intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng trồng sản xuất và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng bền vững tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng phát triển TRSX ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với phát triển TRSX ở huyện Lạc Thủy. Đề xuất được một số các giải pháp phát triển TRSX ở huyện Lạc Thủy. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng trồng sản xuất và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng bền vững tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN THỊ LAN ANH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội - 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------ NGUYỄN THỊ LAN ANH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Lâm học Mã số : 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN TRƯỜNG Hà Nội - 2011
  3. i LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học lâm nghiệp theo chương trình đào tạo cao học Lâm nghiệp hệ chính quy, khóa học 2009 - 2011. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học lâm nghiệp, các bạn bè và địa phương nơi tôi thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó. Trước tiên, tôi xin đặc biệt cảm ơn TS. Lê Xuân Trường là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn Khoa Sau đại học Trường ĐHLN đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ. Tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình, Công ty lâm nghiệp tỉnh Hòa Bình, lâm trường Lạc Thủy, ủy ban nhân dân huyện Lạc Thủy và UBND các xã trong địa bàn huyện, Đoàn điều tra quy hoạch Nông Lâm nghiệp tỉnh Hòa Bình và một số hộ nông dân trồng rừng sản xuất trên địa bàn huyện, đã tạo điều kiện cung cấp thông tin và số liệu giúp tôi hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này. Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2011. Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh
  4. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn ................................................................................................................. i Mục lục...................................................................................................................... ii Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................v Danh mục các bảng ................................................................................................. vi Danh mục các sơ đồ, hình ảnh, biểu đồ............................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3 1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3 1.1.1. Công tác nghiên cứu giống cây rừng .............................................. 3 1.1.2. Những nghiên cứu về lâm sinh ........................................................ 4 1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ......................................... 7 1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 9 1.2.1. Nghiên cứu giống cây trồng rừng ................................................... 9 1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh ...................................................................... 12 1.2.3. Về kinh tế - chính sách và thị trường ............................................ 17 1.3. Đánh giá chung .................................................................................... 19 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................21 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 21 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22 2.3.1. Tổng kết và đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ......................................................................... 22 2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình .......................... 22 2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế và bền vững ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ............ 22
  5. iii 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22 2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài ...................... 22 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................... 24 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................................29 3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 29 3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 29 3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................ 29 3.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 29 3.1.4. Điều kiện thổ nhưỡng .................................................................... 30 3.1.5. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng ............................................. 31 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 32 3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ............................................................. 32 3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống ..................................................... 32 3.2.3. Giao thông và Cơ sở hạ tầng ........................................................ 33 3.2.4. Về thủy lợi ..................................................................................... 34 3.2.5. Giáo dục ........................................................................................ 34 3.2.6. Thực trạng tổ chức quản lý, sản xuất lâm nghiệp trong khu vực nghiên cứu. .............................................................................................. 34 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................37 4.1. Tìm hiểu quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình .............................................................................................. 37 4.1.1. Các giai đoạn phát triển rừng trồng và rừng trồng sản xuất của huyện Lạc Thủy ....................................................................................... 37 4.1.2. Nguồn vốn và mục tiêu trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy ... 39 4.1.3. Diện tích rừng trồng và rừng trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy .. 42 4.2. Tổng kết và đánh giá các mô hình trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình ..................................................................................... 48 4.2.1. Loài cây trồng rừng sản xuất và các loại mô hình rừng trồng sản xuất đã có ở huyện Lạc Thủy .................................................................. 48
