intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá kết quả và tác động của Dự án trồng rừng Việt - Đức KFW3 pha1 tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho quá trình tổ chức thực hiện và quản lý các dự án lâm nghiệp phù hợp tiềm năng, nhu cầu của từng vùng, đồng thời phát huy hiệu quả đầu tư của các chương trình, Dự án. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá kết quả và tác động của Dự án trồng rừng Việt - Đức KFW3 pha1 tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------ NGUYỄN DUY TƯỞNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG VIỆT – ĐỨC KFW3 PHA 1 TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Công Khanh Hà Nội, năm 2012
  2. 2
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Duy Tưởng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này không những là sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân tác giả mà còn có sự hợp tác, giúp đỡ và tạo điều kiện nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan. Trước tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới TS. Đào Công Khanh - Người thầy đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tác giả cũng đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất của tập thể cán bộ và thầy giáo khoa Đào tạo sau đại học nói riêng và các thầy cô giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp nói chung. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô. Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới lãnh đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban quản lý dự án trồng rừng Việt – Đức tỉnh Bắc Giang, đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n cho tác giả tham gia khoá ho ̣c và làm luâ ̣n văn đúng thời hạn. Tác giả xin ghi nhâ ̣n sự giúp đỡ quý báu của Ban quản lý dự án trồng rừng Việt – Đức KfW3 pha 1 huyện Sơn Động và UBND các xã Hữu Sản, Vân Sơn, Vĩnh Khương, Lệ Viễn, Long Sơn và An Bá, lãnh đạo các thôn và các hộ trực tiếp cùng tác giả thu thập số liệu ở tại địa phương. Cũng nhân đây xin trân trọng cám ơn Ban Quản lý dự án “ Trồng rừng tại các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh – KfW3 pha 1” Trung ương, và văn phòng tư vấn đã hỗ trợ và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thiện luận văn. Cuố i cùng, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, khích lệ và giúp đỡ của gia đình, của bạn bè, đồng nghiệp về mặt tinh thần, vật chất trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
  5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan......................................................................................................i Lời cảm ơn........................................................................................................ii Mục lục............................................................................................................iii Danh mục các từ viết tắt..................................................................................vii Danh mục các bảng,.......................................................................................viii Danh mục các hình..........................................................................................ix ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Nước ngoài ............................................................................................. 4 1.1.1.Khái niệm về Dự án ( Project ). ....................................................... 4 1.1.2. Đánh giá Dự án ............................................................................... 5 1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án ................................... 6 1.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 6 1.2.1. Khái niệm Dự án ............................................................................. 6 1.2.2. Đánh giá tác động Dự án................................................................. 8 Chương 2. MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VỊ - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 17 2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ....................................................................... 17 2.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................. 17 2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 17 2.3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 17 2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 18 2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19
