intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá một số một số mô hình sử dụng đất tại Xã Đạ K'nàng - huyện Đam Rông - tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá những vấn đề liên quan đến quản lý sử dụng đất trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của xã Đạ K'nàng. Giúp người dân xã Đạ K'nàng thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất của mình thông qua thực hiện các giải pháp đề xuất. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá một số một số mô hình sử dụng đất tại Xã Đạ K'nàng - huyện Đam Rông - tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NINH VĂN CHƯƠNG ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ ĐẠ K'NÀNG HUYỆN ĐAM RÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2012 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NINH VĂN CHƯƠNG ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ ĐẠ K'NÀNG HUYỆN ĐAM RÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HÀ QUANG KHẢI Hà Nội, 2012
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ninh Văn Chương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Trước tiên, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy lớp cao học Lâm học khoá 18, quý Thầy, Cô công tác tại khoa Sau đại học và quý Thầy, Cô công tác tại Cơ sở 2 - Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến Ts. Hà Quang Khải, người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dầu đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp. Ninh Văn Chương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... v DANH SÁCH CÁC BIỂU .............................................................................................. v DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................ vi ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3 1.1. Trên thế giới ......................................................................................................................... 3 1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................................... 9 1.2.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến SDĐ lâm nông nghiệp ........................... 9 1.2.2. Những văn bản chính sách có liên quan đến SDĐ.......................................................... 13 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 14 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 14 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................................... 14 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 15 2.3.1. Quan điểm phương pháp luận ......................................................................................... 15 2.3.2. Nguyên tắc đánh giá và quan điểm đánh giá .................................................................. 15 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................................... 15 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 21 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã liên quan đến quản lý, sử dụng đất . 21 3.1.1. Lịch sử hình thành của xã ............................................................................................... 21 3.1.2. Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã ....................................... 21 3.2. Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất của xã ........................................ 37 3.2.1. Ảnh hưởng của chính sách, pháp luật đến sử dụng đất................................................... 37 3.2.2. Ảnh hưởng của các tổ chức xã hội đến sử dụng đất ....................................................... 41 3.2.3. Ảnh hưởng phong tục, tập quán của người dân đến sử dụng đất .................................... 44 3.2.4. Ảnh hưởng của thị trường đến sử dụng đất .................................................................... 45 3.2.5. Ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất cấp trên đến sử dụng đất của xã ....................... 49
  6. iv 3.3. Nghiên cứu tình hình sử dụng đất của xã .......................................................................... 56 3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã......................................................................................... 56 3.3.3. Sơ đồ lát cắt sử dụng đất của xã...................................................................................... 60 3.3.4. Phân tích lịch mùa vụ của Xã ......................................................................................... 62 3.3.5. Đánh giá lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi ................................................................. 63 3.4. Đề xuất các giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền vững của xã ...................................... 84 3.4.1. Giải pháp khoa học công nghệ, chuyển giao kỹ thuật .................................................... 84 3.4.2. Giải pháp thị trường tiêu thụ sản phẩm........................................................................... 85 3.4.3. Giải pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường ..................................................................... 