  6. iv 4.2.2. Đánh giá các biện pháp kỹ thuật gây trồng .................................. 52 4.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ......................... 57 4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách và thị trường tới phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình .............................. 65 4.3.1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy .................................................................................... 65 4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của thị trường lâm sản đến phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy ............................................................ 87 4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ............................................................................. 94 4.4.1. Những tiến bộ bước đầu trong trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc thủy .......................................................................................................... 94 4.4.2. Những cơ hội phát triển trồng RSX ở huyện Lạc Thủy ................. 95 4.4.3. Những thách thức đối với phát triển trồng RSX ........................... 96 4.4.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy ......................................................................................................... 97 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................106 1. Kết luận ................................................................................................. 106 2. Tồn tại ................................................................................................... 108 3. Kiến nghị ............................................................................................... 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn KHCN Khoa học công nghệ SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp LSNG Lâm sản ngoài gỗ CLĐ Công lao động MDF Chế biến gỗ nhân tạo Bạch đàn uro Bạch đàn urophylla RTSX Rừng trồng sản xuất TRSX Trồng rừng sản xuất RSX Rừng sản xuất NPV Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng BCR Tỷ suất giữa thu nhập so với chi phí IRR Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ Ect Hiệu quả tổng hợp
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 4.1 Nguồn vốn đầu tư trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy 39 4.2 Mục tiêu trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy 41 4.3 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Hòa Bình 42 4.4 Tổng hợp diện tích trồng rừng sản xuất huyện Lạc Thủy giai 43 đoạn 1998 – 2010 4.5 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Lạc Thủy 44 4.6 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Lạc Thủy phân theo 45 chức năng 4.7 Diện tích đất rừng huyện Lạc Thủy chia theo xã, thị trấn 46 4.8 Danh mục các loài cây được đưa vào trồng rừng ở Lạc Thủy 48 4.9 Tóm tắt các biện pháp kỹ thuật áp dụng xây dựng các mô 53 hình rừng trồng sản xuất 4.10 Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo lai và Bạch đàn 57 Uro trồng ở huyện Lạc Thủy 4.11 Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo tai tượng trồng ở 58 huyện Lạc Thủy 4.12 Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Luồng trồng ở huyện 58 Lạc Thủy 4.13 Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các mô hình rừng 59 trồng sản xuất 4.14 Công lao động tạo ra từ các mô hình rừng trồng sản xuất 61 4.15 Chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình 63 4.16 Diện tích đất lâm nghiệp đã giao của huyện Lạc Thuỷ 78 4.17 Ảnh hưởng của giao đất giao rừng tới phát triển trồng rừng 79 sản xuất 4.18 Những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ rừng tự tổ chức 81 trổng rừng sản xuất trên đất được giao hoặc thuê 4.19 Đặc điểm của mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình 84 trồng rừng sản xuất 4.20 Tiêu chí và nội dung cơ bản trong phương án tổ chức trồng 85 rừng sản xuất theo mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình trồng rừng sản xuất 4.21 Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường 88 4.22 Kết quả điều tra khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng 90 gỗ rừng trồng tại huyện Lạc Thủy
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài 24 2.2 Sơ đồ hóa các bước đề xuất giải pháp 26 4.1 Biểu đồ diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp 46 4.1 Rừng keo tai tượng 50 4.2 Biểu đồ diện tích các loài cây trồng rừng sản xuất 50 4.2 Rừng keo lai 51 4.3 Rừng luồng 51 4.4 Rừng bạch đàn uro 51 4.5 Sản phẩm gỗ tròn từ rừng trồng 88 4.1 Sơ đồ các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng huyện Lạc Thủy 89 4.6 Gỗ rừng trồng qua sơ chế 91 4.7 Xưởng sản xuất đồ mộc tư nhân xã An Bình 91 4.8 Xưởng sản xuất đồ mộc tư nhân thị trấn Chi Nê 92 4.9 Măng tre 93 4.10 Mộc nhĩ 93 4.11 Sa nhân 93
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Huyện Lạc Thủy là huyện miền núi tỉnh Hòa Bình. Đất lâm nghiệp, đất trống đồi núi trọc của huyện trong vùng dự án còn nhiều, thích hợp cho nhiều loại cây trồng lâm nghiệp phát triển; có nguồn nhân lực nghề Nông - Lâm nghiệp dồi dào thuận lợi cho phát triển sản xuất hàng hóa từ nghề lâm nghiệp. Tại đây các mô hình rừng trồng sản xuất cũng đã hình thành và khá đa dạng. Bên cạnh những khó khăn về cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên phức tạp, địa hình đồi núi cao và rất dốc thì những yếu tố về kinh tế - xã hội và nhân văn cũng là những trở ngại cho phát triển kinh tế ở huyện này. Hầu hết người dân sinh sống ở các vùng núi cao, xa xôi hẻo lánh đều là người dân tộc thiểu số nên khả năng tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật còn rất hạn chế. Nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống cho người dân của huyện Lạc Thủy nói riêng và người dân ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung, Nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách đầu tư cho phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển rừng trồng sản xuất. Trong lĩnh vực này Lạc Thủy là huyện đã có khá nhiều bài học và kinh nghiệm quý báu thông qua các dự án : Dự án trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc giai đoạn 1994-1998, thực hiện theo Quyết định 327- CT của Thủ tướng Chính phủ; Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thực hiện theo Quyết định số 661/QĐ-TTg; Dự án PAM; Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015 thực hiện theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ở hầu hết các xã của huyện, người làm nghề rừng mặc dù đã có sự đầu tư trồng rừng thâm canh đối với rừng sản xuất thế nhưng quy mô áp dụng biện pháp kỹ thuật này chưa rộng rãi, diện tích trồng còn manh mún không tập trung, công tác tổ chức sản xuất kinh doanh nghề rừng còn mang tính tự phát, chưa có chiến lược lâu dài… Vì thế mà trên địa bàn huyện nhiều mô hình rừng trồng sản xuất năng suất còn thấp, chất lượng, hiệu quả và độ bền
  11. 2 vững của rừng trồng không cao, người dân chưa thực sự yên tâm sống dựa vào nghề rừng. Hơn nữa, cho đến nay chưa có một công trình đánh giá có hệ thống nào về rừng trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy. Do đó, việc đánh giá kết quả trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được các kinh nghiệm, mô hình có triển vọng mang tính bền vững, lâu dài để từ đó có thể nhân rộng mô hình góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của huyện là rất cần thiết. Đây chính là lý do thực hiện đề tài: ‘‘Đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng trồng sản xuất và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng bền vững tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình’’.
