intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng theo nhóm hộ xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu đánh giá và đề xuất các bổ sung hướng dẫn thực hiện quy trình CCR theo nhóm đối với mô hình quản lý rừng bền vững theo nhóm hộ gia đình quản lý rừng cường độ thấp và quy mô nhỏ (SLIMF) nhằm nâng cao khả năng đóng góp của ngành Lâm nghiệp vào mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng theo nhóm hộ xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHẠM NGỌC ANH ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CHỨNG CHỈ RỪNG TRỒNG THEO NHÓM HỘ XÃ LỘC BỔN, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO CÔNG KHANH Hà Nội, 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kế t quả nghiên cứu đa ̣t đươ ̣c là sản phẩ m của bản thân đã thực hiêṇ trong thời gian nghiên cứu đề tài, có sự hỗ trợ, hướng dẫn và chỉ bảo từ TS Đào Công Khanh. Các nội dung nghiên cứu trong đề tài này là trung thực, các số liệu tham khảo có trích dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu chưa từng được ai công bố trong bất cứ các công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có phát hiện bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng về kết quả luận văn của mình. Xin trân trọng cảm ơn, Tác giả Phạm Ngọc Anh
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sỹ của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Lâm học và các Giảng viên trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sỹ Đào Công Khanh - Người hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ. Xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND huyện Phú Lộc- tỉnh Thừa Thiên Huế, Ban quản lý dự án “ Phát triển ngành lâm nghiệp – WB3 ” tỉnh Thừa Thiên Huế, các nhóm hộ tại xã Lộc Bổn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn, Tác giả Phạm Ngọc Anh
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN .......................................................................... 4 1.1.1 Tổng quan về chứng chỉ rừng ...................................................................... 4 1.1.2 Chứng chỉ rừng và sự phát triển ................................................................... 5 1.1.2.1 Khái niệm .................................................................................................. 5 1.1.2.2 Chứng chỉ rừng trên thế giới..................................................................... 5 1.1.2.3 Chứng chỉ rừng tại Việt Nam .................................................................... 8 1.1.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến QLRBV và CCR ở Việt Nam ................. 13 1.1.3. Cơ chế hoạt động của CCR ....................................................................... 16 1.1.3.1. Cơ sở đánh giá CCR. ............................................................................. 16 1.1.3.2.Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC).......................................................... 19 1.1.3.3. Đơn vị cấp chứng chỉ ............................................................................. 21 1.2. TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP KHẨU GỖ CÓ CCR TẠI VIỆT NAM ......... 22 1.2.1. Tình hình xuất khẩu gỗ. ............................................................................ 22 1.2.2 Tình hình nhập khẩu gỗ ở Việt Nam. ........................................................ 27 1.3 TIẾP CẬN VỚI VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ CẤP CCR TẠI VIỆT NAM. ........ 29 1.3.1 Tiếp cận việc đánh giá và cấp CCR. .......................................................... 29 1.3.2 Các khó khăn trong quản lý rừng ở cấp quy mô nhỏ, lẻ khi tiếp cận với chứng chỉ rừng và quản lý rừng bền vững. ......................................................... 31 Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 36 2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................... 36 2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 36 2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ......................................................................................... 36 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ............................................ 36 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 36 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................. 36