  6. iv 2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận .................................................. 19 2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.......................................... 20 2.5.3. Phương pháp đánh giá tác động của Dự án .................................. 25 2.5.4. Xử lý số liệu điều tra ..................................................................... 28 Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 31 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...................................................... 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 34 3.1.1. Sản xuất nông nghỉệp .................................................................... 37 3.1.2. Sản xuất lâm nghiệp ...................................................................... 37 3.1.3. Nuôi trồng thủy sản ....................................................................... 38 3.3.1. Dịch vụ .......................................................................................... 38 3.3.2. Du lịch ........................................................................................... 39 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42 4.1. Giới thiệu Dự án trồng rừng Việt Đức ................................................. 42 4.1.1. Bối cảnh ra đời .............................................................................. 42 4.2. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động Dự án trên địa bàn huyện Sơn Động – tỉnh Bắc Giang. ....................................................................... 46 4.2.1. Lập kế hoạch trồng rừng của Dự án.............................................. 47 4.2.3. Lập và quản lý tài khoản tiền gửi cho các hộ trồng rừng DA....... 64 4.2.5. Công tác giảm sát đánh giá ........................................................... 67 4.2.6.Những thành công .......................................................................... 69 4.2.7. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 73 4.3. Đánh giá một số tác động của Dự án đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn huyện Sơn Động .............................................. 75 4.3.1. Tác động của Dự án đến sự phát triển kinh tế .............................. 75 4.3.2. Đánh giá tác động đến xã hội của Dự án ...................................... 90
  7. v 4.3.3. Tác động của Dự án đến môi trường ............................................ 98 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng rừng bền vững sau đầu tư và bài học kinh nghiệm rút ra cho các dự án tiếp theo .................................. 106 4.4.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ kết quả thực hiện Dự án.............. 106 4.4.2. Đề xuất một số kiến nghị nhằm duy trì sự bền vững của Dự án 109 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 116 1. Kết luận ................................................................................................. 116 2. Tồn tại ................................................................................................... 118 3. Kiến nghị ............................................................................................... 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BQLDA Ban quản lý dự án CBHT Cán bộ hiện trường CKKD Chu kỳ kinh doanh ĐVT Đơn vị tính DTQH Diện tích quy hoạch DLĐ Dạng lập địa DTQH Diện tích quy hoạch HGĐ Hộ gia đình KNXTTS Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh KNTS Khoanh nuôi tái sinh NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn ODB Ô dạng bản OTC Ô tiêu chuẩn QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất TKTGCN Tài khoản tiền gửi cá nhân TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân VNĐ Việt nam đồng
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Biểu điều tra tầng cây cao 23 2.2 Biểu điều tra cây tái sinh 24 2.3 Biểu điều tra cây bụi thảm tươi 24 3.1 Tổ ng hơ ̣p mô ̣t số chỉ tiêu về phát triể n kinh tế (theo giá hiện hành) 35 3.2 Tình hình chuyể n dich ̣ cơ cấ u kinh tế theo ngành giai đoa ̣n 2005 - 36 2010 (Giá cố định 1994) 3.3 Giá tri ̣sản xuấ t Nông – Lâm Nghiê ̣p – Thủy Sản giai đoa ̣n 2005 - 36 2010 (Giá cố định 1994) 4.1 Dự kiến kế hoạch 45 4.2 Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất các xã tham gia Dự án tại huyện 48 Sơn Động 4.3 Tổng hợp diện tích điều tra lập địa tại vùng Dự án huyện Sơn Động 51 4.4 Cơ cấu loài cây trồng của các nhóm dạng lập địa theo thứ tự ưu tiên 52 cho vùng Dự án KfW3 pha 1 huyện Sơn Động 4.5 Tổng hợp kết quả thiết kế đo đạc diện tích thiết lập rừng huyện Sơn 53 Động từ 2000 - 2004 4.6 Tổng hợp các hoạt động dịch vụ phổ cập của Dự án KfW3 pha 1 56 huyện Sơn Động, Bắc Giang 4.7 Tổng hợp cung cấp cây con trồng rừng Dự án huyện Sơn Động 61 4.8 Thống kê lượng phân bón cung cấp cho trồng rừng từ 2000-2004 62 4.9 Kết quả trồng rừng của Dự án tại 6 xã huyện Sơn Động từ năm 2000 62 - 2004 4.10 Thống kê TKTGCN của các hộ tham gia Dự án huyện Sơn Động từ 66 năm 2000 - 2004 4.11 Tổng hợp vốn đầu tư trực tiếp từ Dự án đến hộ gia đình 77 4.12 Thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau Dự án 78
