 Phân chia rừng sau khoanh nuôi theo mức độ thành công 46 4.4 Công thức tổ thành tầng cây cao tính theo chỉ số IV% 47 4.5 Bảng phân bố N-D1.3 trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứu 50 4.6 Bảng phân bố N-HVN trạng thái rừng phục hồi khu vực nghiên cứ 52 4.7 Một số chỉ tiêu sinh trưởng rừng phục hồi khu vực nghiên cứu 54 4.8 Cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIA tại khu vực nghiên cứu 55 4.9 Độ tàn che rừng phục hồi IIA khu vực nghiên cứu 56 4.10 Công thức tổ thành cây tái sinh khu vực nghiên cứu 57 4.11 Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang tại khu vực nghiên cứu 59 4.12 Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu 60 1.13 Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh 61 4.14 Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao 62 4.15 Ảnh hưởng của chiều cao đến mật độ và chất lượng tái sinh 63 4.16 Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đển tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 65 4.17 Ảnh hưởng của địa hình đển tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 67 4.18 Hình thái phẫu diện đất trên các OTC của khu vực nghiên cứu 68 4.19 Một số chỉ tiêu về đất rừng khu vực nghiên cứu 70 4.20 Tổng hợp chi phí khoanh nuôi bảo vệ rừng hàng năm xã Hạnh Lâm 73 4.21 Phân loại đối tượng tác động trong quy phạm lâm sinh ( theo QPN 74 14-92 và QPN 21-98)
  9. iii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1 Biểu đồ phân bố N-D1.3 trên một số OTC khu vực nghiên cứu 51 4.2 Biểu đồ phân bố N-Hvn trên một số OTC nghiên cứu 53 4.3 Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa mật độ và độ tàn che 64 4.4 Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa mật độ và độ che phủ 66 4.5 Một số hình ảnh rừng khu vực nghiên cứu 80
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là tài nguyên quý giá có khả năng tái tạo, rừng không những là cơ sở của sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái quan trọng. Song rừng là một hệ sinh thái phức tạp gồm nhiều thành phần với các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Sự cân bằng và ổn định của rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà con người hiểu biết còn rất hạn chế. Rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh ở những mức độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác lạm dụng, đốt nương làm rẫy. Độ che phủ đã giảm từ 43% năm 1943 xuống 28,4% năm 1990. Tính đến năm 2008, diện tích rừng Việt Nam khoảng 13,10 triệu ha, độ che phủ là 38,7%, trong đó khoảng 10,35 ha là rừng tự nhiên và có tới trên 60% ha rừng tự nhiên nước ta là rừng thứ sinh nghèo kiệt. Như vậy có thể thấy tính cấp thiết của việc phục hồi rừng tự nhiên ở nước ta. Từ những năm 1998 đã có nhiều chương trình, dự án phục hồi và phát triển vốn rừng như dự án 327,661/TTg.... Tính đến hết năm 2006 cả nước đã khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có và không có trồng bổ sung 818.389 ha. Trong đó 789.478 ha khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên không trồng bổ sung (chiếm 96%) . Tuy nhiên những con số này vẫn chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra, do diện tích rừng đưa vào phục hồi là rất lớn. Chính vì vậy khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt nam đã được nhận thức như là một trong những giải pháp kỹ thuật lâm sinh quan trọng nhằm phục hồi lại rừng ở những nơi tài nguyên rừng bị tàn phá. Ưu điểm của giải pháp thể hiện ở chỗ không chỉ lợi dụng tối đa sức mạnh tiềm ẩn của điều kiện tự nhiên nhiệt đới cho phục hồi rừng nhờ đó làm giảm đến mức thấp nhất những chi phí cần thiết mà còn ở chỗ cho phép hình thành những hệ sinh thái rừng theo quan điểm gần với tự nhiên (Phạm Xuân Hoàn 2003) bền vững và hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy rừng phục hồi tự nhiên thường có khả năng chống chịu cao với những biến
