Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Bước đầu nghiên cứu khả năng phòng hộ cải tạo đất và nước của rừng Tràm ở vùng lũ khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen tỉnh Long An
lượt xem 2
download
Luận văn này nghiên cứu xác định được khả năng phòng hộ, cải tạo đất và nước của rừng Tràm ở Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, huyện Tân Hưng – tỉnh Long An. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng phòng hộ của rừng Tràm ở huyện Tân Hưng – tỉnh Long An. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Bước đầu nghiên cứu khả năng phòng hộ cải tạo đất và nước của rừng Tràm ở vùng lũ khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen tỉnh Long An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HUỲNH VĂN LÂM BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÒNG HỘ CẢI TẠO ĐẤT VÀ NƯỚC CỦA RỪNG TRÀM Ở VÙNG LŨ KHU BẢO TỒN ĐẤT NGẬP NƯỚC LÁNG SEN TỈNH LONG AN CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN QUANG BẢO Đồng Nai, 2012
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này mà tôi sử dụng chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Huỳnh Văn Lâm
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Trần Quang Bảo - người thầy đã định hướng, khuyến khích và chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban Giám đốc, ban Khoa học công nghệ Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới tập thể lãnh đạo, cán bộ Viện Sinh thái rừng và Môi trường – Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đồng Nai, tháng 04 năm 2012 Tác giả Huỳnh Văn Lâm
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………...…i LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………...…ii MỤC LỤC……………………………………………………………….…...iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………......……….v DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………..…….vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ..…………………………...…..vii ĐẶT VẤN ĐỀ.…………………..……………………………..…………….1 Chương 1 ........................................................................................................... 3 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 1.1.1. Nghiên cứu về rừng Tràm..................................................................... 3 1.1.2. Nghiên cứu về vai trò phòng hộ của rừng ............................................ 5 1.2.1. Một số nghiên cứu về cây Tràm ........................................................... 8 1.2.2. Nghiên cứu về vai trò phòng hộ của rừng .......................................... 12 Chương 2 ......................................................................................................... 14 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............................. 14 2.1.2. Vị trí địa lý ............................................................................................ 14 2.1.3. Địa hình, thủy văn ................................................................................. 14 2.1.4. Đất đai ................................................................................................... 17 2.1.5. Khí hậu .................................................................................................. 17 2.1.6. Tính đa dạng sinh học ........................................................................... 17 Chương 3 ......................................................................................................... 