  10. viii 4.13 Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra trước và sau Dự án 80 4.14 Cơ cấu chi của các hộ gia đình trước và sau Dự án 83 4.15 Diện tích đất sản xuất bình quân của các hộ được phỏng vấn 84 4.16 Tiêu chí phân loại kinh tế hộ của xã Hữu Sản trước và sau Dự án 85 4.17 Số lượng hộ gia đình phân theo loại kinh tế hộ tại thôn Sản 3 xã 86 Hữu Sản vào các thời điểm 4.18 Thống kê số hộ tham gia trồng rừng Dự án 91 4.19 Tổng hợp số người và tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động do Dự án 92 tổ chức 4.20 Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm (cho 1 lao 93 động chính) 4.21 Tổng hợp các vụ cháy rừng và vi phạm luật BVR 96 4.22 Tổng hợp số lần các đoàn tham quan tới vùng Dự án huyện Sơn Động 4.23 Diễn biến tài nguyên rừng trước và sau DA tại 6 xã tham gia 98 4.24 Sinh trưởng của rừng trồng Dự án tại thôn Sản 3 xã Hữu Sản 99 4.25 Sinh trưởng của rừng khoanh nuôi tái sinh Dự án tại thôn Sản 3 xã 100 Hữu Sản 4.26 Một số chỉ tiêu về độ phì của đất trước khi trồng rừng Dự án 101 4.27 Một số chỉ tiêu về độ phì của đất sau khi trồng rừng Dự án 101 4.28 Tổng hợp kết quả đo đếm độ xói mòn trên OOTC bán cố định tại 103 thôn Sản 3, xã Hữu Sản, huyện Sơn Động 4.29 Tính toán lượng mất đất của một số mô hình sử dụng đất 104 4.30 Đánh giá sự thay đổi nguồn nước trên địa bàn các thôn 105
  11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên biểu Trang Hình ảnh 4.1 Bản đồ vùng Dự án KfW1 và KfW3 tỉnh Bắc Giang 46 4.2 Vùng Dự án được lựa chọn 47 4.3 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thôn bản 49 4.4 Đắp sa bàn thôn trong quy hoạch sử dụng đất 50 4.5 Bản đồ điều tra nhóm dạng lập địa 52 4.6 Hộ gia đình tham gia Dự án được nhận sổ đỏ 54 4.7 Lớp tập huấn quản lý rừng tự nhiên 55 4.8 Trám trắng trong vườn ươm cung cấp cây con cho Dự án 59 4.9 Rừng trồng Thông Mã Vĩ 6 tuổi 63 4.10 Rừng khoanh nuôi tái sinh không trồng bổ sung 64 4.11 Ngân hàng NN&PTNT chi trả tiền gửi cá nhân 65 4.12 Một cuộc hội nghị của BQL rừng thôn 67 4.13 Đoàn kiểm tra của KfW tới vùng Dự án 68 4.14 Thu nhập bình quân các nhóm hộ gia đình trước và sau DA 79 4.15 Cơ cấu các nguồn thu nhập của các nhóm hộ gia đình trước và sau 81 Dự án 4.16 Cơ cấu chi của các nhóm hộ gia đình trước và sau Dự án 83 4.17 Cơ cấu sử dụng đất canh tác bình quân của các hộ được phỏng 84 vấn 4.18 Phân loại kinh tế hộ gia đình thôn Sản 3 – xã Hữu Sản 87 4.19 Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm (cho 1 lao 93 động chính) 4.20 Nước đã về tới bản làng 105 Sơ đồ 2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu 20 4.1 Các bước xây dựng kế hoạch, thực hiện giám sát của dự án 46
  12. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, có chiều ngang hẹp, chiều dài chạy dọc theo bờ biển Đông trên 3000 km, chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió mùa, nhìn chung địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều và có hệ thống sông suối ngắn và dốc... Vì vậy, rừng có ý nghĩa rất quan trọng trong các lĩnh vực về phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng, an ninh xã hội, phòng hộ ngăn ngừa thiên tai và bảo vệ môi trường... Vào năm 1943 của thế kỷ trước, Việt Nam có hơn 14 triệu ha rừng và độ che phủ là 43%. Đến năm 1993, diện tích rừng trên toàn quốc chỉ còn dưới 9 triệu ha và độ che phủ chỉ còn 23%. Như vậy, trong khoảng thời gian 5 thập kỷ , nước ta đã mất đi hơn 5 triệu ha rừng. Trước tình hình trên, song song với sự đổi mới về phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách nhằm phục hồi tài nguyên rừng để vừa phát triển kinh tế vừa phát huy các chức năng khác của rừng. Theo số liệu ban hành kèm theo quyết định số 2159/QĐ- BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 17/7/2008 thì dện tích rừng tính đến ngày 31/12/2007 xấp xỉ 12,84 triệu ha và độ che phủ là 38,2%. Đây là những thành quả bước đầu trong những năm đổi mới. Đảng và Nhà nước ta đã kêu gọi phát huy nội lực đầu tư đúng mức cho ngành lâm nghiệp, bên cạnh đó còn có sự giúp đỡ, tài trợ của Chính phủ các nước và các tổ chức phi chính phủ, sự hợp tác quốc tế về phát triển lâm nghiệp. Sơn Động là huyện miền núi nằm ở phía Đông của tỉnh Bắc Giang, trung tâm huyện lỵ là thị trấn An Châu cách thành phố Bắc Giang khoảng 90 km. Tài nguyên rừng có tính đa dạng sinh học cao. Độ che phủ của rừng đến năm 1999 là 40,43%, tuy nhiên, độ che phủ của rừng ở một số xã vùng núi còn lại rất thấp, có xã chỉ còn lại 20 – 25 %. Đời sống của hầu hết nhân dân thuộc các xã vùng núi hết sức khó khăn. Thu nhập chủ yếu là từ khai thác củi, lâm sản ngoài gỗ, thậm chí có nơi nguồn thu nhập chính là từ khai thác gỗ trái phép trong rừng tự nhiên. Đó cũng là nguyên nhân chính làm cho diện tích rừng bị suy giảm, giảm khả năng tự phục hồi của rừng.