  5. 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. ....................................................................... 36 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ............................................................... 37 2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận. ............................................................. 37 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu. ................................................ 37 2.4.2.1 : Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................ 37 2.4.2.2: Phương pháp điều tra khảo sát thực địa. .............................................. 38 2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................... 40 Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................ 48 3.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU [16] ..................................... 48 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 48 3.1.1.1.Vị trí địa lý. ............................................................................................... 48 3.1.1.2.Địa hình. ................................................................................................... 49 3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn, đi ̣a chấ t thổ nhưỡng. ................................................ 49 3.1.1.4. Tài nguyên nước. ..................................................................................... 50 3.1.1.5. Tài nguyên rừng....................................................................................... 50 3.1.1.6. Cảnh quan môi trường. ............................................................................ 51 3.1.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của xã Lộc Bổn. ............................ 51 3.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI .................................................................. 53 3.2.1. Thực trạng các ngành kinh tế ...................................................................... 53 3.2 .2. Phát triển các ngành kinh tế ..................................................................... 54 3.3. VĂN HÓA- XÃ HỘI. ................................................................................... 55 3.3.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. ................................................... 55 3.3.2. Giao thông. ................................................................................................ 56 3.3.3. Thủy lơ ̣i. .................................................................................................... 56 3.3.4. Môi trường................................................................................................. 56 3.3.5. Giáo dục đào tạo........................................................................................ 57 3.3.6. Y tế. ........................................................................................................... 57 3.3.7. Văn hóa – thể thao..................................................................................... 57 3.3.8. Quốc phòng, An ninh. ............................................................................... 58 3.3.9. Các chương trình dự án đang triển khai trên địa bàn xã. .......................... 58
  6. Chương 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................... 60 4.1. Hiện trạng quản lý và phát triển kinh doanh rừng trồng trong khu vực, quá trình cấp chứng chỉ rừng và kết quả về số lượng. ............................................... 60 4.1.1. Giới thiệu khái quát về Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp .................. 60 4.1.2. Quá trình đánh giá và cấp CCR theo nhóm hộ gia đình. ......................... 61 4.1.3. Hiện trạng quản lý và phát triển kinh doanh rừng trồng tham gia FSC tại xã Lộc Bổn. .......................................................................................................... 66 4.2. Tổng quan mô hình CCR nhóm hộ gia đình tại xã Lộc Bổn ....................... 70 4.2.1. Tổng quan về nhóm CCR. ......................................................................... 70 4.2.2. Cơ cấu tổ chức nhóm: ............................................................................... 72 4.2.3. Hoạt động nhóm: ....................................................................................... 75 4.2.4. Quỹ phát triển nhóm: ................................................................................ 82 4.2.5. Một số khó khăn trong công tác quản lý nhóm. ........................................ 82 4.3. Các khó khăn hiện mà hộ trồng rừng đang gặp phải và các giải pháp thông qua cấp CCR........................................................................................................ 83 4.4. Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường khi tham gia chứng chỉ rừng theo nhóm. .................................................................................................. 88 4.4.1: Đánh giá tổng quan. ................................................................................. 88 4.4.1.1. Hiệu quả của dự án ................................................................................ 88 4.4.1.2.Tác động của dự án đối với ngành.......................................................... 90 4.4.1.3. Tác động của Dự án về kinh tế, xã hội và môi trường. .......................... 90 4.4.2: Đánh giá chi tiết........................................................................................ 91 4.4.2.1 Đánh giá về sinh trưởng.......................................................................... 91 4.4.2.2: Đánh giá hiệu quả về kinh tế. ................................................................ 94 4.4.2.3: Đánh giá hiệu quả về xã hội. ............................................................... 100 4.4.2.4: Đánh giá tác động về môi trường. ....................................................... 103 4.4.2.5: Phân tích SWOT. .................................................................................. 107 4.5. Các đề xuất bổ sung về chính sách và hướng dẫn thực hiện CCR theo nhóm hộ phù hợp với điều kiện thực tế tại vùng nghiên cứu. ..................................... 108 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 114 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 118