23 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 23 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 23 3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 23 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 23 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23 3.2.1. Nghiên cứu đă ̣c điể m cấ u trúc rừng Tràm ............................................ 23 3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thổ nhưỡng và đặc điểm môi trường nước 23 3.2.2.1. Nghiên cứu đặc điể m thổ nhưỡng ...................................................... 23
- iv 3.2.2.2. Nghiên cứu đặc điể m môi trường nước ............................................. 24 3.2.3. Nghiên cứu khả năng ngăn lũ của rừng Tràm ....................................... 24 3.2.4. Đề xuấ t giải pháp nâng cao khả năng phòng hộ của rừng Tràm .......... 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24 3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................ 24 3.3.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ..................................................... 24 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28 Chương 4 ......................................................................................................... 30 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 30 4.1. Đặc điể m cấ u trúc rừng rừng Tràm .......................................................... 30 4.1.1 Đặc điểm hình thái cây Tràm ................................................................. 30 4.1.3. Đặc điểm cấu trúc rừng Tràm............................................................... 32 4.1.4. Cấu trúc tuổi rừng ................................................................................. 37 4.2 Đặc điểm của thổ nhưỡng và đặc điểm môi trường nước ......................... 39 4.2.1 Đặc điểm thổ nhưỡng ............................................................................. 39 4.2.1.1 Đặc điểm tính chất đất phèn tại khu bảo tồn ngập nước Láng Sen .... 39 4.2.1.2 Khả năng cải tạo đất của rừng tràm .................................................... 47 4.2.1.3 Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cải tạo đất của rừng tràm ........ 48 Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 49 4.2.2. Nghiên cứu đặc điể m môi trường nước ................................................ 49 4.2.2.1. Diễn biến mực nước lũ ....................................................................... 49 4.2.2.2. Vận tốc dòng chảy lũ .......................................................................... 55 4.2.2.3. Đặc điểm tính chất nước tại khu vực nghiên cứu .............................. 58 4.3. Nghiên cứu khả năng ngăn lũ của rừng Tràm .......................................... 64 4.3.1. Ảnh hưởng của cấu trúc rừng Tràm tới diễn biến mực nước lũ ........... 64 4.3.2.Ảnh hưởng của tuổi từng đến diễn biến mực nước lũ ............................ 66 4.3.3. Ảnh hưởng của bề rộng đai rừng Tràm tới vận tốc dòng chảy lũ ........ 67 4.3.3 Đề xuấ t giải pháp nâng cao khả năng phòng hộ của rừng Tràm ........... 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 72 5.1. Kết luận .................................................................................................... 72 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 74 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 74