  13. 2 Nhằm nâng cao độ che phủ của rừng và góp phần cải thiện môi trường, nâng cao mức sống cho nhân dân ở miền núi, giảm sức ép mang tính tiêu cực của người dân sống gần rừng đối với rừng tự nhiên, những năm qua huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang đã nhận được sự quan tâm đầu tư của các ngành, các cấp từ nhiều chương trình dự án của quốc gia như: 327, 661, 147… và các dự án quốc tế như: Dự án PAM, KfW... Một trong các Dự án triển khai tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang được đánh giá là có hiệu quả đó là: Dự án “ Trồng rừng tại các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và Lạng Sơn” gọi tắt là KFW3- Pha1 do Chính phủ Việt Nam và Chính phủ CHLB Đức thông qua Ngân hàng tái thiết Đức (Kreditanstalt fur Wiedraufbau) đồng tài trợ. Dự án được triển khai tại huyện Sơn Động từ năm 2000- 2005 gồm 6 xã được lựa chọn tham gia theo tiêu chí của KfW: Hữu Sản, Vân Sơn, Vĩnh Khương, Lệ Viễn, An Bá, Long Sơn. Mục tiêu của dự án là bảo vệ môi trường, giảm thiểu đe dọa sinh thái, nâng cao mức sống của người dân chủ yếu dựa vào rừng thông qua tạo việc làm, tăng thu nhập nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều hoà nguồn nước tại các vùng được phục hồi rừng và các khu vực lân cận, điều hoà tiểu khí hậu vùng và tăng tính đa dạng sinh học. Sau hơn 10 năm thực hiện. Dự án đã thu hút đông đảo người dân tham gia; sự thành công của Dự án thể hiện diện tích đất trống đồi núi trọc đã được phủ xanh, độ che phủ của rừng được nâng cao. Góp phần đáng kể trong việc cải thiện kinh tế - xã hội, môi trường trên địa bàn huyện; Để làm rõ kết quả thực hiện dự án từ 2000-2005, đánh giá kết quả và mức độ tác động của Dự án KFW3 pha 1 đến kinh tế - xã hội, môi trường trên địa bàn huyện Sơn Động, cũng như những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện Dự án, làm căn cứ khuyến nghị, đề xuất các giải pháp về quản lý và kỹ thuật phục hồi rừng, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả và tác động của Dự án trồng rừng Việt- Đức KFW3 pha1 tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang ”.
  14. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Hiện nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung đang đứng trước thời kỳ biến đổi khí hậu toàn cầu gây thiên tai lũ lụt, băng tan, sóng thần ...với tính chất ngày càng phức tạp và khó kiểm soát. Bên cạnh đó việc gia tăng dân số, phát triển công nghiệp, nhu cầu về năng lượng ngày càng lớn đã gây sức ép rất lớn đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người trên trái đất. Đứng trước tình hình đó các giải pháp đã được các nhà khoa học hàng đầu thế giới nghiên cứu, thảo luận. Trong đó, giải pháp hiệu quả nhất, thực tế nhất đó là phải phục hồi lại lá phổi xanh của trái đất mà con người đang tàn phá dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng cả về số lượng, chất lượng, đó chính là tài nguyên rừng. Hàng loạt các Dự án lâm nghiệp với mục tiêu chính là phục hồi, phát triển rừng nằm trong chương trình quốc gia, quốc tế đã và đang được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, với số vốn đầu tư lên đến nhiều tỷ đồng... Tuy nhiên hiệu quả tích cực hay tiêu cực, đã tương xứng với tiềm năng đất đai, nguồn vốn đầu tư chưa, mức độ tác động của chúng đến kinh tế, xã hội, môi trường đến đâu thì vẫn còn là một dấu hỏi. Đánh giá tác động Dự án (DA) ra đời để trả lời cho các câu hỏi trên, đồng thời thông qua công tác đánh giá có thể định tính, định lượng được mức độ ảnh hưởng từ phía DA đến các đối tượng hưởng lợi nói riêng và xã hội nói chung, làm cơ sở cho việc xây dựng các mức chi phí cần thiết cho bảo vệ môi trường, thể chế hóa bằng luật pháp để buộc mọi thành viên trong xã hội phải điều chỉnh các hoạt động thực tiễn đảm bảo có lợi cho sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên, chịu trách nhiệm về những hậu quả, tổn thất do cá nhân, tổ chức mình gây ra thông qua các kênh đầu tư, đóng góp để phục hồi, tái tạo lại tài nguyên rừng. Đánh giá tác động còn giúp cho việc điều chỉnh, hoàn thiện hơn, rút ra được bài học kinh nghiệm để sửa đổi theo chiều hướng tích cực trong quá trình triển khai các giai đoạn DA.