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý CCLN Chi cục lâm nghiệp CCR Chứng chỉ rừng CITES Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật hoang dã CoC Chuỗi hành trình sản phẩm EU Liên minh châu Âu FLEGT Thực thi luật lâm nghiệp và thương mại FSC Hội đồng quản trị rừng GFA Công ty tư vấn cấp chứng chỉ của Đức GFTN Mạng lưới thương mại lâm sản toàn cầu HTX Hợp tác xã ITTO Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc Tế LTQD Lâm trường quốc doanh OECD Tổ chức phát triển quốc tế QLR Quản lý rừng QLRBV Quản lý rừng bền vững SECO Cục kinh tế liên bang Thụy Sỹ SLIMF Rừng quản lý theo quy mô nhỏ đầu tư thấp SNV Tổ chức phát triển Hà Lan TCLN Tổng cục lâm nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VCG Nhóm chứng chỉ rừng cấp thôn VIFORES Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam WB Ngân hàng thế giới WWF Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang 1.1 Danh sách các chủ rừng đã được cấp chứng chỉ tại Việt Nam 24 (12/2014) 1.2 Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam 8 tháng đầu 25 năm 2013. 3.1 Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất tại xã Lộc Bổn. 50 4.1 So sánh quy trình trồng, chăm sóc, khai thác rừng. 68 4.2 Các cấp trong mô hình chứng chỉ nhóm. 73 4.3 Tổng hợp trách nhiệm của quản lý nhóm. 80 4.4 Các chi phí cho cấp chứng chỉ (áp dụng cho diện tích dưới 85 2000ha). 4.5 Các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo. 91 4.6 Các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình. 92 4.7 Phạm vi biến động giữa các tiêu chí. 94 5.1 Tổng hợp khối lượng gỗ khai thác rừng trồng FSC năm 2014. 94 5.2 Tổng hợp chi phí vận chuyển bán gỗ FSC. 95 5.3 Tổng hợp chi phí vận chuyển bán gỗ dăm. 96 5.4 Tổng hợp chi phí khai thác gỗ FSC. 96 5.5 Tổng hợp chi phí trồng và chăm sóc rừng trồng FSC. 96 5.6 Tổng hợp thu nhập bán rừng khồng chứng chỉ FSC. 97 5.7 Tổng hợp điều tra cơ cấu kinh tế hộ gia đình. 98 5.8 Tính toán các chỉ số PV(B), PV(C). NPV, B/C 99 5.9 Tổng hợp kết quả phỏng vấn về trình độ kỹ thuật. 102 5.10 Tổng hợp đánh giá tác động kinh tế, xã hội năm 2014. 102 6.1 Tổng hợp điều tra số liệu môi trường trên lô rừng trồng. 103 6.2 Tổng hợp điều tra chất lượng nguồn nước, xói mòn đất. 106 6.3 Phân tích SWOT 107
  9. DANH MỤC HÌNH ẢNH STT Tên hình ảnh Trang 1.1 Bản đồ diện tích chứng chỉ rừng vùng châu Á - Thái Bình 8 Dương 3.1 Bản đồ địa giới hành chính xã Lộc Bổn- huyện Phú Lộc- tỉnh 48 Thừa Thiên Huế 4.1 Bản đồ dự án phát triển ngành Lâm nghiệp 61 4.2 Bản đồ các lô rừng được cấp chứng chỉ FSC xã Lộc Bổn 75
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chứng chỉ rừng là giấy chứng nhận xác nhận hiện trạng quản lý rừng (QLR) của chủ rừng đã đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số quốc tế về QLRBV. Cộng đồng quốc tế, chính phủ, các cơ quan chính phủ và người tiêu dùng yêu cầu các doanh nghiệp chứng minh được nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu gỗ được lấy từ các lô rừng được quản lý bền vững và hướng tới sản phẩm xanh sạch đảm bảo môi trường [15]. Ngay từ những năm 1990 ITTO đã đề ra mục tiêu đến năm 2000 tất cả sản phẩm rừng của nước thành viên phải có nguồn gốc từ rừng được quản lý bền vững. Năm 1998 WB và WWF đề ra mục tiêu đến năm 2005 toàn thế giới có trên 200 triệu ha rừng, gồm 100 triệu ha rừng nhiệt đới và 100 triệu ha rừng ôn đới được cấp chứng chỉ. Tính đến năm 2005 diện tích rừng được cấp chứng chỉ bởi các quy trình chủ yếu trên toàn thế giới là 341,95 triệu ha. Như vậy là tổng diện tích rừng tính đến năm 2005 vượt chỉ tiêu so với mục tiêu của liên kết WB-WWF đưa ra nhưng diện tích rừng nhiệt đới được cấp chứng chỉ rừng vẫn còn nhỏ lẻ, rất xa với mục tiêu. Chứng chỉ rừng (CCR) là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá quản lý rừng bền vững, thực chất đây là chứng chỉ ISO cung cấp cho các đơn vị quản lý rừng, kinh doanh gỗ và lâm sản. Cho đến nay, đối tượng rừng được cấp chứng chỉ bao gồm cả chứng chỉ cho rừng tự nhiên và rừng trồng. Trên thế giới, nhiều nước đã áp dụng mô hình chứng chỉ rừng và đã góp phần trong việc quản lý rừng bền vững, đặc biệt là các khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng đặc dụng, bên cạnh đó chứng chỉ rừng còn mang lại các lợi ích về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, khái niệm về chứng chỉ rừng còn rất mới mẻ, có rất ít các Công ty lâm nghiệp, các tổ chức, cá nhân quan tâm, hoặc quan tâm nhưng thực tế chưa biết bắt đầu từ đâu. Chiến lược lâm nghiệp Quốc gia đã có những định hướng rõ ràng về quản lý rừng bền vững(QLRBV), tuy nhiên vẫn chưa xây dựng được chính sách QLRBV cho các loại rừng ở nước ta hiện nay, đặc biệt là rừng trồng do các hộ gia đình, các tổ chức cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng. Trong chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia năm 2006 – 2020[1], nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp