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DBL Diễn biến lũ ĐBSCL Đồng bằng song Cửu Long ĐNN Đất ngập nước JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản HST Hệ sinh thái IUCN Quỹ bảo tồn thiên nhiên quốc tế OTC Ô tiêu chuẩn NXB Nhà xuất bản QL1A Quốc lộ 1 A VL Vận tốc dòng chảy lũ KBT Khu bảo tồn
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Tổng hợp kết quả tính toán các đặc trưng mẫu Bảng 4.1 35 của các ô tiêu chuẩn nghiên cứu Bảng 4.2 Bảng tổng hợp giải tích thân cây 38 Bảng 4.4: Kết quả phân tích đất tại khu bảo tồn Bảng 4.3 39 ngập nước Láng Sen Hàm lượng các chất trong đất tại khu bảo tồn Bảng 4.4 44 ngập nước Láng Sen Bảng 4.5 Diễn biến mực nước lũ ở đầu nguồn 51 Bảng 4.6 Giá trị đỉnh lũ trong 10 năm quan trắc 52 Mực nước lũ trung bình 10 năm và các tháng Bảng 4.7 53 trong năm (cm) Bảng 4.8 Bảng tổng hợp giá trị VL tại một số điểm điều tra 57 Bảng 4.9 Kết quả phân tích nước tại khu vực nghiên cứu 59 Hàm lượng các chất trong nước tại một số trạng Bảng 4.10 61 thái
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Số hiệu hình Tên hình/đồ thị Trang vẽ/ đồ thị Bản đồ khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, Hình 2.1 Long An 15 Biểu đồ tương quan phân bố số cây theo đường Biểu đồ 4.1 35 kính Biểu đồ 4.2 Biểu đồ tương quan phân bố số cây theo chiều 36 cao vút ngọn Biểu đồ 4.3 Biểu đồ tương quan giữa Hvn và D1.3 37 Biểu đồ so sánh hàm lượng AL và Fe của đất Biểu đồ 4.4 45 trồng lúa ở các năm khác nhau Biểu đồ so sánh hàm lượng Fe và Al trong đất ở Biểu đồ 4.5 46 các trạng thái khác nhau Biểu đồ 4.6 Biểu đồ diễn biến đỉnh lũ 52 Biểu đồ 4.7 Biểu đồ biến động mực nước lũ trung bình năm Biểu đồ hàm lượng Al trong nước tại một số Biểu đồ 4.8 62 trạng thái Biểu đồ chỉ số pH trong nước tại một số trạng Biểu đồ 4.9 63 thái Biểu đồ 4.10 Biểu đồ hàm lượng Fe trong nước tại một số 64 trạng thái Biểu đồ 4.11 Biểu đồ tương quan giữa D1.3 & DBL 65 Biểu đồ 4.12 Biểu đồ tương quan giữa Hvn & DBL 66 Biểu đồ 4.13 Biểu đồ tương quan giữa tuổi rừng & DBL 67 Biểu đồ 4.14 Biểu đồ tương quan giữa bề rộng đai rừng và VL 68
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, rừng không chỉ là nguồn cung cấp những sản phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày, phục vụ nhu cầu công nghiệp, thủ công nghiệp và xuất khẩu, mà còn là yếu tố phòng hộ không thể thay thế được nhờ tác dụng giữ nước, bảo vệ đất, chắn gió, chắn sóng, chắn cát bay, ngăn chặn các quá trình sa mạc hoá, mặn hoá, phèn hoá, điều hoà khí hậu, cải thiện môi trường và phòng tránh thiên tai. Suy giảm diện tích và chất lượng rừng trong những thập kỷ qua đã được coi là một trong những nguyên nhân chính của sự gia tăng lũ lụt, hạn hán, suy thoái đất đai, suy thoái nguồn nước, gây nên đói nghèo và bất ổn ở nhiều vùng của đất nước. Bảo vệ và phát triển rừng đã được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, diện tích rừng thực sự cần thiết là bao nhiêu, phân bố cụ thể ở những địa điểm nào để đảm bảo an toàn về môi trường hiện còn là câu hỏi chưa được giải đáp thoả đáng. Vì vậy, trong một số trường hợp này người ta tăng diện tích rừng bảo vệ lên một cách quá mức cần thiết làm hạn chế phát triển các hoạt động sử dụng đất khác. Ngược lại, trong một số trường hợp khác người ta lại giảm diện tích rừng xuống quá thấp, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, gia tăng những thiên tai như hạn hán và lũ lụt, hoang hoá đất đai v.v... gây tổn hại đến đời sống của con người và thiên nhiên. Vì thiếu những nghiên cứu về ảnh hưởng của rừng đến các thành phần môi trường mà cho đến nay chúng ta vẫn chưa có được cơ sở khoa học đầy đủ cho việc xác định diện tích tối thiểu và phân bố cần thiết của rừng phòng hộ. Vì vậy, việc quy hoạch diện tích rừng của chúng ta vẫn phần nào mang tính tuỳ tiện, làm giảm hiệu quả của quy hoạch lâm nghiệp. Thực tiễn đã cho thấy để xác định được diện tích và phân bố rừng phòng hộ cần nghiên cứu quy luật tác động của nó đến đến các thành phần môi trường, đặc biệt là ảnh hưởng đến đất và nước. Từ đó, xác định được những ngưỡng về tỷ lệ che phủ để
