intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá các hình thức quản lý rừng thôn bản thuộc Dự án KfW3 pha 3 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu đánh giá được hiệu quả và rút ra bài học kinh nghiệm từ những hoạt động quản lý rừng, quản lý quỹ của các hình thức: Quản lý rừng cộng đồng, Quản lý rừng thôn bản, Quản lý HTX lâm nghiệp thông qua hoạt động của các Ban quản lý. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá các hình thức quản lý rừng thôn bản thuộc Dự án KfW3 pha 3 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------- HOÀNG VĂN MÁT ĐÁNH GIÁ CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ RỪNG THÔN BẢN THUỘC DỰ ÁN KfW3 PHA 3 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG VÀ LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------------------- HOÀNG VĂN MÁT ĐÁNH GIÁ CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ RỪNG THÔN BẢN THUỘC DỰ ÁN KfW3 PHA 3 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG VÀ LẠNG SƠN Chuyên ngành: Lâm học Mã ngành: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ NHÂM Hà Nội, 2011
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu cũng như trong thời gian hoàn thành đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại Ban Quản lý các Dự án lâm nghiệp, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý dự án Việt - Đức tỉnh Bắc Giang, Chi cục Kiểm lâm, Ban Quản lý dự án Việt - Đức tỉnh Lạng Sơn, Ban quản lý dự án KfW3 pha 3 các huyện Lộc Bình, Cao Lộc, Đình Lập Của tỉnh Lạng Sơn. Ban quản lý dự án KfW3 pha 3 các huyện Sơn Động, Lục Ngạn của tỉnh Bắc Giang và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Nhâm đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Lâm học, Khoa đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý dự án Việt - Đức tỉnh Bắc Giang, Chi cục Kiểm lâm, Ban Quản lý dự án Việt - Đức tỉnh Lạng Sơn. Ban quản lý dự án KfW3 pha 3 các huyện Lộc Bình, Cao Lộc, Đình Lập Của tỉnh Lạng Sơn. Ban quản lý dự án KfW3 pha 3 các huyện Sơn Động, Lục Ngạn của tỉnh Bắc Giang. Các anh, chị và các bạn đồng nghiệp tại Ban Quản lý các Dự án lâm nghiệp, Ban quản lý dự án KfW3 pha 3 trung ương và văn phòng tư vấn dự án KfW3 pha 3 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn thành luận văn này. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2011 Tác giả Hoàng Văn Mát
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các hình ........................................................................................... ix Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 3 1.1. Tài nguyên rừng công cộng, chế độ sở hữu tài nguyên rừng cộng cộng. ........................................................................................................................ 3 1.1.1.Tài nguyên rừng công cộng............................................................... 3 1.1.2. Chế độ sở hữu tài nguyên rừng công cộng ..................................... 4 1.2. Trên thế giới............................................................................................ 4 1.2.1. Châu Á. ............................................................................................. 4 1.2.2. Châu Mỹ La Tinh............................................................................. 8 1.2.3. Châu Phi. ........................................................................................ 10 1.3. Ở Việt nam ............................................................................................ 