  11. 2 cần phải quản lý bền vững 8,4 triệu ha rừng sản xuất trong đó có 4,15 triệu ha rừng trồng bao gồm rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung, lâm sản ngoài gỗ, 3,36 triệu ha rừng sản xuất là rừng tự nhiên và 0,62 ha rừng tự nhiên phục hồi sản xuất nông lâm kết hợp. Bên cạnh đó còn phải phấn đấu ít nhất có được 30% diện tích rừng sản xuất có chứng chỉ rừng. Hiện nay, nhiều người tiêu dùng đã nhận thức được tầm quan trọng của các mặt hàng đồ gỗ được cấp chứng chỉ rừng, thậm chí hội người tiêu dùng tại Anh, Hà Lan còn có xu hướng tẩy chay sử dụng các loại hàng gỗ không có nguồn gốc xuất xứ. Nhu cầu đối với gỗ nhiệt đới đã được chứng chỉ ở thị trường châu Âu và Mỹ đã vượt quá cung. Hiện có hơn 8.000 sản phẩm trên khắp thế giới có mang biểu tượng( Logo) của chứng chỉ rừng FSC (Hội đồng quản trị rừng thế giới). Chứng chỉ rừng (Forest Certification) quy mô theo nhóm có điều kiện mở rộng vì chính phủ Việt Nam đã giao quyền quản lý sử dụng tới 3,287 triệu ha rừng trồng và rừng tự nhiên cho hộ gia đình và cá nhân [15]. Mặc dù chứng chỉ rừng vừa có thể tăng khả năng tiếp cận thị trường, vừa đem lại lợi ích về mặt kinh tế, môi trường và xã hội cho người dân nhưng bên cạnh đó cũng đòi hỏi khung chính sách có tính chất hỗ trợ cao từ các cấp chính quyền trung ương, địa phương đến các cộng đồng quốc tế để có thể thực tế hóa các tính năng đó. Quá trình áp dụng chứng chỉ rừng tại nước ta cần phải xem xét đánh giá lại một cách có hệ thống đảm bảo giảm thiểu các tác động tiêu cực và đẩy mạnh công tác quản lý rừng có trách nhiệm. Trên cơ sở đó đúc rút kinh nghiệm để có thể áp dụng đảm bảo chứng chỉ rừng là một trong những công cụ quan trọng trong việc quản lý rừng bền vững và có trách nhiệm đồng thời phải xây dựng một hành lang pháp lý phù hợp nhằm khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang thực hiện Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp (WB3) đã hỗ trợ cho các hộ gia đình đánh giá cấp chứng chỉ rừng nhằm đảm bảo được chu kỳ kinh doanh dài hơn cho rừng và tăng cường thu nhập cho người dân thông qua việc bán gỗ có chứng chỉ. Tuy nhiên, hoạt động này mới thực hiện ở quy mô diện tích và số hộ tham gia còn nhỏ, phân tán trên địa bàn của tỉnh Thừa Thiên Huế. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, căn cứ vào
  12. 3 điều kiện thực tế tại địa phương, đề tài luận văn “Đánh giá mô hình chứng chỉ rừng trồng FSC theo nhóm hộ xã Lộc Bổn- huyện Phú Lộc- tỉnh Thừa Thiên Huế ” sẽ góp phần làm cơ sở xây dựng mô hình chứng chỉ rừng theo quy mô nhóm hộ gia đình phù hợp với thể chế chính sách, luật tục, truyền thống canh tác, quản lý tại địa phương.
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN 1.1.1 Tổng quan về chứng chỉ rừng. Hội đồng quản trị rừng - FSC (Forest Stewardship Council) là một tổ chức phi lợi nhuận toàn cầu, được thành lập vào tháng 10 năm 1993 tại Toronto, Canada với 130 thành viên đến từ 26 quốc gia. Trong những ngày đầu, tổ chức đặt trụ sở tại Oaxaca, Mehico, sau này chuyển đến thành phố Bonn của Cộng hòa liên bang Đức. Sau khi được thành lập, tổ chức này được đông đảo các tổ chức về kinh tế, xã hội và môi trường quan tâm, tín nhiệm. Họ cũng đã đưa ra được 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí làm khung xây dựng các chỉ số đảm bảo thỏa mãn yêu cầu quản lý rừng bền vững, có trách nhiệm làm căn cứ đánh giá thẩm định chứng chỉ rừng, các tiêu chí chi tiết dựa vào từng nguyên tắc cụ thể. Trên thực tế, hội đồng quản trị rừng không trực tiếp cấp chứng chỉ cho các đơn vị tập thể hoặc cá nhân mà họ ủy quyền cho các đơn vị cấp chứng chỉ có uy tín trên thế giới thực hiện các hoạt động đánh giá, thẩm định và cấp chứng chỉ. Cho đến nay có đến 27 tổ chức được ủy quyền cấp chứng chỉ rừng trong đó có các tổ chức lớn, có tên tuổi và uy tín như Smartwood, GFA, SCS... [24]. Mục tiêu của FSC là thúc đẩy quản lý rừng trên thế giới một cách hợp lý gia tăng lợi ích kinh tế, an toàn và cải thiện môi trường, xã hội. Để thực hiện được mục tiêu này, FSC đã đưa ra các tiêu chí thực hiện là: - Đẩy mạnh việc áp dụng các nguyên tắc và tiêu chí về quản lý rừng đối với tất cả các loại rừng trên toàn thế giới thông qua một chương trình ủy nhiệm cho các cơ quan đánh giá cấp chứng chỉ. - Hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị, tổ chức, cá nhân, các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý rừng, các cơ quan lập pháp về lĩnh vực quản lý rừng. - Tiến hành các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tăng cường quản lý rừng.