- 2 rừng phát huy những tác dụng sinh thái của nó cho bảo vệ môi trường và phát triển bền vững nói chung. Đồng bằng sông Cửu Long là phần đất cuối cùng của lưu vực sông Mê kông trước khi đổ ra biển. Vùng đồng bằng có một hệ sinh thái tự nhiên rất phong phú và nhạy cảm. Đây là nơi sản xuất nông sản và thuỷ sản cho cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long có hơn 75% dân số trong 18 triệu người đang sinh sống ở vùng nông thôn, canh tác trên 2,4 triệu ha đất nông nghiệp, gần 700 ngàn ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản và đang ngày đêm phải đối mặt thường xuyên với những điều kiện bất lợi về môi trường do điều kiện tự nhiên mang lại như: lũ lụt, hạn hán, đất phèn, nhiễm mặn... Rừng tràm là một bộ phận hợp thành của hệ sinh thái nông nghiệp nơi đây, nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đất, nước, khí hậu và đa dạng sinh học đồng thời thông qua các yếu tố cấu trúc lớp thảm thực vật của mình, bao gồm: kích thước, sinh khối, mật độ, phân bố của quần xã... từ đó cũng ảnh hưởng đến những yếu tố môi trường như: dòng chảy lũ, tính chất nước, tính chất đất, đặc điểm tiểu khí hậu, đặc điểm đa dạng sinh học...của khu vực. Vì vậy, diện tích và phân bố rừng tràm cần thiết là bao nhiêu tại vùng lũ đồng bằng sông Cửu Long để đảm bảo ổn định được hoàn cảnh môi trường và duy trì được năng suất các hệ sinh thái xung quanh ở mức cao là một câu hỏi lớn cần có lời giải trong thời gian tới. Để góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn trên, đề tài: “Bước đầu nghiên cứu khả phòng hộ cải tạo đất và nước của rừng tràm ở vùng lũ Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An” được thực hiện.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về rừng Tràm Tràm (Melaleuca) là một Chi thuộc họ Sim (Myrtaceace) có phân bố tự nhiên từ Australia đến Việt Nam [15]. Các lâm phần Tràm tự nhiên thường mọc thuần loài, đều tuổi. Trong những lâm phần tự nhiên quá trình tỉa thưa tự nhiên diễn ra rất mạnh do sự cạnh tranh về chất dinh dưỡng, nước và ánh sáng [17]. Okubo et al. [21] đã tiến hành so sánh sinh trưởng của Tràm M. cajuputi trên 3 lập địa: tầng than bùn dày (>1m), than bùn mỏng (
- 4 thuộc rất lớn và kích thước và quy mô đám cháy và được xác định thông qua khối lượng vật liệu cháy, cường độ đám cháy và mùa cháy [20]. Lửa xuất hiện thường xuyên với cường độ lớn sẽ đốt cháy hoặc làm triệt tiêu khả năng nảy mầm của hạt [13]. Nghiên cứu của Yates and Russell-Smith [20] đã cho thấy rừng Tràm có khả năng chịu đựng được tổn thương do lửa thường xuyên, tuy nhiên, khoảng cách giữa hai lần cháy phải đủ dài để cây lớn lên đạt kích thước tối thiểu để ra hoa và kết quả trở lại và tồn tại sau lửa. Franklin et al. [17] đã tiến hành điều tra 340 ô tiêu chuẩn phân bố trên vùng diện tích rộng 450,000 km2 ở phía bắc Úc để nghiên cứu quy luật phân bố và tái sinh của rừng Tràm. Kết quả cho thấy của Tràm Melaleuca argentea thích hợp với nền đất cát và phân bố chúng bị giới hạn bởi các dòng sông. Trong