85 3.4.4. Giải pháp đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông nghiệp nông thôn .................................. 85 3.4.7. Khuyến nông - chuyển giao khoa học- kỹ thuật ............................................................. 87 3.4.8. Giải pháp về hệ thống chính sách ................................................................................... 87 3.4.9. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực .................................................................................. 89 3.4.10. Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư ................................................................... 90 Chương 4. KẾT LUẬN, TỒN TẠI KHUYẾN NGHỊ .............................................. 92 5.1. Kết luận .............................................................................................................................. 92 5.2. Tồn tại ................................................................................................................................ 93
  7. v DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT FAO Tổ chức Nông lương Thế giới NXB Nhà xuất bản QĐ Quyết định SDĐ Sử dụng đất UBND Ủy Ban Nhân Dân DANH SÁCH CÁC BIỂU Biểu 3.1.Các loại đất trên địa bàn xã Đạ K’nàng .......................................................... 22 Biểu 3.2. Số liệu khí tượng thuỷ văn khu vực Đam Rông ............................................ 24 Biểu 3.3. Dân số, lao động toàn xã qua các năm .......................................................... 25 Biểu 3.4. Hiện trạng số hộ nghèo xã Đạ K’Nàng ......................................................... 27 Biểu 3.5.Tình hình sản xuất ngành trồng trọt giai đoạn 2008 – 2011........................... 30 Biểu 3.6. Thực trạng phát triển chăn nuôi xã Đạ K’Nàng giai đoạn 2008-2011 .......... 31 Biểu 3.7. Hiện trạng các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã Đạ K’Nàng ............ 32 Biểu 3.8. Giao đất trồng rừng kinh tế tại các tiểu khu xã Đạ K’Nàng .......................... 54 Biểu 3.9. Cụ thể diện tích giao khoán BVR tại các tiểu khu xã Đạ K’Nàng ................ 55 Biểu 3.10. Thống kê hiện trạng sử dụng đất năm 2011 xã Đạ K’Nàng ........................ 57 Biểu 3.11. Lịch mùa vụ của xã Đạ K’Nàng .................................................................. 62 Biểu 3.12. Đánh giá, lựa chọn cây nông nghiệp ngắn ngày .......................................... 65 Biểu 3.13. Đánh giá, lựa chọn cây công nghiệp, cây ăn quả ........................................ 67 Bảng 3.14. Đánh giá, lựa chọn cây lâm nghiệp ............................................................ 68 Biểu 3.15. Khả năng kết hợp trồng giữa cây ăn quả, cây công nghiệp với cây nông nghiệp ngắn ngày. ......................................................................................................... 69 Biểu 3.16. Kết quả đánh giá, lựa chọn cơ cấu vật nuôi. ................................................ 70 Biểu 3.17. Mô tả các mô hình ....................................................................................... 72
  8. vi Biểu 3.18. Các chỉ tiêu kinh tế của các mô hình sử dụng đất lâm nghiệp .................... 73 Biểu 3.19. Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình sử dụng đất cây lâm nghiệp. ........................................................................................................................... 74 Biểu 3.20. Kết quả đánh giá hiệu quả sinh thái môi trường của các mô hình sử dụng đất cây lâm nghiệp. ....................................................................................................... 75 Biểu 3.21. Hiệu quả tổng của các mô hình sử dụng đất cây lâm nghiệp ...................... 75 Biểu 3.22. Mô tả các mô hình. ...................................................................................... 77 Biểu 3.23. Các chỉ tiêu kinh tế của các mô hình cây ăn quả, cây công nghiệp. ........... 78 Biểu 3.24. Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình sử dụng đất cây ăn quả, cây công nghiệp. .................................................................................................... 79 Biểu 3.25.Kết quả đánh giá hiệu quả sinh thái môi trường của các mô hình cây ăn quả, cây công nghiệp. .................................................................................................... 79 Biểu 3.26. Kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình cây công ngiệp, cây ăn quả ............................................................................................................................ 80 Biêu 3.27. Thu nhập và lợi nhuận của các mô hình cây ngắn ngày. ............................. 81 DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ thị trường tiêu thụ nông sản của xã...... Error! Bookmark not defined. Hình 3.2. Sơ đồ lát cắt của xã ........................................ Error! Bookmark not defined.