13 1.3.4. Những tài liệu, chương trình, dự án chính về quản lý rừng cộng đồng ..... 17 1.3. Thảo luận: ............................................................................................. 19 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21 2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................ 21 2.1.1. Mục tiêu chung: .............................................................................. 21 2.1.2. Mục tiêu cụ thể: .............................................................................. 21 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
  5. iii 2.3.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý rừng của các hình thức quản lý rừng khác nhau: .......................................................... 21 2.3.2. Đánh giá công tác quản lý quỹ của các Ban quản lý rừng. .......... 22 2.3.3. Đánh giá hiện trạng rừng trên 2 huyện đại diện cho 2 tỉnh: Lạng Sơn và Bắc Giang ..................................................................................... 22 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22 2.4.1. Phương pháp đánh giá hoạt động các Ban quản lý rừng. ............ 22 2.4.2. Phương pháp điều tra hiện trường rừng ........................................ 25 Chương 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 28 3.1. Điều kiện cơ bản tỉnh Bắc Giang .......................................................... 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 28 3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................. 31 3.1.3. Hiện trạng tài nguyên rừng ............................................................ 38 3.1.4. Những lợi thế, hạn chế và thách thức ............................................ 40 3.2. Điều kiện cơ bản Tỉnh Lạng Sơn .......................................................... 45 3.2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 45 3.2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................. 45 3.2.3. Đánh giá chung ............................................................................. 48 3.2.4. Hướng phát triển nông lâm, ngư nghiệp ........................................ 50 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 52 4.1. Các Ban quản lý rừng thuộc hình thức quản lý rừng thôn bản............. 52 4.2. Các ban quản lý rừng công đồng thôn, bản. ......................................... 61 4.3. Các Ban quản lý Hợp tác xã lâm nghiệp .............................................. 66 4.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của các Ban quản lý rừng thôn bản, các Ban quản lý rừng cộng đồng và các Ban quản lý Hợp tác xã lâm nghiệp... 71 4.5. Đánh giá hiện trạng rừng thuộc Dự án KfW3 tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang và huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ............................................ 74
  6. iv 4.5.1. Huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .................................................. 74 4.5.2. Huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ..................................................... 84 4.6. Bài học kinh nghiệm từ kết quả đánh giá hoạt động của các Ban quản lý rừng thôn bản, Ban quản lý rừng cộng đồng, Ban quản lý các HTX lâm nghiệp và số chất lượng tài nguyên rừng đã đạt được. .............................. 101 4.7. Đề xuất khung nội dung tập huấn nâng cao năng lực quản lý rừng, quản lý quỹ cho các Ban quản lý rừng thôn bản, các Ban quản lý rừng cộng đồng và các Ban quản lý HTX lâm nghiệp. ........................................................ 102 4.7.1. Tập huấn kỹ thuật:........................................................................ 102 4.7.2. Tập huấn về quản lý rừng ............................................................ 103 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ BIỂU