khi đó Tràm Melaleuca cajuputi lại thích hợp với đất thịt và xuất hiện ở các vùng đất thấp ven biển. Các loài Tràm Melaleuca dealbata, M. viridiflora and M. leucadendra có phân bố trên nhiều loại đất khác nhau phụ thuộc vào tình trạng ngập lụt. Tràm M. argentea and M. leucadendra phân bố ở các vùng ngập dọc sông. Ngược lại M. leucadendra và M. cajuputi lại xuất hiện ở vùng đầm lầy ở cửa sông. Các tác giả đã đi đến kết luận, ở các vùng nhiệt đới phía bắc nước Úc, rừng Tràm thay thế rừng mưa nhiệt đới ở những nơi có lửa cháy hoặc ngập lụt mạnh Franklin & Bowman [17]. Tuy nhiên, ở các khu vực cao hơn, sự xuất hiện của lửa thường xuyên đã hạn chế sự xâm lấn của Tràm với thảm thực vật khác như savan, trảng cỏ. Điều này đã được chứng minh trong nghiên cứu đốt thử của Crowley et al [15] trong vòng 3 năm liên tục và so sánh với khu vực không có lửa cháy trong vòng 20 năm đã làm tăng mật độ Tràm Melaleuca viridiflora lên 7 lần. Bowman và Rainey [12] đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao địa hình đến cấu trúc đường kính của Tràm Melaleuca cajuputi trên các vùng bán ngập ở phía bắc Úc. Kết quả cho thấy Tràm M. cajuputi phân bố ở độ cao từ 1 -
- 5 6m, không có biến động lớn về cỡ kính trong các độ cao này. Phân bố số cây của Tràm M. cajuputi theo cấp kính là gián đoạn không liên tục, nguyên nhân chính là do tác động của cháy rừng. Theo Dr. Jon Davies năm 2008, mực nước ở rừng trên than bùn vùng Pekan của Malaixia rất it khi xuống dưới 20cm và đây cũng là điều kiện thủy văn của hầu hết các vùng rừng than bùn nhiệt đới. Nó đảm bảo điều kiện yếm khí để tốc độ oxy hoá và phân huỷ than bùn chậm hơn hơn tốc độ hình thành luỹ chúng, lớp than bùn sẽ ổn định và cao dần lên. Trước đây, với quy mô diện tích hàng trăm nghìn hecta và không có kênh rạch rừng Tràm trên than bùn của Việt Nam cũng đã có phần lớn thời gian trong năm ngập nước và mực nước không nằm thấp hơn mặt than bùn quá 20cm. Chỉ như vậy, than bùn mới có thể tồn tại lâu dài trong điều kiện nhiệt đới nóng ẩm. 1.1.2. Nghiên cứu về vai trò phòng hộ của rừng Nghiên cứu về vai trò phòng hộ của rừng đã được thực hiện từ những đầu thế kỉ trước. Người ta tập trung chủ yếu vào vai trò của rừng trong việc ngăn cản xói mòn và phục hồi đất, vai trò bảo vệ nguồn nước, chắn gió và chắn cát. Công trình nghiên cứu đầu tiên về xói mòn đất có ý nghĩa quan trọng nhất trong lĩnh vực xói mòn đất đã được thực hiện bởi Volli từ năm 1844. Tác giả khẳng định xói mòn được thực hiện qua hai pha chủ yếu là bắn phá làm tơi rời các hạt đất và cuốn trôi chúng, trong đó pha đầu là quan trọng nhất. Để bảo vệ đất cần giảm được động năng mưa làm sự bắn phá tơi rời đất của các hạt mưa là có ý nghĩa quyết định trong chống xói mòn bảo vệ đất. Về sau nghiên cứu định lượng về xói mòn đã được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Phương trình xói mòn đất được áp dụng rộng rãi nhất cho đến nay là phương trình của Wischmeier, được tác giả và các công sự xây dựng từ năm