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Xã Đạ K'Nàng là một xã vùng sâu, vùng xa của huyện Đam Rông. Dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số gốc Tây Nguyên, và một phần dân di cư tự do từ nơi khác đến. Tiềm năng đất đai còn lớn, trong những năm qua việc sử dụng và quy hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập. Diện tích đất canh tác giảm, hiệu quả sử dụng đất thấp một trong những nguyên nhân chính sau : Dân số tăng nhanh, nhu cầu về đất tăng đã tạo nên một sức ép không nhỏ đến tài nguyên đất và diện tích đất canh tác: Một phần diện tích đất chuyển mục đích sử dụng từ đất canh tác sang xây dựng các công trình cộng như trường học, trung tâm cụm xã, công nghiệp, qui hoạch cho cụm dân cư tự do làng Mông từ nơi khác tới; Tình trạng chặt phá rừng bừa bãi gây nên hiện tượng lũ lụt làm cho đất bị sạt lở, xói mòn, rửa trôi, bạc mầu làm giảm diện tích đất canh tác và gây ô nhiễm nguồn nước và ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác làm giảm hiệu quả sử dụng đất như sử dụng đất không đúng kỹ thuật, sử dụng và đầu tư phân bón, bố trí lựa chọn cơ cấu cây trồng không phù hợp, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định… Trong thực tế để nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng cần phải đầu tư giống mới, áp dụng kỹ thuật, thâm canh tăng vụ đó chính là việc quản lý sử dụng đất hiệu quả và bền vững đây chính là yêu cầu tất yếu mà hướng con người đang tiến hành áp dụng. Nhìn chung, trên địa bàn toàn xã phương thức canh tác sử dụng đất mang tính chất nhỏ lẻ, không tập trung. Người sử dụng đất đã tích cực khai thác, bóc lột đất mà chưa nghĩ tới việc cải tạo, phục hồi và bảo vệ đất. Những hoạt động quản lý đất đai và hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp phần lớn còn mang tính chất kinh nghiệm, chưa mang tính hệ thống phần nào làm phá vỡ tính bền vững, trong sản xuất và tạo ra sự mất cân bằng tự nhiên. Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng và giữa các dân tộc. Thành tựu xoá đói giảm nghèo trong những năm qua là rất đáng kể, song kết quả giảm nghèo chưa vững chắc. Để
  10. 2 đẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, trong đó huyện Đam Rông tỉnh Lâm Đồng là một trong 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh được Nhà nước quan tâm đầu tư và hỗ trợ. Xã Đạ K’Nàng là một trong 8 xã đặc biệt khó khăn của huyện Đam Rông, là xã thuần nông, nhân dân chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, trình độ dân trí thấp, điều kiện sản xuất thô sơ, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất dẫn đến năng suất lao động thấp, thu nhập không ổn định…. Do đó, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua việc xóa đói, giảm nghèo cũng đã được huyện quan tâm đúng mức và đã góp phần tăng trưởng kinh tế khá ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, các điều kiện đi lại, học hành, chữa bệnh, thông tin...được thuận tiện hơn nhiều. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao, nhiều hộ có nguy cơ tái nghèo. Đến đầu năm 2009 xã Đạ K’Nàng có tỷ lệ hộ nghèo là 39%. Để giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn, việc lập quy hoạch sản xuất Nông – lâm – ngư nghiệp và bố trí dân cư cho đồng bào là rất cấp bách và cần thiết. Các mô hình sử dụng đất tại địa phương tuy đã góp một phần mang lại hiệu quả về mặt kinh tế,nhưng chưa hẳn đã được đánh giá cao mà cần thiết phải xem xét toàn diện về mặt xã hội, môi trường sinh thái và tính đa dạng và bền vững của nó. Đứng trước thực trạng đó, nhận rõ vai trò, trách nhiệm cũng như thách thức trong vấn đề quản lý sử dụng đất, là một cán bộ phụ trách khu vưc, tôi không thể không quan tâm đến việc nâng cao đời sống cho đồng bào địa phương, giúp họ sử dụng đất tốt hơn, hiệu quả hơn. Muốn sử dụng đất hiệu quả, bền vững, phải đặt sử dụng đất trong quan hệ tổng hòa của nhiều yếu tố tác động đồng thời – sử dụng đất như một hệ thống. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: "Đánh giá một số một số mô sử dụng đất tại Xã Đạ K'nàng - huyện Đam Rông - tỉnh Lâm Đồng".