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý HTX Hợp tác xã QLR Quản lý rừng BQLR Ban quản lý rừng KNTS Khoanh nuôi tái sinh USD Đô la mỹ DA Dự án BĐ Bản địa HGĐ Hộ gia đình BQLR CĐ Ban quản lý rừng cộng đồng
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNGle of TT Tên bảng Trang 1.1 Diện tích có rừng ở các vùng chính miền Bắc và các hoạt động 13 quản lý rừng cộng đồng 1.2 Diện tích có rừng ở các vùng thuộc miền Trung và các hoạt động 15 quản lý rừng cộng đồng 1.3 Diện tích có rừng ở các tỉnh thuộc Tây nguyên và các hoạt động 16 quản lý rừng cộng đồng 2.1 Danh sách các Ban quản lý rừng tiến hành đánh giá 23 2.2 Tính pháp lý của hình thức quản lý rừng và Ban quản lý rừng thôn 24 bản được thành lập 2.3 Cơ cấu tổ chức Ban quản lý rừng thôn bản 24 2.4 Hoạt động quản lý rừng 25 2.5 Quản lý Qũy thôn bản 25 2.6 Thang điểm đánh giá 25 2.7 Phiếu điểu tra ô tiêu chuẩn 26 3.1 Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Giang năm 2008 30 3.2 Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang 32 1995 – 2008 3.3 Cơ cấu ngành nông - lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bắc Giang thời kỳ 34 1995 – 2008 3.4 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp Tỉnh Bắc Giang thời kỳ 35 1995 – 2007 3.5 Diện tích và trữ lượng các loại rừng năm 2008. 38 3.6 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 47 3.7 Diến biến diện tích rừng 48
  9. vii 3.8 Dự kiến diện tích các loại rừng 50 4.1 Tính pháp lý và vị thế của các Ban quản lý rừng thôn bản 52 4.2 Cơ cấu Ban quản lý rừng thôn bản 54 4.3 Hoạt động quản lý rừng của các Ban quản lý rừng thôn bản 56 4.4 Quản lý quỹ của các ban quản lý rừng thôn, bản 59 4.5 Tính pháp lý và vị thế của các ban quản lý rừng cộng đồng 61 4.6 Cơ cấu Ban quản lý rừng cộng đồng thôn bản 62 4.7 Hoạt động quản lý rừng của các Ban quản lý rừng cộng đồng 63 4.8 Quản lý quỹ của các Ban quản lý rừng cộng đồng thôn, bản 65 4.9 Tính pháp lý và vị thế của các Ban quản lý Hợp tác xã lâm nghiệp 66 4.10 Cơ cấu Ban quản lý HTX lâm nghiệp 67 4.11 Hoạt động quản lý rừng của các Ban quản lý HTX 68 4.12 Quản lý quỹ của các Ban quản lý HTX lâm nghiệp. 69 4.13 Ban quản lý rừng thôn bản 71 4.14 Ban quản lý rừng cộng đồng 72 4.15 Ban quản lý HTX lâm nghiệp 73 4.16 Phân bố diện tích rừng trồng tại huyện Lục Ngạn 74 4.17 Kết quả kiểm kê số lượng rừng dự án huyện Lục Ngạn 76 4.18 Chất lượng rừng trồng 79 4.19 Tái sinh dưới tán rừng khoanh nuôi 81 4.20 Các trị số trung bình về số lượng rừng trồng dự án tương ứng với 82 từng công thức trồng 4.21 Chất lượng rừng đánh giá qua tỷ lệ cây tốt và xấu cho các công 83 thức trồng khác nhau 4.22 Phân bổ diện tích rừng trồng dự án KFW3 tại huyện Lộc Bình 84 4.23 Kết quả kiểm kê số lượng rừng Dự án huyện Lộc Bình 94
  10. viii 4.24 Kích thước bình quân rừng Thông Mã vĩ DA và rừng chuẩn cấp 95 đất II 4.25 Chất lượng rừng trồng Dự án huyện Lộc Bình 97 4.26 Trị số trung bình các chỉ tiêu điều tra theo từng công thức trồng 98 4.27 Đặc điểm tái sinh tự nhiên rừng khoanh nuôi tái sinh huyện Lộc Bình 99 4.28 Chất lượng rừng đánh giá qua tỷ lệ cây tốt và xấu cho các công 100 thức trồng khác nhau