  15. 4 1.1. Nước ngoài 1.1.1.Khái niệm về Dự án ( Project ). Thuật ngữ “Dự án” đã được sử dụng từ rất lâu để đặt tên cho một loạt các họat động của mình nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian hạn định. “Dự án” có thể coi là một quá trình gồm các các hoạt động có liên quan tới nhau được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Dự án, hướng mục tiêu thường bị chi phối, mức độ đạt mục tiêu khác với dự kiến đặt ra ban đầu. Điều đó thể hiện sự phản hồi của các hoạt động trong Dự án và mối liên hệ giữa các mặt trong phạm vi thời gian và không gian thực hiện Dự án. Trong lý thuyết cũng như trong thực tiễn quản lý kinh tế hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về dự án. Mỗi quan điểm về dự án xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Theo từ điển tiếng Anh Oxford: “Dự án (Project) là một chuỗi các sự việc tiếp nối được thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách xác định nhằm xác định mục tiêu là đạt được kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ”. Theo Ngân hàng thế giới-WB : Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định; Từ điển xã hội học của của David Jary và Julia Jury [43], đưa ra định nghĩa về Dự án như sau: Những kế hoạch của địa phương được thiết lập với mục đích hỗ trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định nghĩa này có thể hiểu Dự án là một kế hoạch can thiệp có mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng xã hội bên ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo sự thành công của Dự án không chỉ là việc hoàn thành các hoạt động có tính kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu, như thế nào) mà nó có góp phần gì vào quá trình chuyển biến xã hội tại cộng đồng. Nhưng nhìn chung, dưới góc độ tổng quát thì có những điểm chung khái niệm về DA là một sự đầu tư về tài chính thông qua các họat động để đạt một ý đồ đặt ra.
  16. 5 DA bao gồm các yếu tố: Nhiệm vụ như thế nào? Mục tiêu là cái gì, nhóm đối tượng gì? thời gian thực hiện khi nào? chi phí bao nhiêu và người thực hiện là ai? Nhóm hưởng lợi là ai… Nhưng cũng tùy thuộc loại mục tiêu mà góc độ định nghĩa về DA có nhiều điểm khác nhau. 1.1.2. Đánh giá Dự án Đánh giá DA là một nhiệm vụ nằm trong các chuỗi hoạt động của DA. Tùy thuộc mục tiêu đánh giá mà có quy mô thực hiện đánh giá khác nhau. Đánh giá giai đoạn hoặc là đánh giá định kỳ là nhằm rà soát, so sánh nhiệm vụ, mục tiêu theo một kế hoạch nào đó đồng thời dự đoán hiệu quả trong tương lai. Theo lý thuyết về đánh giá DA thì tại các công trình nghiên cứu của một số tác giả như: L.Therse Barker [43], Who, Jim Woodhill Gittinger, Dixon và Hufschmidt…[dẫn theo 41], đã thể hiện đánh giá liên quan đến việc đo lường, so sánh và đưa ra những nhận định về kết quả của hệ thống các họat động DA, so sánh kết quả với mục tiêu đề ra ban đầu. Đối với một DA, đánh giá còn là xem xét một cách logic có hệ thống nhằm xác định tính hiệu quả, mức độ thành công của DA, tác động đến các mặt của đời sống xã hội và tự nhiên. Hoạt động đánh giá là một công tác được triển khai khi đã có một số các hoạt động chính của DA diễn ra theo định kỳ hay gọi cách khác là đánh giá giai đoạn, hoặc khi tổng thể các họat động của DA đã chấm dứt. Joachimtheis, Heather, M.Grady [45] đã phân loại đánh giá DA bao gồm đánh giá tiến trình và đánh giá mục tiêu. Đánh giá mục tiêu là xem xét, so sánh tính hiệu quả của DA có đạt được mục tiêu hay không. Đánh giá tiến trình là công việc ngoài sự xem xét các nội dung của DA để đạt được mục tiêu thì còn xem xét tiến độ thực hiện DA theo từng công đoạn của thời gian. Để đánh giá DA, người ta sử dụng nhiều phương pháp thực hiện như điều tra khảo sát (servey), phỏng vấn (interview), thảo luận nhóm (focus group), phương pháp phỏng vấn, phương pháp động não… tất cả các nội dung của hoạt động đánh giá có ý nghĩa quan trọng nhằm điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp khách quan với tình hình thực tế trong quá trình thực hiện DA.