- 6 1956. Trong đó thể hiện được liên hệ của xói mòn đất với 6 nhân tố ảnh hưởng là chế độ mưa, tính chất đất, độ dốc, chiều dài sườn dốc, kiểu trồng cây và biện pháp bảo vệ đất. Phương trình của Wischmeier đã gợi ý về các biện pháp chống xói mòn bảo vệ đất. Đó là tất cả những giải pháp nhằm giảm thiểu một hoặc một nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn đất trong các phương trình của wischmeier. Tuy nhiên, việc áp dụng phương trình này cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong điều kiện thiếu dữ liệu nghiên cứu cơ bản để xác định các thông số cần thiết, chẳng hạn thiếu dữ liệu về mưa, thiếu dữ liệu về khả năng chống xói mòn của đất, hay dữ liệu về ảnh hưởng của các kiểu trồng cây đến xói mòn v.v... Những nghiên cức về ảnh hưởng của rừng đến các quá trình tích luỹ và vận chuyển nước, hay các quá trình thuỷ văn, cũng được nghiên cứu từ đầu thế kỷ 19. Công trình nghiên cứu đầu tiên về thuỷ văn rừng được ghi nhận là công trình của A. A. Monchanop (1860). Ông đã xác lập được phương trình cân bằng nước và vai trò của rừng với các thành phần cân bằng nước ở miền nam nước Nga. ý nghĩa quan trọng của công trình này là hình thành phương pháp nghiên cứu về thuỷ văn rừng, trong đó công cụ quan trọng để nghiên cứu là phương trình cân bằng nước. Đến nay, trong quan điểm chung, vai trò giữ nước của rừng được hiểu là giữ và tích luỹ nước ở bất kỳ dạng nào - làm tăng lượng nước trong đất, giảm bốc thoát hơi nước, tăng mực nước ngầm, giảm dòng chảy bề mặt, hạn chế xói mòn đất, qua đó làm tăng và ổn định lượng nước sông suối, cũng như làm sạch nước (Monchanop, 1960, 1973; Khanbecop, 1984; Whitehead và Robinson, 1993; Bonell, 1993). Khả năng giữ nước của rừng được phản ánh thông qua ảnh hưởng của nó đến hiệu ích của nguồn nước, nên về nguyên tắc có thể sử dụng nhiều chỉ
- 7 tiêu khác nhau để đánh giá khả năng giữ nước của rừng như: mức thay đổi của hàm lượng các chất hoá học, các chất hoà tan trong nước sau khi đã dịch chuyển qua hệ sinh thái rừng, hệ số dòng chảy bề mặt, mực nước ngầm, tần suất lũ hoặc dùng các chỉ tiêu trực tiếp có ảnh hưởng đến nguồn nước như các nhân tố cấu trúc rừng, các tính chất vật lý của đất rừng, v.v... Tuy nhiên, xét về tính đại diện và khả năng dễ xác định thì hệ số dòng chảy bề mặt, lượng nước giữ lại trong đất là những chỉ tiêu tốt nhất phản ánh khả năng giữ nước của rừng. Dòng chảy mặt càng thấp, lượng nước giữ lại trong đất càng nhiều, khả năng giữ nước của rừng sẽ càng tốt. G.Fiebiger đã dùng khái niệm “Dung tích giữ nước của rừng” để phản ánh khả năng giữ nước của nó và được xác định bằng tổng lượng nước giữ lại trên tán, lượng nước giữ lại bởi vật rơi rụng và lượng nước tích giữ trong đất. Quan điểm này được các nhà thuỷ văn rừng chấp nhận một cách rộng rãi (Trần Huệ Tuyền, 1994; Vu Chí Dân và Vương Lễ Tiên, 2001). Về mặt lý thuyết khả năng giữ nước của rừng được hiểu là khả năng làm tăng hiệu ích kinh tế của nguồn nước. Song hiệu quả kinh tế của nước liên quan đến hiệu quả của nhiều ngành kinh tế, thường rất khó xác định. Vì vậy, trong thực tế người ta thường xác định khả năng giữ nước của rừng là khả năng làm tăng tính hiệu ích của nước. Đó là tính sạch, tính ngọt, tính ổn định và tính tại chỗ của nguồn nước. Khả năng giữ nước của rừng có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của đất rừng như: cấu trúc rừng, độ xốp và kết cấu đất, độ dày tầng đất v.v...., trong đó đặc biệt quan trọng là độ xốp và bề dày tầng đất. Chúng quyết định dung tích chứa nước của đất rừng (Vu Chí Dân và Vương Lễ Tiên, 2001). Vai trò của rừng trong bảo vệ nguồn nước quan trọng nhất là vai trò bảo vệ và cải thiện những tính thuỷ văn của đất.