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Phỏng vấn trong phòng + Khảo sát hiện trường 27 3.1 Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Bắc Giang 44 3.2 Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Lạng Sơn 51 4.1 Rừng HGĐ + Rừng Cộng đồng + Rừng HTX quản lý 58 Xưởng xẻ gỗ của HTX + Khai thác nhựa Thông + Sản phẩm 4.2 74 gỗ tỉa thưa của HTX Phỏng vấn BQLR CĐ + Khảo sát xưởng chế biến Lâm sản + 4.3 100 Khảo sát hiện trường rừng trồng
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hình thức quản lý rừng công cộng đã xuất hiện từ rất lâu trong quá trình sản xuất lâm nghiệp của loài người. Tuy nhiên sự thống trị của chế độ thực dân của Châu Âu diễn ra trên diện rộng và kéo dài cho tới thế kỷ 20 đã có những ảnh hưởng tiêu cực đối với hệ thống quản lý rừng cổ truyền ở nhiều địa phương. Chính sách thực dân đã làm tan rã các hệ thống quản lý cổ truyền ở các địa phương. Trong thời gian hậu thuộc địa, nhiều nhà quản lý sử dụng rừng vẫn chịu ảnh hưởng của những lực lượng từ bên ngoài và cũng góp phần không nhỏ trong việc làm suy giảm tài nguyên rừng trên thế giới. Thực tế cho thấy, khi các cộng đồng dân cư không phải là nhân tố tham gia thực hiện quản lý rừng, họ không thấy được trách nhiệm và quyền hạn của mình trong việc quản lý tài nguyên rừng thì ở đó tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Khi chính phủ của các quốc gia giao quyền quản lý những khu rừng và tạo cơ hội cho người dân, cộng đồng được hưởng lợi từ rừng , những vấn đề như đói nghèo, suy thoái tài nguyên dần được đẩy lùi và cộng đồng địa phương sẽ nhận ra trách nhiệm của họ trong việc bảo vệ và quản lý tài nguyên rừng, thúc đẩy sự phát triển của các cộng đồng dân cư sống phụ thuộc vào rừng. Ở Việt Nam rừng của cộng đồng là rừng của thôn/hoặc dòng tộc, dòng họ đã được quản lý theo truyền thống trước đây, rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên đã đuợc giao cho các hợp tác xã trước đây, sau khi chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản lý. Những diện tích rừng này có thể Nhà nước chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã công nhận quyền sử dụng đất của cộng đồng. Trên thực tế, cộng đồng đang tự tổ chức quản lý sử dụng và hưởng lợi từ những khu rừng đó. Như vậy, “quản lý rừng cộng đồng” là cộng đồng dân cư thôn quản lý rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng,
  13. 2 được hình thành do các cộng đồng tự công nhận, hoặc thông qua chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn. Các cộng đồng địa phương có quyền sử dụng lâu dài các nguồn tài nguyên rừng được công nhận trên thực tế hoặc về mặt pháp lý. Những cộng đồng này chịu trách nhiệm quản lý các nguồn tài nguyên rừng (trong khuôn khổ luật định) [22]. Trọng tâm không chỉ là gỗ mà còn là các sản phẩm ngoài gỗ. Lợi ích thu được thuộc về người dân địa phương và được sử dụng cho phát triển nông thôn. Cách quản lý rừng ở đây ít tính chất khoa học hơn mà được hình thành trên cơ sở kiến thức bản địa của người dân địa phương. Ngoài ra trong quản lý rừng cộng đồng thôn bản còn được các chương trình dự án hỗ trợ. Sự hỗ trợ này đã góp phần quan trọng trong việc “nâng đỡ” các cộng đồng “vững chãi” hơn trong các hoạt động quản lý rừng đạt được bền vững mà đại diện là các Ban quản lý rừng. Dự án “Phục hồi và quản lý rừng bền vững tại tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn thuộc Dự án trồng rừng Việt - Đức KfW3 - pha 3” với tư tưởng cho rằng: Các