  11. 2 đổi của điều kiện môi trường và gần như không bị thiệt hại do sâu bệnh. Tuy nhiên để thấy được hiệu quả của giải pháp khoanh nuôi bảo vệ điều quan trọng là chúng ta phải xác định khả năng phục hồi rừng đến đâu. Trong thực tiễn không phải cứ đưa đối tượng cần phục hồi vào khoanh nuôi là sẽ thành công, đó là một quan niệm chưa đầy đủ bởi lẽ trong quá trình khoanh nuôi cây rừng chịu ảnh hưởng và bị chi phối bởi các điều kiện tự nhiên và các tác động ngoài ý muốn của con người. Do đó sau khi hoàn thành thời gian khoanh nuôi bảo vệ chúng ta phải có những khảo sát điều tra đối tượng đã được đưa vào khoanh nuôi bảo vệ có thành công hay không. Đây là một yêu cầu có tính cấp thiết đối với việc đánh giá thành quả của công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng, đồng thời còn là cơ sở khoa học và thực tiễn rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác khoanh nuôi rừng và đề xuất các giải pháp cho từng đối tượng sau khi khoanh nuôi. Hạnh Lâm là một xã miền núi của huyện Thanh Chương. Trước đây, do việc khai thác rừng chưa hợp lý, phương thức canh tác nương rẫy của các đồng bào dân tộc, chăn thả gia súc bừa bãi ... đã làm cho diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn bị thu hẹp chất lượng và năng lực phòng hộ của rừng bị suy giảm, đặc biệt là diện tích rừng thứ sinh nghèo tăng lên rõ rệt. Những năm gần đây do ý thức được tác dụng to lớn của tài nguyên rừng, xã Hạnh Lâm nói riêng và huyện Thanh Chương nói chung đã được đưa vào khoanh nuôi phục hồi. Để đánh giá khả năng phục hồi rừng trên địa bàn làm cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng các giải pháp kỹ thuật cho các đối tượng rừng sau khoanh nuôi ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, một trong những khu vực miền núi, tôi thực hiện đề tài “Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi rừng bằng khoanh nuôi bảo vệ theo chương trình dự án 661/TTg tại xã Hạnh Lâm - huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An’’ nhằm góp phần đánh giá hiệu quả của những nỗ lực ở địa phương đồng thời làm căn cứ đề xuất các giải pháp kỹ thuật tác động cho rừng sau khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Phục hồi rừng thứ sinh nghèo bằng khoanh nuôi * Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo Thuật ngữ rừng thứ sinh nghèo đã được nhận thức thống nhất trên phạm vi toàn thế giới: “Rừng thứ sinh nghèo là rừng nằm trong loạt diễn thế thứ sinh, tiềm năng và các chức năng có lợi của rừng đã bị suy giảm dưới tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc biệt là tác động của con người” (A.G. Iatxenko,1976; P.D.Iasenko,1969; V.N. Sukasov, 1957, 1960, 1964; ITTO, 2002). Theo ITTO (2002), phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là quá trình thúc đẩy diễn thế đi lên của hệ sinh thái rừng, nâng cao mức độ đa dạng sinh học, điều chỉnh cấu trúc, sản lượng của chúng thông qua việc bảo vệ không tác động hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như: xúc tiến tái sinh; xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, làm giàu rừng… David Lamb (2003) đã phân tích quan điểm về phục hồi rừng thông qua sơ đồ dưới đây: Cấu trúc và sản lượng của hệ sinh thái Đa dạng sinh học Hình 1.1: Sơ đồ quá trình phục hồi rừng (David Lamb, 2003) A: Giai đoạn nguyên sinh B,C: Giai đoạn suy thoái