  11. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Trên thế giới, mô hình SDĐ đầu tiên là du canh, một kiểu SDĐ nông nghiệp trong đó đất được phát quang để canh tác trong một thời gian ngắn hơn thời gian bỏ hoá (Conkli, 1957). Đây được xem là một phương thức canh tác cổ xưa nhất, khi con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Loài người đã vượt qua thời kỳ này bằng những cuộc cách mạng về kỹ thuật và trồng trọt. Cho mãi đến gần đây du canh vẫn còn được vận dụng trên các rừng Vân Sam ở Bắc Âu (Cox và Atlinss, 1979; Ruddle và Manshard, 1981). Mặc dù có nhiều mặt hạn chế về mặt môi trường, song phương thức này vẫn được sử dụng khá phổ biến ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh không được nhiều Chính phủ và cơ quan Quốc tế coi trọng bởi du canh được coi như là sự lãng phí về sức người, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân gây nên xói mòn và thoái hoá đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hoá xảy ra nghiêm trọng. Thật vậy, phá rừng để SDĐ làm nương rẫy trong một giai đoạn rồi di chuyển sang một khu rừng khác có thể là lãng phí nếu ta nhận thức rừng chỉ có giá trị duy nhất là từ gỗ (Grinnell, 1977, arca, 1987) (dẫn theo Dorney)[47]. Sau du canh là sự ra đời của các phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới. Taungya được đánh giá như một dấu hiệu báo trước cho các phương thức SDĐ sau này (Nair, 1987). Năm 1906 ở Myanmar, ông U.Pankle cho người dân trồng rừng Tếch (Tectona grandis) và cho phép người nông dân được trồng xen cây nông nghiệp ngắn ngày khi rừng chưa khép tán. Đây là phương pháp mà ông gọi là Taungya. Sau đó ông truyền lại phương thức này cho nhà cai trị Anh tại Ấn Độ là Dictrich Brandis, ông này cho đây là phương thức có hiệu quả để gây trồng rừng Tếch (Blanford, 1958). Sau đó hai thập thập kỷ, hệ thống canh tác Taungya được cải tiến sửa đổi và dần dần được hoàn thiện, phổ biến trên toàn thế giới và được coi như là hệ thống SDĐ có hiệu quả cả về kinh tế lẫn môi trường sinh thái.
  12. 4 Như vậy, có thể thấy du canh là một hệ thống canh tác trong đó các loài cây nông nghiệp và lâm nghiệp sinh trưởng kế tiếp nhau, còn Taungya bao gồm sự kết hợp đồng thời cả hai loại cây trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành rừng trồng. Đứng trên quan điểm quản lý SDĐ thì cả hai quá trình trên đều có một điểm tương đồng là những cây nông nghiệp được sử dụng một cách tốt nhất bởi độ phì của đất được cải thiện vì chính nhờ những loài cây gỗ đã trả lại lớp thảm mục cho đất. Winfried E.H.Blum (1998) cho rằng, có hai khái niệm cần phải làm rõ khi tìm hiểu về SDĐ, đó là: đất đai (land) và đất (soil). Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), đất đai được coi là vật mang của hệ sinh thái. Đất đai được định nghĩa đầy đủ là: Một mảnh đất được xác định về mặt địa lý là diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như là không khí, đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, thực vật và động vật cư trú, những hoạt động trước đây của con người, ở chừng mực mà thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng mảnh đất đó của con người hiện tại và trong tương lai. (Christian và Stewart, 1968 và Brinkman, 1973). Từ định nghĩa trên, có thể hiểu đơn giản: đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên - kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật, và hoạt động sản xuất của con người... Theo Do-cu-trai-ep (1846), đất là một thể tự nhiên hoàn toàn độc lập, có quá trình phát sinh, phát triển và được hình thành do tác động tổng hợp của năm nhân tố: đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật và thời gian. Đất kết hợp với sức lao động của con người sẽ tạo ra của cải vật chất mang lại sự phồn vinh cho xã hội. Blum (1998) cho rằng, một định nghĩa nào đó về SDĐ chỉ dựa trên nền nông nghiệp là không hoàn chỉnh, bởi vì có ít nhất năm kiểu SDĐ khác tác động qua lại mang tính cạnh tranh với đất nông nghiệp theo không gian và thời gian. Vì vậy, tác giả