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Phát huy hiệu quả rừng trồng nói chung và RTSX nói riêng là vấn đề mà các nhà khoa học luôn quan tâm nghiên cứu. Cơ sở khoa học cho việc phát triển TRSX ở các nước phát triển đã tương đối hoàn thiện từ công tác giống tới các biện pháp tác động, phục vụ đắc lực cho sản xuất lâm nghiệp. 1.1.1. Công tác nghiên cứu giống cây rừng Thành công của công tác TRSX trước hết phải kể đến công tác giống cây trồng. Có thể nói đây là một trong những lĩnh vực nghiên cứu mang tính đột phá và đã thu được những thành tựu đáng kể. Từ thế kỷ 18, 19, những ý tưởng về công tác lai giống, sản xuất hạt giống và nhân giống sinh dưỡng cây rừng đã thu được một số thành tựu nhất định: Syrach Larsen đã sản xuất được một số cây lai có hình dáng đẹp và có ưu thế về sinh trưởng. Nilsson – Ehle (1873 – 1949) đã phát hiện ra Dương núi tam bội có sinh trưởng tốt hơn so với cây nhị bội. Theo Eldridge (1993) [70] các chương trình chọn giống đã bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho nhiều loài cây mọc nhanh khác nhau, trong đó có Bạch đàn. Braxin đã chọn cây trội và xây dựng vườn giống cây con thụ phấn tự do cho các loài E. maculata ngay từ năm 1952; Mỹ bắt đầu với loài E. robusta vào năm 1966. Từ năm 1970 đến 1973, Úc đã chọn được 160 cây trội cho loài E. regnans và 170 cây trội có thân hình thẳng đẹp và tỉa cành tự nhiên tốt ở loài E. grandis. Tương tự như vậy, 150 cây trội đã được chọn ở rừng tự nhiên cho loài E. diversicolor ở Úc và loài E. deglupta ở Papua New Guinea [79]. Nhờ những công trình nghiên cứu chọn lọc và tạo giống mới tới nay ở nhiều nước đã có những giống cây trồng năng suất rất cao, gấp 2-3 lần trước đây như ở Brazil đã tạo được những khu rừng có năng
  13. 4 suất 70-80 m3/ha/năm, tại Công gô năng suất rừng cũng đạt 40-50 m3/ha/năm. Theo Covin(1990) tại Pháp, Ý nhiều khu rừng cung cấp nguyên liệu giấy cũng đạt năng suất 40-50 m3/ha/năm, kết quả là hàng ngàn ha đất nông nghiệp được chuyển đổi thành đất lâm nghiệp để trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy đạt hiệu quả kinh tế cao. Theo Swoatdi, Chamlong (1990) [77] tại Thái Lan rừng Tếch cũng đã đạt sản lượng 15-20 m3/ha/năm,… Cesar Nuevo (2000) [69] đã có những khảo nghiệm về Keo có xuất xứ từ Úc và Papua New Guinea, các giống Lõi thọ ở các địa phương khác nhau thuộc Mindanao; trên cơ sở đó lựa chọn những xuất xứ tốt nhất để xây dựng vùng sản xuất giống. Chọn giống kháng bệnh cũng là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 2000-2003 đã thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các loài Bạch đàn chống bệnh gỉ sắt Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai giống cũng đã mang lại nhiều kết quả tốt phục vụ trồng rừng sản xuất (Assis,2000), (Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979),… 1.1.2. Những nghiên cứu về lâm sinh Để thực hiện thành công việc tạo ra những sản phẩm cây rừng một cách nhanh nhất và rẻ nhất, bên cạnh công tác giống, các biện pháp kỹ thuật trong tạo rừng cũng rất được quan tâm nghiên cứu. Các tác giả J.B Ball, Tj Wormald, L Russo (1995) [72] khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng đã đặc biệt lưu ý đến cấu trúc tầng tán của rừng hỗn loài. Matthew, J Kelty (1995) [77] đã nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và cây họ đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Qua đó có thể khẳng định việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính trước khi xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài là rất cần thiết.