  14. 5 - Sản phẩm thu được từ rừng đảm bảo tính kinh tế khả thi cho hộ gia đình, cũng là động lực để người dân địa phương duy trì tài nguyên rừng và tuân thủ kế hoạch quản lý lâu dài. 1.1.2 Chứng chỉ rừng và sự phát triển. 1.1.2.1 Khái niệm Chứng chỉ rừng (Forest Certification - FC): Là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị quản lý rừng được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức chứng chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Nói cách khác, chứng chỉ rừng là quá trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận rằng chủ rừng đã đạt các yêu cầu về quản lý rừng bền vững. Nhiệm vụ chính của CCR là thúc đẩy việc quản lý rừng trên thế giới một cách bền vững về mặt môi trường, có lợi ích về mặt xã hội và kinh tế.[19] Chứng chỉ nhóm: Là một quá trình theo đó nhiều chủ rừng hoặc các nhà quản lý rừng được cấp chung một chứng chỉ FSC. Một chủ thể nhóm là đơn vị đại diện giữ chứng chỉ cho một nhóm gồm các chủ rừng hoặc các nhà quản lý rừng cùng đồng ý tham gia vào nhóm. Các khu rừng của từng thành viên được áp dụng hệ thống quản lý rừng đã được chứng chỉ của chủ thể nhóm. Chủ thể nhóm phải đáp ứng được tất cả các yêu cầu về quy định và thủ tục của FSC và tất cả các chủ rừng, nhà quản lý rừng phải đáp ứng được bộ tiêu chuẩn P&C FSC. 1.1.2.2 Chứng chỉ rừng trên thế giới Năm 1992 lần đầu tiên Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đề ra những tiêu chí cho quản lý bền vững rừng nhiệt đới. Hiện nay trên thế giới có một số quy trình cấp chứng chỉ rừng đang hoạt động như Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC), Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu Âu, sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) của Bắc Mỹ, Hội tiêu chuẩn Canada (CSA), Quy trình chứng chỉ quốc gia CertforChile của Chile, Viện sinh thái Indonesia (LEI) và Hội đồng chứng chỉ gỗ Mã Lai (MTCC). Hai quy trình đang hoạt động ở cấp toàn cầu là FSC và PEFS, trong khi đó các quy trình khác chỉ hoạt động ở cấp vùng hoặc quốc gia.
  15. 6 Trên thế giới chứng chỉ rừng được xem xét từ nhiều khía cạnh nhưng vẫn được coi là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho chính sách và các hoạt động của chính phủ nhằm kiểm soát việc khai thác gỗ bất hợp pháp, đặc biệt với những cánh rừng nhiệt đới đồng thời đó cũng là một quá trình giúp cho công tác quản lý phù hợp với môi trường, xã hội mang lại lợi ích kinh tế. Nhìn chung chứng chỉ rừng có 02 mục tiêu chính: (1) Cải thiện tình trạng thực tiễn của việc quản lý rừng và (2) tạo ra những thuận lợi về mặt thị trường cho người sản xuất các sản phẩm được cấp chứng chỉ. Việc sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường được các chuyên gia về kinh kế và các tổ chức quốc tế lớn trên thế giới (OECD, hoặc WB) khuyến khích trong gần hai thập kỷ qua. Trong một đánh giá gần đây, tổ chức phát triển quốc tế (OECD) đã coi chứng chỉ làm một khuyến khích kinh tế gián tiếp với định nghĩa là: “ Bất kỳ một cơ chế nào tạo ra hoặc cải thiện các tín hiệu thị trường và giá cả đối với tài nguyên sinh học, khuyến khích bảo tồn và sử dụng bền vững tính đa dạng sinh học ”. Tại Phần Lan, lâm nghiệp được quản lý ở quy mô nhỏ với cấp hộ gia đình là chính. Tại đây hiện tại có hơn 400 nghìn chủ sở hữu rừng quy mô nhỏ cung cấp tới hơn 80% tổng số gỗ cho cả nước với quy mô hơn 60% sở hữu với diện tích nhỏ hơn 20 ha. Việc cấp chứng chỉ ở đây được thực hiện từ những năm 1990 theo hình thức tự nguyện, các chủ rừng có thể làm đơn xin cấp chứng chỉ cho cá nhân hoặc theo nhóm. Việc thanh tra kiểm tra sẽ được tiến hành hàng năm áp dụng cho các chủ rừng được lựa chọn bất kỳ, kết quả thanh tra do một cơ quan độc lập thẩm định. Hiện tại hệ thống cấp chứng chỉ rừng của Phần Lan có 37 tiêu chuẩn áp dụng trên toàn quốc. Tại Đức, chính phủ thông báo chỉ mua gỗ có nguồn gốc hợp pháp trên cơ sở quản lý rừng bền vững. Hệ thống cấp chứng chỉ PEFC được sử dụng như một công cụ chứng minh tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ. Chính phủ liên bang đã xây dựng bộ quy chế nhằm chống lại việc khai thác gỗ bất hợp pháp và khẳng định để ngăn chặn sự suy thoái của rừng thì việc áp dụng các phương pháp quản lý rừng bền vững là một việc làm bắt buộc và rất cần thiết.