  13. 5 này đã định nghĩa SDĐ là việc sử dụng đồng thời về mặt không gian hoặc thời gian tất cả những chức năng này, mặc dù những chức năng đó không luôn luôn được kết hợp trên cùng một diện tích nào đó cho trước. Định nghĩa trên đây đã được chấp nhận trên thế giới và được luận văn vận dụng trong việc xây dựng quan điểm và phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu về vai trò của chính sách Nhà nước đối với hiệu quả SDĐ phải kể đến: Hirch (1995), Deder (1991), Pearce (1993). Theo các tác giả này, nếu quyền sở hữu, quyền SDĐ không được xác định rõ thì chẳng những không khuyến khích được người nông dân đầu tư vào các biện pháp bảo vệ đất, mà còn có thể đẩy họ đến chỗ khai thác huỷ diệt tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích kinh tế trước mắt. Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định vai trò quan trọng của kiến thức bản địa, của luật tục, mối quan hệ huyết thống, quan hệ làng bản, hương ước trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền sở hữu/sử dụng tài nguyên (Laslo Pancel, 1993). Về mặt phương pháp luận trong nghiên cứu các hệ thống canh tác theo Robert chambers (1985) có các cách tiếp cận sau đây: - Tiếp cận Sondeo của Peter Hidelbrand (1981). - Tiếp cận “nông thôn - trở lại - nông thô” của Robert Rhoades (1982). - Tiếp cận “Chuẩn đoán và thiết kế ‘’của ICRAF (Rainee). - Công trình nông nghiệp quốc tế - bản phân tích theo vùng các hệ thống canh tác của trường Đại học Cornel (Garrell và cộng sự 1987). Nhìn chung các tiếp cận này đều xem đánh giá nông nghiệp như một quá trình liên tục và cơ sở khoa học của các phương pháp tiếp cận này là cùng tham gia và lấy người dân làm chủ. Thiết kế các biện pháp trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp cải tạo đồng cỏ chăn nuôi. Năm 1967 và 1969 FAO đã quan tâm đến phát triển NLKH và đi đến một sự thống nhất đúng đắn “Áp dụng biện pháp NLKH là phương thức tốt nhất để SDĐ rừng
  14. 6 nhiệt đới một cách hợp lý, tổng hợp nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm và sử dụng lao động dư thừa đồng thời thiết lập cân bằng môi trường sinh thái” [6]. Về nghiên cứu hệ thống canh tác, FAO (1990) xuất bản cuốn “Phát triển hệ thống canh tác”. Công trình đã nêu lên một số phương pháp tiếp cận nông thôn trước đây là phương pháp tiếp cận một chiều từ trên xuống, đã không phát huy tiềm năng nông trại và cộng đồng nông thôn. Thông qua nghiên cứu và thực tiễn ấn phẩm đã nêu lên phương hướng tiếp cận mới trong SDĐ - Phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong hệ thống SDĐ trên cơ sở sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Về mặt phương pháp luận đây là phương pháp nhằm thu hút người dân vào lĩnh vực quản lý SDĐ hợp lý lâu bền. Một trong những thành công cần được đề cập tới đó là việc các nhà Khoa học của Trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Minđanao Philippiness tổng hợp, hoàn thiện và phát triển từ những năm 1970 đến nay, đó là mô hình kỹ thuật canh tác đất dốc SALT (Slopping Agricultural Land Technology). Trải qua một thời gian dài nghiên cứu và hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà Khoa học đã cho ra đời 4 mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác Nông nghiệp bền vững trên đất dốc và được các tổ chức quốc tế ghi nhận. + Mô hình SALT 1 (Slopping Agricultural Land Technology): Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc. + Mô hình SALT 2 (Simple Agro-Livestock Technology): Kỹ thuật nông- súc đơn giản. + Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): Kỹ thuật canh tác Nông - Lâm kết hợp bền vững. + Mô hình SALT 4 (Small Agro-Fruit Livehood Technology): Kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp với cây ăn quả kết hợp ở quy mô nhỏ. Sau khi các mô hình này được ghi nhận thì nhiều nước trên thế giới đã áp dụng hệ thống canh tác này:
  15. 7 Ở Malaysia kết hợp chăn nuôi gà và cừu dưới rừng cao su và cây họ dầu, đã tăng thêm về thịt, mỡ, tăng lượng phân bón cho đất và giảm công làm cỏ. Ở Braxin, cây Syzygium aromeficum được trồng kết hợp với cây hồ tiêu đen (pipennnigrun), trong 25 năm trở lại đây đã trồng trên 500 ha, có 50% diện tích đang cho thu hoạch. Ở miền nam Brazil có khoảng 30000 ha cây cao su trong đó có 2000 ha cây cao su trồng kết hợp với kakao theo phương thức bố trí 2 hàng kakao có 2 hàng cao su (theo Annual Veport, 1997, ICRAF) (dẫn theo Hoàng Hòe) [10]. Ở Thái Lan để SDĐ hiệu quả, nhà nước đã có chủ trương phát triển theo mô hình NLKH, kết quả đã thành công trong các nông trường trồng ngô, dứa ở vùng Hang Khoai, tạo ra các khu rừng hỗn giao gồm nhiều tầng: Rừng+cỏ, rừng+cây họ đậu ở KhonKaen (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm) [36]. Ở Indonexia từ năm 1972, việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đều do công ty Lâm nghiệp nhà nước tổ chức. Nông dân được cán bộ của Công ty hướng dẫn trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp sau khi trồng cây nông nghiệp hai năm người dân bàn giao lại rừng cho Công ty, sản phẩm nông nghiệp họ toàn quyền sử dụng. Cũng ở Inđônêxia, trên đất dốc nhỏ hơn 220 được trồng cây hàng năm với các biện pháp chống xói mòn như đắp bờ, trồng cây theo đường đồng mức, trồng băng phân xanh. Trên đất dốc 20-300 trồng cây lâu năm và cây ăn quả. Các tác giả SoDa và Lund (1987) đã đưa ra hệ thống thông tin cần thiết cho quy hoạch sử dụng rừng. Trước đó vào năm 1984 Bohlin đã đề xuất yêu cầu của hệ thống thông tin cho quy hoạch rừng trồng và nhiều tác giả khác như Staveren (1983)[38] , các tư vấn về quốc tế và đất đai ILACO (1985) (dẫn theo Bùi Quang Toản) [39], Doney (1989)[40] đưa ra và hoàn thiện dữ liệu cho quy hoạch quản lý tài nguyên thiên nhiên. Cuộc họp chuyên gia FAO/CCAD về các tiêu chuẩn, chỉ tiêu quản lý rừng và đất rừng bền vững ở Châu Mỹ đã được tổ chức từ ngày 20-24 tháng 01 năm 1977. Trong cách quản lý rừng thì vấn đề “Rừng mô hình” nhằm sử dụng rừng và đất rừng có hiệu quả cũng được nhiều nước quan tâm. Điều đáng nói là cách quản lý rừng và đất
  16. 8 rừng có hiệu quả trong những năm gần đây đều có sự tham gia của người dân địa phương. Năm 1985 một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về quy hoạch SDĐ được tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch SDĐ với bốn câu hỏi: 1/ Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu quy hoạch là gì ? 2/ Có các phương pháp SDĐ nào? 3/ Phương pháp nào là tốt nhất? 4/ Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào?. Dent(1988) [41]khái quát quy hoạch SDĐ trên 3 cấp khác nhau và mối quan hệ của các cấp: kế hoạch SDĐ cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện), cấp cộng đồng (xã, thôn). Dent đã có công trong việc khái quát và định hướng quy hoạch và SDĐ cấp địa phương. Từ cuối thập niên 70 vấn đề QHSDĐ có sự tham gia được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công bố kết quả. Các phương pháp điều tra đánh giá cùng tham gia như đánh giá nhanh nông thôn (RRA), nông thôn tham gia đánh giá (PRA) phương pháp phân tích hệ thống canh tác cho QHSDĐ được nghiên cứu rộng rãi. Một trong những nghiên cứu có giá trị đó là tài liệu hội thảo giữa trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và trường Tổng hợp Kỹ thuật Dresden, vấn đề QHSDĐ có sự tham gia đã được Holm Uibrig đề cập đến một cách khá đầy đủ và toàn diện (dẫn theo Nguyễn Bá Ngãi) [20]. Trong tài liệu này tác giả đã phân tích một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại công tác có liên quan như: quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, QHSDĐ, phân cấp hạng đất và phương pháp tiếp cận mới trong QHSDĐ. Trên đây là những nghiên cứu nổi bật trên thế giới có liên quan đến vấn đề SDĐ nông lâm nghiệp, hệ thống SDĐ, hệ thống canh tác, hệ thống cây trồng cùng phương pháp tiếp cận trong sử dụng đất. Điều đó chứng tỏ rằng vấn đề SDĐ đã được các nước, các nhà khoa học nghiên cứu, nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh khác nhau nhưng cùng chung mục địch đó là sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