- 8 Khi nghiên cứu về vai trò của rừng với nguồn nước, các tác giả đã cố gắng xác định những quan hệ định lượng của rừng với đặc điểm của nguồn nước (các tính hiệu ích của nước). Tuy nhiên, vì tính phức tạp của các quá trình thuỷ văn mà cho đến nay vẫn chưa có những công thức cho phép định lượng khả năng giữ nước của rừng có thể áp dụng chung cho cả thế giới. Trong những năm gần đây xuất hiện một số mô hình dự báo thủy văn, trong đó có tính ảnh hưởng thảm rừng. Tuy nhiên, sai số của chúng còn lớn do không tính đến được đầy đủ những nhân tố ảnh hưởng cụ thể của các nước, các vùng khác nhau. Trên thế giới cũng đã có những công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của rừng đến gió hại, đến điều kiện nói chung đến cát bay, đến sóng biển v.v..., trong đó có những công trình nghiên cứu ở Trung quốc và những nước châu âu. Đây sẽ là những tư liệu tham khảo quan trọng cho nghiên cứu về vai trò của rừng đến tiểu khí hậu và sản xuất nông nghiệp ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong đề tài này. 1.2. Ở Viêṭ Nam 1.2.1. Một số nghiên cứu về cây Tràm Lê Đình Khả, Hoàng Chương, Nguyễn Trần Nguyên [10] đã nghiên cứu về xuất xứ và khảo nghiệm giống Tràm cho trồng rừng ở đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu của các tác giả đã khẳng định một số loài và xuất xứ có nhiều triển vọng cho vùng đồng bằng sông Cửu Long (M. leucadendra – xuất xứ Weipa, Rifle Creek, Lawrence và keru; M. cajuputi xuất xứ Tịnh Biên – An Giang) Thái Thành Lượm [5] nghiên cứu về nhân giống vô tính cây Tràm và kỹ thuật lâm sinh để nâng cao sản lượng rừng Tràm. Dự án JICA (2002) đã xây dựng mô hình trồng Tràm trên đất phèn. Kết
- 9 quả nghiên cứu đã xác định các biện pháp kỹ thụât cho gây trồng và đặc biệt là mật độ gây trồng nên từ 10,000 – 15,000 c/ha. Tuy nhiên vẫn còn những bàn cãi xung quanh vấn đề mật độ gây trồng. Nguyễn Việt Cường [1] nghiên cứu trồng thử nghịêm Tràm lai và khảo nghiệm một số xuất xứ Tràm ở đất bán ngập vùng núi đá vôi ở Ninh Bình và Hà Tây. Tác giả đã nghiên cứu trồng 2 mật độ là 4,500c/ha (1.5 x 1.5m) và 6,600c/ha (1 x 1.5m). Kết quả bước đầu cho thấy Tràm sinh trưởng tốt và có nhiều triển vọng cho gây trồng ở miền Bắc. Ngô Đình Quế [7] đã nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và xây dựng một số mô hình trồng rừng Tràm, mô hình nông-lâm – ngư kết hợp ở vùng đất phèn đồng bằng sông Cửu Long, cũng theo tác giả thì Tràm ở Việt nam có ít nhất 4 chủng, hoặc dạng khác nhau phân bố ở những lập địa khác nhau là: Tràm cừ có tầm vóc cao, mọc tự nhiên trên đất phèn ở vùng đồng bằng sông Cửu long, Tràm lùn hay Tràm gió tầm cóc nhỏ, dạng cây bụi cũng mọc ở vùng trên. Tràm bụi, có tầm vóc nhỏ bé cây cao không quá 2 mét, mọc tự nhiên ở đồi trọc sim, thanh hao ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Tràm bưng, thấp chỉ cao có 1 mét, mọc tự nhiên ở bãi cát rời rạc, ven biển, hơi ẩm tại Quảng Bình, Quảng Trị. Cũng theo tác giả thì: Sinh trưởng của rừng Tràm có liên quan chặt chẽ với các yếu tố dinh dưỡng trong đất: Hàm lượng chất hữu cơ trong đất < 8% rừng Tràm sinh trưởng rất thuận lợi. Hữu cơ từ 8 - 15% rừng Tràm sinh trưởng thuận lợi và hữu cơ > 15% (dày 40cm) rừng Tràm sinh trưởng bị hạn chế. Từ năm 1994, qua chương trình hợp tác với ACIAR, 26 xuất xứ của Tràm lá dài (M.Leucadendra), cùng với Tràm gió (M.cajuputi) đã được khảo nghiệm tại 4 điểm của đồng bằng sông Cửu long, cho thấy Tràm lá dài có sinh trưởng nhanh nhất trong các loài Tràm đã khảo nghiệm. Các xuất xứ của