  16. 7 Tại Thụy Điển, FSC thành lập một nhóm xây dựng bộ chứng chỉ từ năm 1996, thành phần của nhóm xây dựng bao gồm đại diện các doanh nghiệp lâm nghiệp, chính quyền, các viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ... và đến năm 1998 nội dung cơ bản của bộ công cụ đã được hoàn thành. Hệ thống chứng chỉ rừng ở đây có thể được đánh giá là nghiêm khắc nhất trong tất các các hệ thống đang áp dụng cấp chứng chỉ hiện nay trên thế giới. Nó được xây dựng với mục tiêu bảo tồn thiên nhiên trong cả các khu vực rừng sản xuất vì vậy những chủ rừng lớn và các cơ quan trong chính phủ phải lồng ghép những quy định bắt buộc đó vào các văn bản hướng dẫn. Tại Canada, chính phủ nước này chính thức cam kết quản lý rừng bền vững bằng việc xây dựng và phê duyệt chiến lược lâm nghiệp quốc gia và quản lý rừng bền vững vào năm 1992. Hiện nay Canada có tới hơn 20 triệu ha rừng đã được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững lớn nhất trên thế giới Tại Châu Á, từ những năm 1990, khi thảo luận các vấn đề về rừng thì việc quản lý rừng bền vững và cấp CCR luôn được thảo luận sôi nổi hơn cả, việc đưa ra các tiêu chuẩn cũng được cân nhắc để đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với chính sách của từng nước khác nhau. Tuy nhiên do ở Châu Á có nhiều kiểu rừng khác nhau nên việc đưa ra một bộ tiêu chuẩn để áp dụng chung vẫn chưa thực hiện được. Cấp CCR được khẳng định là công cụ quan trọng và là công cụ chính sách mạnh mẽ nhất trong quản lý rừng được các nước trong khu vực Châu Á khẳng định. Để tham gia vào các hoạt động cấp CCR theo các nước trên thế giới, Châu Á cũng dần dần tham gia vào các hoạt động cho việc cấp CCR như: tham gia vào các cuộc họp thượng đỉnh trái đất năm 1992 và là thành viên của tổ chức ITTO. Tuy nhiên thành tựu của các nước Châu Á còn bị hạn chế nhiều do gặp nhiều khó khăn trong việc cấp chứng chỉ rừng do tính bền vững chưa có, các khó khăn về chính sách đất đai, cấp quản lý, nạn khai thác và buôn bán gỗ, động vật hoang dã bất hợp pháp vẫn là vấn đề ảnh hưởng lớn đến quản lý rừng và cấp CCR. Tại vùng châu Á – Thái Bình Dương (tính đến tháng 2/2015) có 12.329.519 ha được cấp chứng chỉ chiếm 6.75 % diện tích chứng chỉ toàn cầu
  17. 8 với 18 nước tham gia. Trong đó đứng đầu là Trung Quốc với 3.413.857 ha và thứ hai là Thổ Nhĩ Kỳ (phần lãnh thổ châu Á) với 2.346.799 ha [11]. 1.1. Bản đồ diện tích chứng chỉ rừng vùng châu Á - Thái Bình Dương Korea 381,192 ha China Japan Turkey 3,413,857 ha 420,407 ha 2,346,799 ha Châu Á – Thái Bình Dương India Chiếm 6.75 % diện tích chứng chỉ toàn cầu Vietnam Diện tích chứng chỉ: 12,329,519 ha 452,734 ha Laos 136,706 154,633 ha ha Số nước: 18 Malaysia 469,078 ha Papua New Guinea Indonesia 160,670 ha 1,930,326 ha Australia 950,626 ha New Zealand 1,271,528 ha Trên thế giới tới tháng 7 năm 2014 có tới 81 Quốc gia được cấp chứng chỉ với 1282 FM/CoC cho tổng diện tích là 182,701 triệu ha, tổng cộng có 114 Quốc gia được cấp chứng CoC với tổng số chứng chỉ CoC là 27.997 [12]. Thực tế này chứng minh sự phổ biến và tuân thủ của các đơn vị, cá nhân đối với bộ tiêu chuẩn của FSC [24]. 1.1.2.3 Chứng chỉ rừng tại Việt Nam Trong thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, nhân loại đứng trước thảm hoạ suy thoái môi trường trên toàn cầu nên đã đề ra nhiều giải pháp bảo vệ và phục hồi môi trường, trong đó có phong trào quản lý rừng bền vững. QLRBV là sáng kiến của cộng đồng quốc tế do những người chế biến, tiêu thụ gỗ cam kết chỉ sử dụng và lưu thông trên mọi thị trường thế giới những sản phẩm gỗ nào được khai thác hợp pháp từ các khu rừng đã được quản lý bền vững. Muốn vậy, chứng chỉ rừng và chứng chỉ gỗ được áp dụng như là một công cụ hữu