  17. 9 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến SDĐ lâm nông nghiệp Chế độ quản lý đất đai của nhà nước Việt Nam trước đây được đánh dấu bằng chính lịch sử phát triển của đất nước, từ triều đại nhà Hồ (thế kỷ thứ 15) với các chính sách hạn điền, đinh điền và quân điền. Từ thời kỳ Pháp thuộc các nhà khoa học Pháp đã thực hiện các công trình nghiên cứu đánh giá SDĐ trên quy mô rộng lớn. Giai đoạn năm 1955 - 1975, công tác điều tra, phân loại đất đã được tổng hợp một cách có hệ thống, phân loại đất miền Bắc (1959) có 5 nhóm và 18 đơn vị, sau đó được bổ xung có cơ sở hơn (V.M. Fridland 1964) gồm 5 nhóm và 28 đơn vị. Phân loại đầu tiên đất miền Nam (F.R. Moorman 1960) có 7 nhóm và 25 đơn vị. Xung quanh chủ đề phân loại đất còn có nhiều công trình khác nhau triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong những giai đoạn này là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và SDĐ đai có hiệu quả trên toàn quốc. Trong tài liệu “SDĐ tổng hợp và bền vững’’ của Nguyễn Xuân Quát năm 1996, tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình SDĐ đai cũng như các mô hình SDĐ tổng hợp và bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng Việt Nam. Đồng thời tác giả đã đưa ra các hệ thống SDĐ và cách tiếp cận, bước đầu đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình SDĐ tổng hợp bền vững[25] . Trong công trình ‘‘Đất rừng Việt Nam”[2], Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra các quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam. Đối với tài nguyên đất dốc, tác giả Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà, Phạm Tiến Dũng đã nghiên cứu về sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở Văn Yên, tỉnh Yên Bái, công trình nghiên cứu đi vào hướng cải tiến hệ thống canh tác truyền thống: Chọn giống cây trồng, chọn hệ thống canh tác, chọn luân kỳ canh tác, chọn phương thức trồng xen,
  18. 10 để tìm ra hệ thống trồng trọt tối ưu có nhiều lợi nhuận, bảo vệ môi trường [35]. Lý thuyết về phát triển hệ thống canh tác, năm 1995, người dịch Trần Đức Viên, Lê Trọng Cúc được xem như là tài liệu thực hành nhằm phổ biến một cách có hiệu quả các tiếp cận và phát triển hệ thống canh tác, đặc biệt là phương pháp tiếp cận nhằm phát triển hệ thống nông trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững [7]. Về luân canh tăng vụ, trồng xen, gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã được nhiều tác giả đề cập tới: Trần Đức Viên, Đỗ Văn Hoà, Trần Văn Diễn, Trần Quang Tộ [34]. Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy Đáp (1977), Vũ Tuyên Hoàng (1987), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Trọng Bình (1987), Bùi Quang Toản (1991). Những mô hình cơ cấu cây trồng chính được nghiên cứu như mô hình nương rẫy cải tiến, mô hình cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, NLKH, mô hình tổng hợp SDĐ theo quan điểm hệ thống, quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững. Năm 1996, trong công trình “Quy hoạch SDĐ nông nghiệp ổn định ở vùng trung du và miền núi nước ta”, Bùi Quang Toản đã đề xuất cần phải mở rộng đất nông nghiệp ở vùng đồi núi và trung du [39]. Nghiên cứu về chuyển đổi hệ thống canh tác trên vùng sinh thái đồi núi dốc tỉnh Sơn La của Nguyễn Tiến Mạnh và Lê Thế Hoàng-Viện kỹ thuật nông nghiệp đã nhấn mạnh cần đưa hệ thống canh tác tiến bộ và sử dụng hợp lý đầy đủ đất đồi núi dốc dưới góc độ bảo vệ, bồi dưỡng đất và môi trường sinh thái gắn liền với hệ thống nông nghiệp bền vững đồng thời phải xem xét dưới góc độ xã hội [18]. Về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu trong quản lý và SDĐ lâu bền được Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên đề xuất trong tài liệu “ Đất đồi núi Việt Nam thoái hoá và phục hồi”, các tác giả đã nêu rõ tính bền vững trong SDĐ đồi núi gồm 3 phương diện: sự bền vững kinh tế, bền vững môi trường và sự chấp nhận xã hội trong đó 5 thuộc tính cần được xem xét là tính sản xuất hiệu quả, tính an toàn, tính bảo vệ, tính lâu bền và tính chấp nhận [30]. Đồng thời tác giả đã đưa ra các biện pháp tổng hợp sử dụng hiệu quả đất đồi núi trên cơ sở sinh thái bền vững gồm các nhóm biện pháp