hình thức quản lý rừng cộng đồng, rừng thôn bản là các hình thức quản lý có tính đặc thù về điều kiện kinh tế-xã hội và trình độ quản lý thì vai trò của các Ban quản lý rừng có tính chất quyết định đến hiệu quả của các hoạt động quản lý rừng. Với nhận định này Dự án đã hỗ trợ thành lập các Ban quản lý rừng thôn bản, Ban quản lý rừng cộng đồng và các Ban quản lý HTX lâm nghiệp về vật chất, kinh phí và các hoạt động giúp cho họ nâng cao năng lực, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế, giúp họ hiểu vai trò của rừng, kinh doanh rừng một cách bền vững và có hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả hỗ trợ của dự án, việc đánh giá hoạt động quản lý rừng, quản lý quỹ của các Ban quản lý rừng này, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho các Ban quản lý là việc làm cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá các hình thức quản lý rừng thôn bản thuộc Dự án KfW3 pha 3 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn”
  14. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tài nguyên rừng công cộng, chế độ sở hữu tài nguyên rừng cộng cộng. 1.1.1.Tài nguyên rừng công cộng. Trong nhiều xã hội, rất nhiều loại tài nguyên thiên nhiên, như tài nguyên nước, đồng cỏ, và rừng, không phải do cá nhân hoặc tổ chức nhà nước quản lý, mà được quản lý chung bởi cộng đồng địa phương hoặc các nhóm người sử dụng. Vì vậy, sự hiểu biết đặc điểm của tài nguyên và chế độ quyền sở hữu các nguồn tài nguyên đó là rất quan trọng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Nhiều khu rừng có các đặc tính của tài nguyên chung. Thuật ngữ tài nguyên rừng công cộng hay tài nguyên rừng sở hữu công cộng thường được dùng để chỉ loại tài nguyên này. Mặc dù tài nguyên rừng chung không phải là hàng hóa tư cũng không phải là hàng hóa công, nhưng nó chia sẻ tính chất của cả 2 loại hàng hóa này. Giống như hàng hóa công, tài nguyên chung có đặc điểm là cùng sử dụng và có tính loại trừ thấp khi ngăn chặn các người sử dụng khác không thuộc cộng đồng, và nó giống hàng hóa tư ở điểm là tính mất đi khi sử dụng. Những đặc điểm trên của tài nguyên rừng công cộng gây nên những khó khăn trong quản lý và sử dụng. Giống như việc sử dụng hàng hóa công, do có tính loại trừ thấp nên dễ tạo nên hiệu ứng mạnh ai lấy làm, tranh nhau khai thác, mọi người thường không có động lực để bảo vệ và quản lý tài nguyên mà thường có xu hướng khai thác càng nhiều càng tốt. Hơn nữa do đặc tính mất đi khi sử dụng vấn đề sử dụng quá mức thường xảy ra khi có quá nhiều người cùng tham gia khai thác một khu rừng. Vì có lý do trên, tài
  15. 4 nguyên công cộng thường bị sử dụng quá mức và có nguy cơ dẫn đến kết quả cuối cùng là mất đi. 1.1.2. Chế độ sở hữu tài nguyên rừng công cộng Gần đây, nhiều nhà khoa học đã quan sát thấy rằng không phải tất cả các tài nguyên rừng công cộng đều dẫn đến kết cục bị mất đi, mà thấy rằng quan trọng nhất cho việc quản lý tài nguyên rừng là chế độ sở hữu các nguồn tài nguyên đó . Sở hữu công cộng, quyền sử dụng được nắm giữ và kiểm soát bởi một cộng đồng hay một nhóm người xác định, có thể quản lý có hiệu quả và cần có hành động tập thể, tức là tạo hàng hóa công. Nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã chứng minh rằng, ở chế độ quản lý cộng đồng tài nguyên rừng có thể được quản lý một cách bền vững nếu cộng đồng có đủ 4 quyền sử dụng cơ bản: Tiếp cận, sử dụng, quản lý và loại trừ, chứ không cần cả quyền chuyển nhượng Như vậy về mặt lý thuyết có thể thấy rằng thực chất quản