  18. 9 hiệu để buộc mọi chủ rừng đảm bảo quản lý rừng bền vững về cả 3 phạm trù: kinh tế, môi trường, xã hội. Việt Nam tham gia quá trình này từ năm 1998 tới nay, tuy diện tích rừng được cấp chứng chỉ FM và chứng chỉ Chuỗi hành trình sản phẩm chưa nhiều; nhưng được sự hưởng ứng từ Chính phủ, Bộ NN & PTNT và các Bộ chuyên ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương, sự hăng hái tự nguyện của các chủ rừng, tiến trình Quản lý rừng bền vững đã đạt được một số tiến bộ đáng kể, đặc biệt là tại các vùng trồng và khai thác gỗ nguyên liệu, chế biến gỗ xuất khẩu. Song, nhiều trở ngại cho vấn đề QLRBV của Việt Nam cũng xuất hiện, đó là quá trình chuyển đổi các chủ rừng quản lý theo cơ chế bao cấp nhà nước như một đơn vị sự nghiệp công ích lâm nghiệp sang hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật. Trước đây, đơn vị quản lý rừng đều thuộc Nhà nước, gọi là lâm trường quốc doanh (LTQD) và được thành lập theo kết cấu tổ chức hành chính với đa chức năng hầu hết tại các vùng miền núi, dân tộc ít người, dân trí thấp, hạ tầng chưa mở mang. Ngoài việc quản lý rừng, khai thác gỗ còn được cấp kinh phí để giữ gìn an ninh, vận động nhân dân thực hiện mọi chính sách xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục, khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng làng bản và cơ sở hạ tầng. Các chính sách tổ chức kinh doanh quản lý đều do Nhà nước chỉ đạo, cho phép, mà chính sách lại thay đổi quá nhiều, quá nhanh; từ một doanh nghiệp lâm nghiệp được kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp trước 1980 chuyển sang chỉ được trồng rừng, bảo vệ rừng, bán cây đứng cho các doanh nghiệp khai thác vận chuyển và tách hoạt động chế biến xuất khẩu riêng ra thành công ty riêng, các kế hoạch trồng rừng, khai thác gỗ đều do Nhà nước cấp chỉ tiêu, rất nhiều khi lâm trường không được tự làm mà bắt buộc phải thuê khoán cho dân hoặc các doanh nghiệp khác tới làm. Từ đó lợi ích và động lực để chủ rừng quản lý rừng bền vững nhằm xin cấp chứng chỉ bị loại trừ. Giai đoạn này, đã nhiều lâm trường và cơ quan quản lý cấp tỉnh xây dựng lại cơ chế chính sách, giao quyền tự chủ kế hoạch, tự chủ tài chính cho lâm trường và quyết tâm đổi mới lâm trường thành doanh nghiệp lâm nghiệp sản xuất lâm sản theo Quyết định
  19. 10 187/TTg (1999) của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới tổ chức và quản lý Lâm trường quốc doanh, và nghị quyết số 28/NQTƯ của Bộ chính trị Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp đổi mới và phát triển nông lâm trường quốc doanh. Sau nhiều năm thực hiện và đánh giá các chính sách đổi mới, chuyển đổi cơ chế quản lý[14]. Chính phủ đã ban hành các văn bản quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình Quản lý rừng bền vững ở nước ta như: Quyết định về Quy chế Quản lý rừng (Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg); Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2020 (Quyết định 18/2007/QĐ-TTg); Quyết định phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020 (Quyết định số 18/2012/QĐ-TTg); Nghị định về “Sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp (Nghị định số 118/2014/NĐ – CP). Các văn bản của Chính phủ đều nhấn mạng đến tầm quan trọng của Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng. Trên cơ sở