  17. 6 1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án Đánh giá tác động của DA là những việc làm để xem xét một cách toàn diện về các tác động của nó làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và tự nhiên mà cụ thể là kinh tế, xã hội và môi trường đã định trước ở mục tiêu của DA. Về phương pháp đánh giá tác động DA tùy thuộc loại Dự án mà có phương pháp phù hợp. Theo FAO [45] thì đánh giá tác động của DA về mặt kinh tế thường tập trung phân tích lợi ích và chi phí xã hội nên các lợi ích và các chi phí xã hội phải tính suốt cả thời gian mà sản phẩm DA chưa có đoạn kết như DA trồng rừng phải sau một thời gian nhất định mới có sản phẩm của rừng. Nhưng nhìn chung, để đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của DA thì tổng mức đầu tư khi bắt đầu triển khai DA đến khi có sản phẩm đầu ra ở điểm kết thúc DA và mức chiết khấu nguồn đầu tư. Đánh giá tác động liên quan về xã hội, H.M Gregersen và Brooks [dẫn theo 40 ] nêu rằng: bất cứ khi nào có một sự thay đổi phát sinh qua một DA như tạo việc làm mới, tăng diện tích canh tác, năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm tăng lên… thì quá trình đánh giá không những phải xác định phần lợi ích gia tăng mà còn xác định các yếu tố lợi ích liên quan xã hội, nếu chỉ căn cứ vào tiền mặt luân chuyển trong quá trình thực hiện DA thì đây là một phân tích đánh giá tài chính đơn thuần chứ không phải một đánh giá kinh tế mang tính xã hội. Về môi trường UNEP [47], đã xây dựng bản hướng đánh giá tác động môi trường của các DA phát triển. Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm dự báo các tác động môi trường của một DA, thể hiện sự ảnh hưởng của kết quả về các hoạt động của DA đối với môi trường. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Khái niệm Dự án Cũng như trên thế giới, ở Việt Nam thuật ngữ Dự án được dùng rộng rãi, tuy nhiên chỉ mới phổ biến trong vài thập kỷ gần đây. Theo Viện quản trị Dự án: Dự án (DA) là một nỗ lực nhất thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị.