lý rừng cộng đồng là quản lý tài nguyên dưới chế độ sở hữu cộng đồng, và có thể được quản lý bền vững. 1.2. Trên thế giới 1.2.1. Châu Á. Rừng ở châu Á được coi là một trong những tài nguyên công cộng quan trọng nhất, quản lý rừng công cộng bàn tới mọi phương thức quản lý rừng dựa trên cơ sở nhóm. Nó gồm bất cứ tình huống nào, trong đó trách nhiệm quản lý đã được giao cho một nhóm hoặc tập thể đặc biệt như dòng họ, bộ tộc hoặc đẳng cấp (quản lý thôn xã), một làng bản hoặc cộng đồng… Quản lý rừng tập thể bàn tới cách sắp xếp theo đó một số nhóm người nhất định sẽ nắm lấy một số quyền về đất và cây rừng cùng với những sản phẩm của chúng. Trách nhiệm quản lý rừng được giao chung cho một nhóm địa phương. Như vậy,
  16. 5 quản lý rừng công cộng dựa trên sở hữu công cộng hoặc quyền lợi được giao cho những tổ chức chung, thường gắn với những nhóm nhỏ như thôn bản hoặc dòng họ. Quản lý rừng cộng cộng, mà điển hình được giao cho cộng đồng ở Châu Á thường được quan tâm chú ý ở một số nước như: - Tại Nepan việc quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng trong đó có rừng và các tài sản khác thường gắn với các thôn bản nhỏ và hiu quạnh. Khi tìm hiểu tính chất của việc quản lý tài nguyên rừng ở cấp thôn bản thì thấy chúng đều có những nét chung và chúng thường có hiệu lực, đặc biệt là về mặt bảo vệ. Các chỉ tiêu về quy chế tổ chức, phần nào dựa trên sự thống nhất ý kiến của những người sử dụng là phần quan trọng nhất của tất cả những hệ thống quản lý rừng bản địa. Và những hệ thống quản lý rừng bản địa này chỉ mới được xây dựng từ năm 1950. Từ năm đó tới nay Chính phủ Nepan đã có một thay đổi mạnh mẽ về thái độ đối với rừng vùng đồi, đây là một sự chuyển biến sâu sắc do nạn tàn phá rừng ngày càng rõ nét và ảnh hưởng của nó tới đời sống nông thôn ngày nay. Đầu tiên là việc thi hành luật bảo vệ phát triển rừng thông qua hệ thống pháp luật của chính phủ, nhưng việc đó đã thất bại. Sau đó đã có nhiều thay đổi về chính sách, luật lệ chuyển việc quản lý rừng cho chính những người sử dụng chúng ở thôn bản [20]. - Tại Ấn độ, mặc dầu quá trình hiện đại hóa mang lại nhiều lợi ích cho những thôn bản nằm xung quanh trung tâm chính trị Delhi thì nó cũng đã mang lại một sự bùng nổ về dân số, làm đảo lộn cân bằng tài nguyên và cũng dẫn tới sự tan rã của các tổ chức cổ truyền như các cộng đồng thôn bản. Ngày càng có sự chuyển mạnh đất công từ sở hữu cộng đồng sang các phương thức sử dụng tư và cả sự chuyển thể đất công từ đất trồng trọt và chăn nuôi sang các phương thức sử dụng khác. Kết quả là diện tích đất hoang hóa ngày một gia tăng. Trong thế kỷ 19, có tới 2/3 đất đai Ấn độ đều đặt dưới sự kiểm tra của cộng đồng nhưng quá trình tư nhân hóa và nhà nước sung công đã làm giảm tỷ lệ đó. Nhiều hình thức bản địa và cổ truyền của phương thức quản lý
  17. 6 tài nguyên sở hữu công cộng đã bị suy yếu và tan rã, tuy nhiên chúng vẫn đóng một vai trò rất quan trọng trong các hệ thống nông nghiệp và trong đời sống của dân nghèo. Do đó, để tiến tới việc quản lý tài nguyên sở hữu công cộng bền vững chính phủ Ấn Độ cần dành ưu tiên cao cho việc sửa đổi chính sách và các sự yếu kém, sai sót của các luật lệ hiện hành cũng như hạn chế việc khuyến khích tiếp tục tư nhân hóa.Vào đầu những năm 1970, Chính phủ ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích phát triển lâm nghiệp làng bản để giảm sức ép đối với việc tàn phá rừng. Trong khoảng 15 năm, Chính phủ đã đầu tư khoảng 400 triệu USD cho chương trình này. Các vườn ươm được