  13. 4 Theo David Lamb quá trình phục hồi rừng có thể đưa cấu trúc và sản lượng của hệ sinh thái tương đương với hệ sinh thái nguyên thủy. Tuy nhiên, mức độ đa dạng sinh học của chúng không thể đạt được mức độ đó (điểm A). Cùng với thời gian, một hệ sinh thái mới (tại điểm D và E) có thể đưa số lượng các loài cây hướng tới điểm A dưới ảnh hưởng của sự xâm nhập của một số loài từ lâm phần lân cận. Như vậy, để xúc tiến quá trình phục hồi rừng con người có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật tác động thông qua xúc tiến tái sinh cũng như xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung hoặc nuôi dưỡng rừng. Hiện nay quan điểm về phục hồi rừng thứ sinh nghèo được chia thành 3 nhóm chính như sau (Trích theo Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển, 2006) + Một là, phục hồi rừng là đưa rừng đến trạng thái hoàn chỉnh, tiếp cận trạng thái trước khi bị tác động. Cairns (1995), Jordan (1995) và Egan (1996) là những người đại diện điển hình của quan điểm này. + Hai là, nhấn mạnh hệ sinh thái rừng được phục hồi tới mức độ bền vững nào đó bằng con đường tự nhiên hoặc nhân tạo mà không nhất thiết giống như hệ sinh thái ban đầu. Đây cũng là quan điểm nhận được nhiều sự tán đồng nhất. Điển hình của quan điểm này là: Harrington (1999); Kumar (1999); Bradshaw (2002); IUCN (2003); David Lamb (2003) + Ba là, tập trung vào việc xác định các nguyên tố và yếu tố rào cản của quá trình phục hồi rừng. Điển hình là nghiên cứu của ITTO (2002) khi nhấn mạnh, những khu vực đất rừng bị thoái hóa, hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất thấp, kết cấu không tốt, nhiều mầm bệnh, xói mòn mạnh và lửa rừng. Để phục hồi rừng cần phải xác định ảnh hưởng của các nhân tố tới sự mất rừng, từ đó cố gắng hạn chế hoặc loại bỏ chúng. Đây được coi như là một quan điểm, một sự nhìn nhận mới về phục hồi rừng, vì nó đã bước đầu gắn kết phục hồi rừng với các yếu tố xã hội, khi nguyên nhân chính gây nên mất rừng tại các nước nhiệt đới chính là con người.
  14. 5 * Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo - Về tái sinh và phục hồi rừng Nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên và chia chúng thành 2 nhóm: + Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng không có sự can thiệp của con người (Baur G.N, (1962) [1]; Anden.S (1981) + Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh và phục hồi rừng có sự can thiệp của con người. Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976); Bêlốp (1982) đã xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi rừng nghèo kiệt. Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop E.L (1981) “về phục hồi rừng trên các khu khai thác”; Mêlêkhốp I.C (1966) về “ảnh hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng”; Pabedinxkion (1966) về “phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng”. Myiawaki (1993), Yu cùng các cộng sự (1994). Goosem và Tucker (1995); Sun và cộng sự (1995); Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh thái rừng đã bị tác động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của những nghiên cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng mức độ đa dạng về loài. Tuy nhiên hạn chế của chúng là không thể áp dụng trên quy mô rộng, bởi các yếu tố về nhân công và các nguồn lực khác trong quá trình thực hiện. - Về phân loại rừng nghèo Hiện nay có 2 quan điểm về phân loại rừng nghèo được nhất trí cao trong giới khoa học quốc tế (Trích theo Đào Công Khanh, 1996). + Dựa vào đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ. Điển hình cho quan điểm này là E.F. Bruenig (1998). Tác giả phân chia hệ sinh thái rừng bị suy thoái thành 5 loại chính và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi chúng. Đó là các lâm phần rừng hỗn loài tự nhiên bị khai thác quá mức, các lâm phần rừng thứ sinh ở các giai đoạn phát triển khác nhau, các đám cây gỗ