  14. 5 Những nghiên cứu về phương thức, mật độ và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng khác cũng đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, tạo cơ sở khoa học cho phát triển TRSX trong thời gian qua. Tại Malaysia, năm 1999 [75] người ta đã tiến hành xây dựng rừng nhiều tầng hỗn loài trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và Tếch với 23 loài bản địa có giá trị trồng theo băng có chiều rộng khác nhau (10m, 20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả đã cho thấy sinh trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m. Những khu đất đã bị thoái hóa mạnh cũng được cải tạo để trồng rừng mang lại hiệu quả cao. Azmy Hj. Mohamed và Abd. Razak Othman (2003) [66] cho biết ở Malaysia người ta đã sử dụng các loài tre, luồng để phục hồi lâm phần đã thoái hóa rất có hiệu quả. Tre luồng có thể trồng ở những khu rừng sau khai thác trắng hoặc ở những khu vực bị khai thác quá mức. Đời sống trước mắt của người dân tham gia phát triển RTSX cũng là một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, nhất là tại những nước nghèo. Theo Bradford R. Phillips (2001) [68], để bảo vệ đất đồng thời phát triển kinh tế cho những hộ gia đình nghèo, ở Fuji người ta trồng một số loài tre luồng trên đồi mang lại hiệu quả cao; ở Indonesia, người ta áp dụng phương thức nông lâm kết hợp với cây Tếch,… Đây là một trong những hướng đi rất phù hợp đối với vùng đồi núi ở một số nước khu vực Đông – Nam châu Á, trong đó có nước ta. *Nghiên cứu về thâm canh rừng Từ trước năm 1900, trên thế giới chưa có nhu cầu trồng rừng thâm canh cho mục đích công nghiệp, mặc dù đã có một số nước quan tâm đến do thiếu gỗ rừng tự nhiên. Trong giai đoạn này biện pháp kỹ thuật lâm sinh đáng được chú ý và có đóng góp quan trọng cho đến nay là việc trồng thử nghiệm các loài cây ngoại lai như Tếch (Techtona grandis) và một số loài Bạch đàn
  15. 6 E.tereticornis, E. Robusta (Jacobs, 1981); ứng dụng trồng thử nghiệm hệ thống trồng rừng "Taungya" (Mac Gilliaray, 1990). Giai đoạn 1900 – 1945, việc trồng rừng đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới với nhiều loài cây trồng và có xu hướng trồng rừng bán thâm canh như ở Brazil vào những năm 20 và 30 của thế kỷ trước đã trồng hàng trăm ngàn ha rừng Bạch đàn E. saligna; Ecamaldulensis; E. tereticornis (Penfold and Willis, 1961). Nhiều tiến bộ về kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho trồng rừng trong thời kỳ này, như nghiên cứu của Craib ở Nam Phi vào những năm 1930 về tỉa thưa và tỉa cành (Craib 1934, 1939, 1947); hệ thống trông rừng "Taungya" được sử dụng rộng rãi ở Kenya vào năm 1910 (FAO 1967); ở Trinidad là phương pháp chính để trồng rừng Tếch (Lamb, 1955). Giai đoạn 1945 – 1965, trồng rừng thâm canh bắt đầu được quan tâm, việc sử dụng giống cây ngoại lai trồng ở các nước nhiệt đới được đề xuất tại hội nghị Lâm nghiệp Thế giới 1954 và các chương trình trồng rừng thương mại ở FiJi, Papua New Guinea đã được thực hiện. Đến giai đoạn 1966 – 1980 các diện tích rừng trồng thâm canh được mở rộng nhanh chóng để phục vụ cho công nghiệp chế biến và các nhu cầu khác, các kỹ thuật lâm sinh đã được áp dụng và đặc biệt là công tác chọn giống, nhân giống áp dụng vào sản xuất được quan tâm, như ở Brazil cơ nơi đã chuyển đổi hơn 400.000 ha rừng kém chất lượng thành rừng trồng các loài thông Caribe (Pinus caribaea) và Bạch đàn E. saligna [71]. Từ năm 1980, diện tích rừng trồng công nghiệp ngày càng được mở rộng, hơn 14 triệu ha rừng đã được trồng trong 15 năm, Sedio (1987) ước lượng diện tích rừng trồng ở Châu Mỹ la tinh giữa 1980 – 1990 tăng gấp 3 lần và sản lượng gỗ công nghiệp tăng gấp 4 lần từ rừng trồng và có thể thỏa mãn 50% tổng yêu cầu của khu vực; Touzet (1985) khẳng định rằng "rừng trồng cần được phát triển và sẽ là nguồn gỗ chủ yếu cho tất cả các ngành công