thiết lập với sự tham gia của người dân [21]. - Tại Indonesia, người dân ở vùng Kalimanta có tập quán canh tác du canh, lúc ban đầu du canh được tiến hành tại các khu rừng tự nhiên, sau đó các diện tích rừng thứ sinh cũng được sử dụng, từng bước các hộ gia đình đã bắt đầu đòi hỏi quyền được sở hữu nương rẫy và đất bỏ hóa. Với áp lực dân số ngày càng gia tăng những quyền lợi đó được mở rộng cho thế hệ tiếp theo. Những nguồn lâm sản phụ như song mây, gỗ trầm hương và tổ ong đã có sự cạnh tranh và không thỏa hiệp về lợi ích giữa người dân địa phương và những người bên ngoài. Tại miền Nam và Tây Sumatra, các thành viên cộng đồng có quyền thu hái lâm sản và mở nương làm nông nghiệp trên đất rừng của làng, trong đó một số đám rừng được giữ lại và không ai được đụng chạm tới chúng [20] - Tại miền núi ở Nam Á thường có một mắt xích chặt chẽ theo cổ truyền giữa đất nông nghiệp tư và rừng. Rừng cung cấp những vật tư quan trọng cho toàn bộ việc kinh doanh trang trại như phân xanh, năng lượng củi đun nấu, sưởi ấm và cho cả việc xây dựng nhà cửa, chuồng trại dưới dạng gỗ xây dựng và nhà cột. Rừng cũng là đất đai chăn thả và cung cấp thức ăn gia súc cho toàn bộ vật nuôi của nông dân trong đó có trâu, bò, dê, cừu là thành phần quan trọng của hệ canh tác địa phương. Mối quan hệ khăng khít giữa con người, đất đai,
  18. 7 gia súc với rừng trong đó nội bộ các hệ canh tác sinh tồn đã dẫn tới một loạt tổ chức địa phương nhằm quản lý rừng công cộng trên phần đất lớn của lục địa này. Các phương thức quản lý rừng không chỉ hướng về việc thu lượm các sản vật của gỗ mà còn hướng tới việc kiểm tra thu hái thức ăn gia súc và chăn thả trong rừng. Nhiều phương thức quản lý như luân canh đồng cỏ, chăn thả gia súc, hoặc chặt cụt ngọn cành cây để nuôi gia súc tại chuồng thường được vận dụng và bô sung thay thế cho cách chăn thả tự do suốt đêm ngày. - Tại Chiang Mai – Thái Lan, tháng 9/2001 đã tổ chức một hội thảo quốc tế về lâm nghiệp cộng đồng, trong đó đã phản ánh nhu cầu phát triển phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nhìn chung việc phân chia lợi ích hay còn gọi là quyền hưởng lợi giữa những người dân cộng đồng bản địa với Nhà nước và các tổ chức bên ngoài cộng đồng ở những nước này vẫn đang là quan hệ mâu thuẫn gay gắt nhất. Phần lớn các nước này đều đang phải gánh chịu hậu quả của cách can thiệp từ trên xuống trong việc quản lý tài nguyên mà không quan tâm tới truyền thống địa phương, kinh nghiệm và khả năng của người dân. Do chưa có những thỏa thuận hợp lý giữa những thành viên bên ngoài và bên trong cộng đồng trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng và phân chia các lợi ích từ rừng nên dẫn đến hậu quả là tài nguyên rừng và đất rừng ngày càng bị suy giảm. Người dân cộng đồng địa phương cũng như là các tổ chức bên ngoài cộng đồng của các nước trên hầu hết đều có những biện pháp cố gắng duy trì nguồn tài nguyên đã bị suy thoái những chưa đạt được hiệu quả. Do đó hầu hết các nước này đều đang phải thử nghiệm thực hiện một số các chương trình, hoặc cải thiện chính sách nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa mong muốn của người dân bản địa với cùng với lợi ích của quốc gia như là sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