  15. 6 thứ sinh, trảng cỏ và các dạng thảm thực vật khác trên các loại hình thổ nhưỡng khác nhau. + Dựa vào đặc điểm của sự tác động: Quan điểm này được thể hiện rõ trong hướng dẫn phục hồi rừng của tổ chức cây gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO, 2002), theo đó rừng thứ sinh nghèo được phân chia làm 3 loại phụ đó là: Rừng nguyên sinh bị suy thoái (Degraded primary forest); rừng thứ sinh (Secondary forest); đất rừng bị thoái hoá (Degraded forest land) - Về phân loại đối tượng rừng để tác động Phân loại đối tượng rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phục hồi và phát triển rừng là việc làm có ý nghĩa thiết thực. Theo IUCN (2001), Dư Thân Hiểu (2001), để phân chia loại hình kinh doanh rừng thứ sinh, trước tiên cần xem xét đến loài cây ưu thế hoặc một số loài cây mục đích chủ yếu và tình hình điều kiện lập địa, sau đó quy nạp chúng vào những biện pháp kinh doanh tương ứng. - Về phương thức lâm sinh áp dụng cho rừng thứ sinh nghèo Cho đến nay, các phương thức lâm sinh (PTLS) cho phục hồi và phát triển rừng tự nhiên có hai dạng chính: + Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi bằng cách lợi dụng lớp thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc trồng bổ sung. Ngoài ra còn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, phương thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên sinh. + Dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi, có một hoặc một số loài cây bằng phương thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi bằng tái sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới
  16. 7 tán rừng nhiệt đới (TSS); phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại; phương thức trồng rừng kết hợp với nông nghiệp (Taungya) Về trình tự xử lý, các phương thức lâm sinh còn có thể được chia ra: + Các PTLS lấy cải thiện làm mục tiêu trước mắt, như phương thức đồng nhất hoá tầng trên. + Các PTLS nhằm tạo lập tái sinh làm mục tiêu chủ yếu, còn cải thiện chỉ là một phần của biện pháp tái sinh, như phương thức rừng đồng tuổi của Malaixia (MUS), phương thức chặt dần nhiệt đới ở Nijêria và Trinidat. + Các phương thức lâm sinh nhằm đạt cả hai mục tiêu song song, tức là vừa cải thiện, vừa thức đẩy tái sinh ở nơi cần thiết, mà dạng tổng quát của nó có liên hệ với hình thức của phương pháp khai thác chọn. - Về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo Các nghiên cứu đều khẳng định hiện tượng mất rừng tập trung chủ yếu tại các nước đang phát triển vùng nhiệt đới. Bên cạnh các lý do khách quan như chiến tranh, núi lửa... mất rừng có liên quan mật thiết với tỷ lệ tăng dân số. Dân số đông, đói nghèo và sự lạc hậu đã làm cho người dân chỉ nghĩ đến cái lợi trước mắt của việc tàn phá tài nguyên rừng mà không hề có sự suy tính để gìn giữ cho các thế hệ tương lai, trong khi đó các thể chế chính sách của các nước này lại không đủ sức để hạn chế, vận động hay hướng mọi người đến các hoạt động giữ gìn tài nguyên rừng. Hàng loạt các khu rừng nguyên sinh, thứ sinh vẫn đang tiếp tục bị tàn phá, thay thế vào đó là những diện tích đất trống hay những khu rừng thứ sinh nghèo kiệt đến mức tưởng chừng khó có thể phục hồi. Điển hình cho hướng nghiên cứu về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo là Lamb, Tomlinson (1994); Banerjee (1996); Ramakrishnan và cộng sự (1994); Chokkalingamand Ravindranath (2001); David Lamb và Dongilmour (2003); IUCN, WWF (2003). * Tồn tại của nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