  16. 7 nghiệp sử dụng gỗ". Tầm quan trọng đặc biệt là bước đột phá trồng rừng trong giai đoạn này là việc nghiên cứu và thử nghiệm thành công kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô và giâm hom. Như vậy, lịch sử phát triển rừng trồng theo hướng trồng rừng thâm canh đã được quan tâm từ lâu, đặc biệt trong vài thập kỷ trở lại đây, nhiều quốc gia đã tập trung vào vấn đề nghiên cứu cải thiện giống và nhân giống cây rừng, vì vậy năng suất rừng trồng bằng một số loài cây mọc nhanh như Keo, Bạch đàn và một số cây trồng rừng khác đã đạt được những thành tựu đáng kể. Điển hình như ở Công Gô, Trung Quốc đã chọn được giống Bạch đàn có năng suất từ 40 – 50 m3/ha/năm; Cộng hòa Nam Phi cũng đã tuyển chọn được dòng của loài E. grandis năng suất đạt trên 40 m3/ha/năm; ở các nước Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Brazil thông qua con đường lai tạo giữa các loài Bạch đàn, đã lựa chọn được một số tổ hợp lai cho năng suất từ 40 – 60 m3/ha/năm (Zobel et al., 1993) [71], một số rừng Bạch đàn thí nghiệm bình quân đạt 100 m3/ha/năm. Kết hợp với công tác cải thiện giống, nhân giống, nhiều nước đã có công trình nghiên cứu đồng bộ áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hiện đại trong trồng rừng thâm canh như chọn lập địa, làm đất, bón phân và chăm sóc rừng,... Vì vậy, năng suất rừng trồng cũng được tăng lên rõ rệt. 1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường Hiệu quả của công tác TRSX chính là hiệu quả kinh tế. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng đối với người dân. Thom R. Waggener (2000) [70], để phát triển TRSX đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật còn phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối
  17. 8 với quá trình sản xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada,… nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “thị trường là chìa khóa của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hóa. Trên quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) đã dẫn ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau: - Sở hữu công cộng hay sở hữu nhà nước. - Sở hữu cá nhân: rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ. - Sở hữu tập thể: rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội. Liu Jinlong (2004) [74] dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân phát triển trồng rừng như: - Rừng và đất rừng cần được tư nhân hóa. - Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước. - Giảm thuế đánh và các lâm sản. - Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng. - Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển trồng rừng. Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý chung, vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người dân. Có thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng rừng ở Trung Quốc mà còn gợi những định hướng quan trọng cho phát triển RTSX tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
  18. 9 Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahannop (2004) [76] ở Thái Lan, Ashadi và Nina Mindawati (2004) [67] ở Indonesia,… Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là: - Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất. - Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng. - Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật cho người dân. Đây cũng là vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia TRSX, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. 1.2. Ở Việt Nam Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước, sự quan tâm của Nhà nước, ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước chuyển biến đáng kể trên nhiều lĩnh vực. Bên cạnh những đổi mới căn bản về công tác tổ chức quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng đã được quan tâm hơn. Hàng loạt các chương trình, dự án về trồng rừng đã được thực hiện trong khắp cả nước, nhiều mô hình rừng trồng sản xuất quy mô lớn đã được thiết lập, biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy phạm,… Liên quan đến đề tài này xin đề cập tới một số công trình nghiên cứu quan trọng sau đây. 1.2.1. Nghiên cứu giống cây trồng rừng Công tác giống cây trồng rừng trong những năm gần đây vừa là sự áp dụng những thành tựu mới của các nước khác, vừa là sự kế thừa những nghiên cứu đã xây dựng trước đây mà cho tới nay mới thấy rõ kết quả. Có thể