  19. 8 1.2.2. Châu Mỹ La Tinh Châu Mỹ La Tinh là vùng còn nhiều rừng che phủ nhất trong các nước đang phát triển, với 996 triệu ha rừng và độ che phủ lên tới 48%. Hơn một nửa rừng nhiệt đới trên thế giới hiện còn nằm ở khu vực này. Rừng rõ ràng là có tầm quan trọng về kinh tế, sinh thái và xã hội trong việc phát triển đất nước. Thế nhưng ở các nước Châu Mỹ La Tinh, người ta đã lơi là các hoạt động lâm nghiệp và những hoạt động dựa vào tài nguyên rừng trong các kế hoạch phát triển của họ.Với tốc độ tàn phá rừng rất nhanh tại Châu Mỹ La Tinh diện tích rừng đã giảm xuống nhanh chóng kéo theo hàng loạt những vấn đề khó khăn như: xói mòn đất, nguồn nước cạn kiệt, sự tuyệt chủng và biến mất của một số loài động thực vật. Cùng với đó là hiện tượng trái đất nóng lên và việc thất thiệt tài nguyên di truyền. Để ngăn chặn và giải quyết hậu quả của nạn phá rừng, các quốc gia ở Châu Mỹ La Tinh đã thực hiện theo hai hướng: một là nhà nước nắm lấy quyền quản lý rừng, hai là trao trách nhiệm quản lý vào tay những người sử dụng, theo tập thể và theo cá nhân và kết quả là việc gắn các nhóm cộng đồng vào các chương trình tự quản để tự họ tạo nên khả năng sử dụng rừng lâu dài và góp phần vào việc chấn chỉnh lại những tổn thất về môi trường và xã hội mà việc khai thác rừng hàng loạt đã gây ra đã đạt được những hiệu quả đáng kể [19]. - Tại Bolivia, mô hình phát triển quản lý tài nguyên rừng đều tập trung vào việc tổ chức các hợp tác xã lâm nghiệp, người ta đã tiến hành xây dựng thêm các xưởng cưa để tạo thêm lợi tức, kết hợp với việc quản lý rừng nhằm đạt được tính sản xuất bền vững. Mặc dầu cây rừng được tập thể quản lý, người ta vẫn cần có giấy phép khai thác do các nhà đương cục của chính phủ Bolivia cấp phát hàng năm. Cộng đồng dành lại những loài cây nhập nội và có giá trị cao đề xây dựng một quỹ tiết kiệm chỉ được dùng tới khi rất cần thiết. - Tại Peru, Chương trình quản lý tài nguyên Selva Trung ương, năm 1980 được phát triển, chương trình này nhằm vào việc quản lý tài nguyên
  20. 9 rừng đặc biệt là rừng đầu nguồn với mục tiêu là tạo ra nguồn công ăn việc làm và lợi tức bằng tiền cho các thành viên cộng đồng đồng thời bảo tồn các rừng tự nhiên của cộng đồng được quản lý. - Tại Braxin, việc nghiên cứu nhóm người Indieng Kapor tại miền đông Amazon, Braxin đã chứng minh rằng các nhóm bản địa đã xử lý hệ động thực vật và cuối cùng đã làm tăng được tính đa dạng sinh học. Điều đó góp phần vào việc duy trì và nâng cao khả năng cung ứng của rừng cho con người trong thời gian dài. - Tại Mexico sự tham gia của nông dân vào việc quản lý, bảo vệ và nâng cao tài nguyên rừng được thực hiện của một chính sách có tên là “Kinh tế lâm nghiệp thôn xã” đã cho thấy sự tham gia trực tiếp của người dân địa phương đã là chìa khóa cho sự thành công của các chương trình mong muốn phát triển tài nguyên rừng cộng đồng. Nhìn chung tại châu lục này đã và đang song song tồn tại hai hệ thống quản lý rừng đó là hệ thống quản lý rừng địa phương, được tồn tại và duy trì do sự tích lũy kiến thức bản địa của người dân trong việc xây dựng các thành phần trong hệ thống đó và hệ thống quản lý rừng gắn với bên ngoài, hệ thống này thường gắn liền với sự hỗ trợ về khoa học và tài chính từ bên ngoài cộng đồng với mục tiêu cuối cùng là nhằm vào các hệ sinh thái và thúc đẩy người dân trong cộng đồng tham gia vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Sự cạnh tranh về mặt hưởng những lợi ích từ rừng của những người dân trong cộng đồng với Nhà nước và các tổ chức bên ngoài ở Châu lục này đã ít gay gắt hơn và bắt đầu bước sang giai đoạn hợp tác cùng phát triển. Các chương trình thường chú trọng việc tham khảo và sử dụng những ý kiến người dân ở tại cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2