  17. 8 Nghiên cứu ở các nước đang phát triển cho thấy, vì thiếu biện pháp kinh tế - xã hội thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật lâm sinh thường không được áp dụng hoặc được áp dụng một cách hình thức và không đạt được hiệu quả như mong muốn. Những vấn đề kinh tế - xã hội nhạy cảm nhất với tiến trình phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sở hữu và sử dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng. Đôi khi các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan cả với những vấn đề nhận thức và kiến thức, về tôn giáo và tín ngưỡng, phong tục và tập quán…trong một số trường hợp, người ta đã coi những giải pháp kinh tế xã hội là “quan trọng hơn”. Vì vậy, phần lớn những nghiên cứu đã khẳng định, để phục hồi rừng thì cùng với việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đúng đắn, cần xây dựng và thực hiện những biện pháp kinh tế xã hội. Thậm chí phải đưa chúng vào các chương trình, hành động của mỗi quốc gia. 1.1.2. Giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên phục hồi sau khoanh nuôi Khôi phục và xây dựng lại hệ sinh thái bị thoái hoá phải tôn trọng quy luật tự nhiên, thông qua tác động của con người. Kỹ thuật thích hợp, kinh tế phù hợp, xã hội tiếp thu làm cho hệ sinh thái khoẻ mạnh hơn, có ích cho sự sống của con người. Điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xã hội là hậu thuẫn và chỗ dựa cho sự khôi phục. Nguyên tắc khôi phục hệ sinh thái bao gồm nguyên tắc tự nhiên, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc kỹ thuật kinh tế xã hội và nguyên tắc thẩm mỹ. * Phân chia đối tượng rừng sau khoanh nuôi để xử lý kỹ thuật lâm sinh Ở các nước như châu Á, như ở Trung Quốc, Malayxia, Indonexia rừng sau khoanh nuôi được phân chia thành các đối tượng kèm theo các giải pháp tác động dưới đây: - Khoanh nuôi thành công
  18. 9 + Rừng cây lá rộng gỗ mềm dưới 10 tuổi, rừng cây lá rộng gỗ cứng dưới 20 tuổi, rừng sào, rừng trung niên có tương đối nhiều cây ưu việt mà độ tàn che dưới 0,7 đều phân chia vào loại hình nuôi dưỡng. + Đối với những lâm phần sau khi khoanh nuôi, nếu số lượng cây lưu giữ lại đạt đến hoặc vượt quá tiêu chuẩn số lượng cây cần lưu giữ trong chặt trung gian (chặt nuôi dưỡng) rừng thứ sinh, thì phân chia vào loại hình chăm sóc nuôi dưỡng. + Những lâm phần mà cây lưu giữ lại được từ 300 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực 6 ÷ 8 cm, hoặc từ 225 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực 10 ÷ 14 cm, hoặc từ 150 cây/ha trở lên có đường kính ngang ngực lớn hơn 16 cm, thì phân chia vào loại hình cải tạo chặt chọn. Phương thức cải tạo chặt chọn có nghĩa là, sau khi chặt chọn sẽ trồng thêm cây lá kim chịu bóng dưới tán các cây rừng còn lưu giữ lại, để tác động thành một rừng hỗn giao cây lá kim cây lá rộng. - Khoanh nuôi không thành công + Nếu sau khoanh nuôi, lâm phần có số lượng cây tốt, có triển vọng tương đối ít, sau khi chặt trung gian (chặt nuôi dưỡng) không thể duy trì được ngoại hình hoàn chỉnh, hoặc đối với rừng thưa (độ tàn che nhỏ hơn 0,3) thì phân chia vào loại hình cải tạo. + Đối với những lâm phần hoặc các trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc dưới 300 được phân chia vào loại hình cải tạo. Căn cứ vào số lượng cây mạ, cây con của cây mục đích nhiều ít, có thể áp dụng các phương pháp tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên hoặc xúc tiến tái sinh tự nhiên để cải tạo chúng thành rừng lá kim thuần loại, hoặc rừng lá rộng thuần loại, hoặc rừng hỗn giao cây lá kim cây cây lá rộng. + Đối với những lâm phần hoặc trảng cây bụi trên đất rừng có độ dốc lớn hơn 300 được phân chia vào loại hình tái sinh trước khi chặt hoặc loại hình cải