  18. 7 Theo đại bách khoa toàn thư: Dự án (Project) là điều người ta có ý định làm hay đặt kế hoạch cho một ý đồ, một quá trình hành động. Dự án là một nỗ lực tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với nhau được thực hiện trong giới hạn về thời gian, ngân sách và với một mục tiêu được định nghĩa một cách rõ ràng. Dự án là một tập hợp có tổ chức các hoạt động và các quy trình đã được tạo ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn về nguồn lực, ngân sách và các kỳ hạn đã được xác định trước. Trong một số tài liệu và các tác phẩm của các tác giả Nguyễn Thị Oanh [22], Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang [10], tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động môi trường (Nhà xuất bản Xây Dựng - 2008) [6], đều đưa ra các định nghĩa về DA. Nhìn chung, các khái niệm đều mang những nét chung là thể hiện thống nhất về sự can thiệp của con người trong tổ chức, kế hoạch DA để có được những mục tiêu mong muốn. Theo Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI) thì “DA là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định”. Cũng theo MPI thì “DA đầu tư là một hệ thống các thuyết minh được trình bày một cách chi tiết, có luận cứ các giải pháp sử dụng nguồn lực để đạt tới mục tiêu cao nhất của chủ trương đầu tư”. Theo bài giảng về Quản lý DA lâm nghiệp xã hội của Trung tâm đào tạo lâm nghiệp xã hội (Đại học lâm nghiệp), để nhìn nhận Dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau: Về hình thức, về quản lý, về kế hoạch, về nội dung [30]; - Về mặt hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai; - Về mặt quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính xã hội, môi trường trong tuơng lai;
  19. 8 - Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng lẻ, nhỏ nhất trong công tác kế hoạch nền kinh tế; - Về mặt nội dung: Dự án được coi là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng hợp lý các nguồn lực xác định; Mặc dù có sự khác nhau về cách định nghĩa Dự án, nhưng các tác giả đều thống nhất cho rằng: DA là một tập hợp các hoạt động có kế hoạch định trước với một nguồn tài lực dự kiến trước nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu định trước trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. Mục tiêu của Dự án đều là tạo sự thay đổi trong nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên cả ba mặt kinh tế - xã hội và môi trường. 1.2.2. Đánh giá tác động Dự án Việt Nam trong giai đoạn hiện tại là một nước có nền kinh tế đang phát triển, được nhiều chương trình và DA đầu tư. Do vậy, đánh giá DA là một trong những công việc thường xuyên diễn ra trong các hoạt động của DA, đây là một khâu then chốt trong chu trình DA nhằm giải quyết vấn đề xác định ảnh hưởng của DA hoặc một hoạt động nào đó của DA đến xã hội, môi trường xung quanh một cách tổng hợp đặc biệt là đối với DA về Lâm nghiệp. Sản xuất lâm nghiệp có nhiều yếu tố đặc trưng hơn so với các ngành sản xuất khác. Đối tượng để đầu tư là rừng và đất rừng – nguồn tài nguyên sinh học có thể tái tạo được và là nhân tố không thể thay thế trong hệ sinh thái và nền kinh tế quốc dân. Do vậy các DA lâm nghiệp phải đảm bảo tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, việc đánh giá tác động của DA được đánh giá trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Trước những năm 80 của thế kỷ 20, Việt Nam chỉ có những nghiên cứu rất nhỏ, không mang tính hệ thống và không toàn diện về đánh giá tác động môi
  20. 9 trường. Nhưng đứng trước nguy cơ cùng với sự phát triển kinh tế đất nước đã kéo theo nguy cơ suy giảm tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên rừng, việc nghiên cứu đánh giá tác động môi trường ngày càng được đặt ra khẩn trương với tầm quan trọng đặc biệt. Năm 1983 chương trình nghiên cứu đầu tiên về tài nguyên thiên nhiên và môi trường chính thức được triển khai. Năm 1985 trong quyết định về điều tra, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ ) đã có yêu cầu “Trong xét duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật của các chương trình lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần tiến hành đánh giá tác động môi trường”. Như vậy vấn đề đánh giá tác động dự án trở thành hoạt động không thể thiếu được trong các chương trình, DA được thực hiện trên phạm vi lãnh thổ. Ngay từ những năm cuối của thế kỷ trước, Quốc hội, Chính phủ Việt Nam và các Bộ trực thuộc Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật nhằm bảo vệ môi trường, xã hội và phát triển kinh tế. Trong đó nhấn mạnh việc phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển và bảo vệ an ninh xã hội và môi trường: Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Luật bảo vệ môi trường 2005 (Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ 01/07/2006); Luật đa dạng sinh học năm 2008; Luật tài nguyên nước năm 1998; Thông tứ số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ TN&MT về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT của Bộ trưởng Bộ TN&MT về Ban hành Quy chuẩn quốc gia về môi trường Hàng loạt các công trình về đánh giá hiệu quả và tác động của các dự án, đặc biệt là các dự án trong lĩnh vực lâm nghiệp của Việt Nam đã được các nhà nghiên cứu thực hiện trong những năm qua, nhất là trong thời gian gần đây khi mà xu thế quản lý rừng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu đòi hỏi tất cả các nước phải giám sát chặt chẽ các tác động từ các hoạt động dự án mang lại. “ Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội công trình nhà máy bột giấy và bột Vĩnh Phú” [1], Andrew Ewing và cộng sự đã đánh giá hiệu quả các hoạt động sản xuất nói chung của nhà máy với điều kiện đất nước Việt Nam trong giai đoạn hiện tại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2