  19. 10 kể đến những thành tựu trong nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của tác giả Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Hà Huy Thịnh [30], [38], đã nghiên cứu tuyển chọn các xuất xứ Keo lai tự nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa các loài keo, kết quả đã chọn và tạo ra được các dòng lai có sức sinh trưởng gấp 1,5-2,5 lần các loài cây bố mẹ , năng suất rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20-30 m3/ha/năm, có nơi đạt 40 m3/năm. Nguyễn Việt Cường (2002) [12], [13], đã nghiên cứu khá toàn diện về lai giống 3 loài Bạch đàn Urophylla, Camaldulensis và Exserta từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học của lai giống như thời kỳ nở hoa, cất trữ hạt phấn,… cho đến đánh giá, khảo nghiệm các tổ hợp lai. Kết quả từ 9 tổ hợp lai và 5 dòng Bạch đàn lai đã chọn được 7 tổ hợp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29, U29E1, U2U29, và U29E2 đạt năng suất từ 20-27 m3/ha/năm, gấp 1,5-2 lần giống sản xuất hiện nay; 3 dòng Bạch đàn lai 81, 85 và HH có năng suất vượt các giống PN2 và PN14 từ 23-84%. Bên cạnh các loài Keo và Bạch đàn, các nghiên cứu cũng đã tập trung vào một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ lực khác như Thông Caribe, Thông nhựa, Tràm có năng suất cao,… [29], [50]. Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa dạng hơn, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm cây bản địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ chương trình 327 [63]. Qua nhiều năm nghiên cứu tổng hợp, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã đưa ra đề xuất cho 100 loài cây bản địa phục vụ các mục đích trồng rừng, trong đó có nhiều loài đã được đưa vào sản xuất đại trà với quy mô lớn như: Quế, Mỡ, Trẩu, Sở, Thông đuôi ngựa, Sa mu,…; nhiều loài khác với quy mô nhỏ hơn như: Lim xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, Dó giấy,… [65]. Lê Quang Liên (1991) [35] nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống Luồng Thanh Hóa cũng đã được trung tâm nghiên cứu Thực nghiệm Lâm
  20. 11 sinh Cầu Hai thực hiện từ đầu những năm 1990 và hiện nay cây Luồng đã và đang phát triển rộng rãi ở một số tỉnh như Phú Thọ, Hòa Bình,.. trở thành cây cung cấp nguyên liệu có giá trị, cây xóa đói giảm nghèo cho người dân miền núi. Với nhiều giống cây trồng rừng đã được Bộ NN & PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật trong những năm qua, có thể nói công tác nghiên cứu giống cây rừng nước ta đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Nhiều nghiên cứu đang hướng vào tuyển chọn các dòng, xuất xứ cây trồng kháng bệnh như công trình của Nguyễn Hoàng Nghĩa và Phạm Quang Thu, 2 dòng Bạch đàn SM16 và SM23 đã được Bộ NN & PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật theo Quyết định số 1526 QĐ/BNN-KHCN ngày 6/6/2005. Công nghệ nhân giống như giâm hom, nuôi cấy mô, ghép, chiết,… cũng đã có những bước tiến đáng kể [38]. Hiện nay, ở hầu hết các vùng đều đã có vườn ươm công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong công tác nghiên cứu giống cây trồng rừng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển RTSX ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên, những giống cây mới, có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và đang phát triển ở một số vùng như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn, Kon Tum,… đối với vùng Nông thôn miền núi phía Bắc mới chỉ được phát triển trong phạm vi hẹp ở một số tỉnh như Phú Thọ, Thái Nguyên, Hòa Bình, còn lại hầu hết các tỉnh miền núi chưa đưa được những giống mới này vào sản xuất, đặc biệt là những bộ giống mới vừa được Bộ NN & PTNT công nhận. Vì vậy, đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật vào sản xuất ở vùng nông thôn vùng núi phía Bắc, trong đó có tỉnh Hòa Bình là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút được nhiều tầng lớp nhân dân vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và chủ trương của Bộ NN & PTNT, bộ KHCN trong những năm qua và hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1