định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, bộ NN & PTNT cũng đã ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện tiến trình Quản lý rừng bền vững hướng tới Chứng chỉ rừng. Đặc biệt, Quyết định số 2242/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt đề án tăng cường quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020” và ngày 03 tháng 11 năm 2014 [13], trên cơ sở các kinh nghiệm thực tế, bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT “Hướng dẫn về Phương án Quản lý rừng bền vững”. Đây bắt đầu một giai đoạn “chuyển mình” thực sự về QLRBV và Chứng chỉ rừng đối với các chủ rừng thuộc mọi thành phần kinh tế.[11] Từ năm 1998, Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for Nature - WWF) đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cục Phát triển Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm và một số cơ quan trong ngành lâm nghiệp trong việc tổ chức các hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững. Từ đó đến nay, WWF Đông dương là tổ chức giúp đỡ chủ yếu về tài chính và kỹ thuật cho Tổ công tác quốc gia Việt Nam trong việc xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững dựa theo các nguyên tắc và tiêu chuẩn của FSC.
  20. 11 Giai đoạn 1998 - 2003 hoạt động thúc đẩy quản lý bảo vệ rừng chủ yếu là do tổ công tác Quốc gia (NWG) cùng với sự phối hợp của các tổ chức khác như TFT(Tropical Forest Trust), dự án REFAS, WWF Đông Dương góp phần đẩy mạnh quá trình cải thiện quản lý rừng thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật cho một số chủ rừng xây dựng mô hình Chứng chỉ rừng. Từ năm 2004, các tổ chức này đã đẩy mạnh các hoạt động theo từng chương trình riêng trong việc hỗ trợ các đơn vị quản lý rừng, thường là đơn vị lâm trường tiếp cận các tiêu chuẩn Quản lý bảo vệ rừng của FSC. Năm 2002, FSC đã khởi xướng một chương trình “Tăng khả năng tiếp cận tới chứng chỉ FSC cho các khu rừng quản lý quy mô nhỏ và kém tập trung”, được biết như là “Sáng kiến SLIMF”. Và chứng chỉ nhóm được thiết kế nhằm giảm bớt các chi phí và tăng cơ hội cho các chủ rừng tham gia vào chứng chỉ FSC thông qua việc đóng góp các chi phí chứng chỉ của các chủ rừng. Năm 2013 – 2014 Tổng cục lâm nghiệp với sự tài trợ của quỹ TFF đã thực hiện dự án “Xây dựng chính sách Quản lý rừng bền vững và thúc đẩy Chứng chỉ rừng tại Việt Nam”. Cùng với sự tư vấn của Viện Quản lý rừng bền vững & Chứng chỉ rừng và trường Đại học lâm nghiệp đã xây dựng được bộ Nguyên tắc Quản lý rừng bền vững Việt Nam (Thông tư 38/2014/TT- BNNPTNT). Đây có thể coi là một trong những bước đột phá về QLRBV đối với ngành lâm nghiệp. Bộ tiêu chuẩn này tuân theo các Nguyên tắc và tiêu chí của FSC, là kết quả hài hòa hóa 5 bộ tiêu chuẩn tạm thời của 5 tổ chức Quốc tế áp dụng cho Việt Nam kết hợp với tiêu chuẩn 9c Việt Nam. Việc cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam ban đầu đã nhận được sự ủng hộ của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương, sự hăng hái và tự nguyện của các chủ rừng. Việc áp dụng chứng chỉ rừng như một công cụ để quản lý bền vững rừng và tài nguyên thiên nhiên thực sự đang là vấn đề cần thiết ở các cấp độ chính quyền từ Trung ương đến địa phương, các công ty lâm nghiệp nhà nước, và các đơn vị chủ rừng khác. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế chung hiện nay trên toàn thế giới, nếu chúng ta không theo kịp yêu cầu thị trường thế giới thì những sản phẩm lâm sản của chúng ta sản xuất từ các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1