  19. 11 chính bảo vệ đất như: Nhóm biện pháp công trình, nhóm biện pháp sinh học, nhóm biện pháp canh tác. Tác giả tổng kết đưa ra hệ thống canh tác bền vững, hệ thống cây trồng SDĐ có hiệu quả, một số mô hình NLKH hợp điển hình ở các tỉnh Lạng Sơn, Hà Giang, Yên Bái. Đồng thời tác giả giới thiệu một số giống mới và cây bản địa thích hợp cho vùng đồi núi như: Các giống lúa, ngô, khoai tây, đỗ tương, lạc, cây ăn quả [39]. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình tập huấn hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội của Trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ thống SDĐ và đề xuất một số hệ thống, kỹ thuật SDĐ bền vững trong điều kiện Việt Nam [12]. Trong đó các tác giả đã đi sâu phân tích về: - Quan điểm về tính bền vững. - Khái niệm về tính bền vững và phát triển bền vững. - Hệ thống SDĐ bền vững. - Kỹ thuật SDĐ bền vững - Chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống, kỹ thuật SDĐ. Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã nghiên cứu về cơ sở khoa học phục hồi hệ sinh thái vùng cao núi đá Cao Bằng bằng các cây gỗ quý bản địa, kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra giải pháp xây dựng mô hình là phục hồi cây chè Khôm quy mô vườn rừng trên núi đá vôi và phục hồi sinh thái rừng suy thoái trên núi đá vôi bằng cây Mắc Rặc [4]. Ở nước ta những nghiên cứu về phát triển hệ thống NLKH đã trở thành nội dung quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp trên đất dốc. Năm 1997 Hoàng Hoè, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tổng kết mô hình NLKH ở Việt Nam. Công trình đã được tổng hợp đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng trong điều kiện cụ thể của mỗi vùng [10]. Luận án tiến sỹ của Nguyễn Bá Ngãi đã nghiên cứu về cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng trình tự và phương pháp qui hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung
  20. 12 tâm miền núi phía Bắc Việt Nam, trong đó phương pháp PRA (Participatory Rural Appraisal) thường được áp dụng phổ biến trong quy hoạch SDĐ[20]. Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia, Trần Hữu Viên (1997) đã kết hợp phương pháp QHSDĐ trong cả nước và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam [41]. Trong tài liệu này tác giả đã trình bày về khái niệm và những nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có sự tham gia. Vấn đề hệ thống chính sách những quy định về quản lý SDĐ, cũng như hệ thống quản lý đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong “Tóm tắt báo cáo khảo sát đợt một về Lâm nghiệp xã hội” (1998) do nhóm luật và chính sách của Trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành [3]. Tài liệu tập huấn “Những quy định và chính sách về quản lý đất đai” của Trần Thanh Bình (1997), các chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại và nghề rừng (1997) [5], đề tài KX - 08 - 03 nghiên cứu về “Các chính sách, biện pháp hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn” [3]. Những năm gần đây đã có một số chương trình dự án vận dụng phương pháp QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia để QHSDĐ lâm nông nghiệp cho xã, thôn, hộ gia đình ở nước ta: Chương trình quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng Sông Hồng VIE/89/032 vẫn đang nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng. Nội dung quan trọng nhất của dự án này là phát triển hệ thống cây trồng nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp từ năm1993 đến 2010. Chương trình hợp tác về lâm nghiệp giữa Việt Nam và Thuỵ Điển (1991-1995) đó là chương trình FCP ở 5 tỉnh: Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Hà Giang, Yên Bái và Lào Cai, 5 dự án lâm nghiệp cấp trang trại tỉnh (FLFP) được thành lập trực thuộc sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh (AFD). Một số dự án hỗ trợ khác như: Phổ cập, quản lý SDĐ, phát triển kinh doanh và nghiên cứu. Chương trình này được coi là một cách tiếp cận có sử dụng đánh giá nhanh nông thôn có hiệu quả [6]. Như vậy từ những dẫn chứng ở trên cho thấy đã có rất nhiều công trình nghiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1