  19. 10 tạo theo dải (theo băng). Phương thức tác nghiệp tái sinh trước khi chặt nghĩa là, đầu tiên tiến hành trồng rừng dưới tán rừng cũ, rồi đợi cho cây con có triển vọng thành rừng mới tiến hành chặt rừng cũ. Cải tạo theo dải (theo băng) nghĩa là, chia rừng thành các dải (băng) ngang qua núi có chiều rộng xác định, cứ cách một dải chặt một dải, chặt xong tiến hành trồng rừng (nhân tạo), khi chắc chắn thành rừng sẽ chặt các dải còn chừa lại và tiếp tục trồng rừng (hoặc tái sinh nhân tạo). + Trên một lô rừng mà có 2 loại hình cải tạo lâm phần, được phân chia vào loại hình cải tạo tổng hợp. * Nguyên tắc và kỹ thuật tác động a) Rừng thứ sinh nghèo là một phần hợp nhất của hệ thống sử dụng đất Rừng thứ sinh nghèo cần được xem như là một phần hợp nhất trong toàn bộ cảnh quan nông thôn nhiệt đới. Nó chịu ảnh hưởng của điều kiện bên ngoài lập địa ở đây. Rừng thứ sinh được quản lý, đất rừng nghèo được phục hồi có thể đem lại nhiều lợi nhuận và dịch vụ cho xã hội, chúng thực hiện chức năng bảo vệ và sản xuất, do đó cần phải nhìn nhận những đối tượng này như là một yếu tố sử dụng đất quan trọng. Trong bất kỳ cảnh quan nhất định nào, một vài khu rừng thứ sinh nghèo cần được chuyển thành kiểu sử dụng đất khác, nhưng sự chuyển đổi này phải nằm trong toàn bộ kế hoạch sử dụng đất tổng thể. b) Kiến thức địa phương và kiến thức truyền thống là một nguồn có giá trị, nó phải được đánh giá ngang tầm với các hệ thống kiến thức khác. Có những kiến thức địa phương rất đáng được quan tâm và có giá trị kinh tế về quản lý và sử dụng rừng thứ sinh nhiệt đới. Những kiến thức này cần phải được đánh giá một cách đầy đủ trong chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng thứ sinh nghèo. c) Rừng thứ sinh nghèo cần phải được quản lý dưới một biện pháp quản lý thích hợp và sử dụng đa dạng về lợi ích.
  20. 11 d) Mục đích của quản lý rừng thứ sinh nghèo phụ thuộc vào những mục tiêu kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá. e) Quản lý rừng thứ sinh nghèo phải dựa vào sự phân tích và kiến thức về mặt lâm sinh học và sinh thái học. f) Rừng thứ sinh nghèo phải được tái tạo và phục hồi ở bất cứ nơi nào có thể thông qua con đường diễn thế tự nhiên. Hỗ trợ và thúc đẩy diễn thế tự nhiên là chiến luợc khả thi và phổ biến nhất cho hoạt động tái tạo rừng thứ sinh và phục hồi đất rừng nghèo. Nếu quá trình diễn thế tự nhiên không đạt được mục đích trong một thời gian nhất định thì mới cần thiết phải trồng. g) Quản lý, phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo có thể bị cản trở bởi các rào cản từ môi trường tự nhiên và kinh tế. h) Bảo tồn và tái tạo đa dạng sinh vật bao gồm nguồn gen là một phần liên quan đặc biệt trong toàn bộ chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng thứ sinh nghèo. i) Các tính chất của đất cần được duy trì và cải thiện để đem lại hiệu quả của phục hồi và tái tạo lâm phần. j) Hiệu quả về kinh tế và tài chính cần thiết cho các chiến lược quản lý, phục hồi và tái tạo rừng thứ sinh nghèo. k) Bất cứ nơi nào có thể, cần phải sử dụng các biện pháp lâm sinh đơn giản. l) Các yếu tố cản trở trong điều kiện lập địa cần phải được nhận ra trước khi tiến hành thực hiện các chiến lược phục hồi, quản lý và tái tạo rừng thứ sinh nghèo, đặc biệt là đất rừng nghèo. m) Trong chiến lược phục hồi đất rừng nghèo phải xác định một cách cẩn thận các loài cây thiết yếu. n) Quá trình lựa chọn loài cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần phải tốt nhất ở mức có thể.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2