- 10 Tràm gió Việt nam đều có sinh trưởng kém hơn so với Austraylia. Theo Nguyễn Việt Cường, và cộng sự [1] thì: Tràm phân bố ở nước ta được giới hạn trong 3 kinh độ, từ 103058’-107005 đông, gần như chạy theo rìa ven biển phía Đông, nhưng lại trải dài trên gần 12 vĩ độ, từ 9010 -21035 B, chứng tỏ có phân bố tự nhiên tuy không rộng, nhưng kéo dài ra từ Nam ra Bắc. Nghiên cứu về các loài Tràm có triển vọng cho sản xuất tinh dầu có công trình của tác giả Phùng Cẩm Thạch, đã giới thiệu 2 loài Tràm Úc và Tràm Trà và phương pháp thu hoạch, chưng cất tinh dầu. Nghiên cứu về Hệ sinh thái rừng Tràm và một số biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng Tràm có công trình của tác giả Phạm Ngọc Hưng – Trung tâm phát triển nông lâm nghiệp bền vững. Tác giả Đào Vũ cùng các cộng tác viên đã có công trình nghiên cứu: Xác định và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các biện pháp làm đất phèn hiện có để trồng rừng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long”. Tác giả đã mô tả khá chi tiết về các biện pháp làm đất, đạc biệt là phương pháp lên líp và đã so sánh sinh trưởng của rừng Tràm trên các biện pháp lên líp khác nhau. Năm 1998, Đặng Trung Tấn- Trung tâm rừng ngập Minh hải đã có nghiên cứu “Thiết kế mô hình trồng Tràm thâm canh trên vùng đất phèn ngập sâu bằng phương pháp đắp mố”. Theo tính toán của tác giả thì cùng với khối lượng đào đắp là 833m3 đất, thì phương án đắp mố có thể nâng cao được mặt bằng trồng rừng lên 50cm, trong khi nếu lên líp chỉ cao được 10cm. Tác giả Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình sử dụng 5 yếu tố để đánh giá tiềm năng sử dụng đất phèn trong lâm nghiệp ở ĐBSCL là: Loại đất, hàm lượng chất hữu cơ trong đất, thời gian ngập nước, độ sâu ngập nước và khả năng cung cấp nước ngọt để rửa phèn, trong đó có 2 yếu tố chủ đạo là: độ sâu
- 11 ngập nước và và khả năng cung cấp nước ngọt để rửa phèn là các yếu tố quyết định tiềm năng sử dụng đất đai. Vì vậy lên líp và xây dựng hệ thống kênh mương có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất lâm nghiệp trên đất phèn ở Đồng Bằng sông Cửu Long. Từ năm 2001 nhóm đề tài của trường Đại học lâm nghiệp do Lê Sĩ Việt [9] làm chủ nhiệm đã nghiên cứu xây dựng mô hình phục hồi rừng trên vùng bán ngập hồ Hoà Bình. Kết quả đề tài đã đề xuất được các loài cây có triển vọng trồng ở vùng bán ngập là Tràm úc, Vậy nước, Dâu da xoan, Sấu, Vông nước, Nhội, Chẹo. Trung tâm Ứng dụng KHKT Lâm nghiệp – Viện KHLN Việt nam [10] đã thử nghiệm mô hình trồng cây nông lâm nghiệp trên vùng đất bán ngập tại hồ Thác Bà và hồ Suối Hai cho thấy các loài cây lâm nghiệp dự án đã thử nghiệm trồng như: Tràm úc, Bạch đàn GU8, Tre gai với môi trường ngập nước cục bộ trong năm cây có sinh trưởng cả về đường kính, chiều cao cũng như tỷ lệ sống là tương đối cao: Tràm úc có tỷ lệ sống cao nhất từ 76- 90% , tiếp đến Bạch đàn Gu8 có tỷ lệ sống 70-85% ; Tre gai có tỷ lệ sống từ 45 - 62%; Dành dành 40% và Vậy nước là 35% khi trồng tại các mức nước ngập khác nhau. Cùng loài cây trồng thì ở mức nước ngập dưới 2 tháng có tỷ lệ sống cao hơn khi trồng tại mức nước ngập 2-4 tháng. Tại mức nước ngập trên 4 tháng cây có tỷ lệ sống thấp nhất. Lý Thọ (1981), Nguyễn Huỳnh Châu (1982), Nguyễn Hiếu Liêm (1983), Lê Văn Sáng (1984), Tạ Văn Thuỵ (1985), Phạm Ngọc Cơ (1994) đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và năng suất rừng Tràm, về trồng xen loài khác với Tràm trên đất phèn và áp dụng mô hình nông lâm kết hợp ở vùng đầm lầy đồng bằng sông Cửu Long, về kỹ thuật trồng và bảo vệ rừng Tràm. Các kết quả chủ yếu nghiên cứu về trồng và bảo vệ rừng ở giai đoạn đầu nhưng chưa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 411 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 234 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn