intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá sinh trưởng của cây Tràm lai trên một số vùng “Đất có vấn đề”

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Đánh giá sinh trưởng của cây Tràm lai trên một số vùng “Đất có vấn đề” thực hiện nhằm chỉ ra giống Tràm lai sinh trưởng tốt, hiệu quả kinh tế và phòng hộ cao trên một số vùng lập địa đặc trưng. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá sinh trưởng của cây Tràm lai trên một số vùng “Đất có vấn đề”

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- ĐÀO CÔNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRÀM LAI TRÊN MỘT SỐ VÙNG “ĐẤT CÓ VẤN ĐỀ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- ĐÀO CÔNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRÀM LAI TRÊN MỘT SỐ VÙNG “ĐẤT CÓ VẤN ĐỀ Chuyên ngành: Lâm học Mã số : 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM ĐỨC TUẤN Hà Nội, 2010
  3. v LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp theo chương trình đào tạo thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp hệ dài hạn, khoá học 2006-2009. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo sau Đại học và các bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Đức Tuấn, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian hoàn thành bản luận văn này. Tác giả xin cảm ơn cán bộ và nhân viên thuộc Trung tâm Công nghệ sinh học lâm nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam; TS. Nguyễn Việt Cường; Nghiên cứu sinh Hoàng Vũ Thơ đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu để hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù đã hết sức nỗ lực, nhưng do bản thân còn hạn chế về trình độ nên bản Luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học cũng như của bè bạn đồng nghiệp. Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu tính toán, các thông tin trích dẫn trên luận văn đều được chỉ dẫn nguồn gốc. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 9 năm 2010 Tác giả
  4. vi KÝ HIỆU MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung diễn giải A: Tuổi cây rừng B: Bắc Bt: Tổng thu Ca: Melaleuca cajuputi Ct: Tổng chi Do: Đường kính cách mặt đất 10cm D1.3: Đường kính ngang ngực ĐCVĐ: Đất có vấn đề ĐC: Đối chứng F1: Con lai thế hệ thứ nhất F2: Con lai thế hệ thứ hai Hvn: Chiều cao vút ngọn L: Melaleuca leucadendra Max: Giá trị lớn nhất Min: Giá trị nhỏ nhất N: Mật độ NN &PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NPV: Giá trị hiện tại ròng Q: Melaleuca quinquenervia r: Hệ số tương quan S: Sai tiêu chuẩn mẫu Sx: Sản xuất toC: Nhiệt độ V: Melaleuca viridiflora V%: Hệ số biến động X: Giá trị trung bình W: Ẩm độ
  5. vii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ………….……………………………………………………. ……..…i Ký hiệu một số từ viết tắt .......................................................................................... vi Mục lục ..................................................................................................................... vii Danh mục các bảng ................................................................................................... ix Danh mục các hình ......................................................................................................x ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 Chương 1 .....................................................................................................................3 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................3 1.1. Tổng quan về cây Tràm ...................................................................................3 1.1.1. Đặc điểm hình thái và phân loại .................................................................3 1.1.2. Đặc điểm phân bố của Tràm tại việt Nam ...................................................4 1.2.4. Cây Tràm, loài cây bản địa đa dụng .........................................................11 1.2. Những nghiên cứu về chọn giống Tràm ........................................................14 1.3. Những nghiên cứu về trồng rừng trên các vùng đất có vấn đề ......................16 1.4. Những kết luận rút ra phục vụ nghiên cứu đề tài...........................................16 Chương 2 ...................................................................................................................18 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........18 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................18 2.1.1. Mục tiêu về lý luận.....................................................................................18 2.1.2. Mục tiêu về thực tiễn .................................................................................18 2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................18 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm đất đai, khí hậu tại các vùng “đất có vấn đề” .......18 2.2.2. Đánh giá sinh trưởng của cây Tràm lai tại các vùng “đất có vấn đề” .....18 2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng rừng Tràm lai tại các vùng “đất có vấn đề”.................................................................................................................18 2.3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu........................................................................18 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................19 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu, thông tin .......................19
  6. viii 4.2.2. Nhận xét chung………………………………………………………45 Chương 3 ...................................................................................................................25 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............................................25 3.1. Vùng đất cát ở Hải Lăng - Quảng Trị ..........................................................25 3.2. Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long – Gia Viễn - Ninh Bình 25 3.3. Vùng đất bãi thải sau khai thác than Hà Tu - Hòn Gai -Quảng Ninh .........25 Chương 4 ...................................................................................................................27 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................27 4.1. Một số đặc điểm điều kiện lập địa các vùng “đất có vấn đề” ........................27 4.1.1. Đặc điểm khí hậu .......................................................................................27 4.1.2. Đặc điểm đất đai........................................................................................28 4.2. Đặc điểm sinh trưởng Tràm lai tại các vùng “đất có vấn đề” .......................29 4.2.1. So sánh sự sai khác về sinh trưởng của Tràm lai tại các vùng “Đất có vấn đề” .......................................................................................................................29 4.2.1.1. Tại Ninh Bình..........................................................................................29 4.2.1.2. Tại vùng đất bãi thải sau khai thác than Hà Tu – Hòn Gai - Quảng Ninh .36 4.2.1.3. Tại vùng đất cát Hải Lăng - Quảng Trị ..................................................40 4.2.2. Nhận xét chung ...........................................................................................46 4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống Tràm lai ...............................................46 Chương 5 ...................................................................................................................50 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ...........................................................50 5.1. Kết luận .........................................................................................................50 5.2. Tồn tại ...........................................................................................................51 5.3. Khuyến nghị ..................................................................................................51
  7. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Đặc trưng quần thể Tràm tự nhiên tại Việt Nam ............................ 10 Bảng 1.2. So sánh một số tính chất lý hóa học gỗ Tràm ................................ 12 Bảng 4.1. Đặc điểm khí hậu các vùng đất nghiên cứu .................................... 27 Biểu 4.2. Đặc điểm đất đai các vùng ĐCVĐ nghiên cứu ............................... 28 Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ sống của các tổ hợp Tràm lai tại các lặp khác nhau . 30 Bảng 4.4. Sinh trưởng các tổ hợp Tràm lai tuổi 7 tại Ninh Bình .................... 31 (Nguồn: Số liệu điều tra tháng 7 năm 2010) ................................................... 33 Bảng 4.5. Kiểm định Levene các tổ hợp lai tại Ninh Bình ............................. 33 Bảng 4.6. Phân tích phương sai sinh trưởng các tổ hợp lai tại Ninh Bình ..... 33 Bảng 4.7. Sinh trưởng các tổ hợp Tràm lai trồng trên đất bãi thải ................. 37 Hòn Gai – Quảng Ninh ................................................................................... 37 Bảng 4.8. Kiểm định Levene các tổ hợp lai tại Hòn Gai - Quảng Ninh ......... 38 Bảng 4.9. Phân tích phương sai ảnh hưởng của yếu tố lần lặp và tổ hợp lai .... 38 Bảng 4.10. Phân hạng các tổ hợp lai vế sinh trưởng chiều cao ...................... 39 Bảng 4.11. Sinh trưởng của tổ hợp Tràm lai và loài bố mẹ trên đất cát cố định tại Hải Lăng – Quảng Trị (11/2004 – 11/2008) .............................................. 41 Bảng 4.12. So sánh sinh trưởng các tổ hợp lai theo nhóm.............................. 45 Bảng 4.13. So sánh hiệu quả kinh tế các mô hình kinh doanh ....................... 47 Tràm gỗ nguyên liệu ....................................................................................... 47 Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế các mô hình kinh doanh Tràm gỗ vật liệu và cừ ... 48
  8. x DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1. Các dạng lập địa vùng đất bãi thải tại khu vực khảo nghiệm ......... 26 Hình 4.1. So sánh các tổ hợp lai với đối chứng ................................................... 36 Hình 4.2. Khu vực khảo nghiệm Tràm lai tại Ninh Bình ............................... 36 Hình 4.3. Tràm lai khảo nghiệm trên đất bãi thải ........................................... 40 Hình 4.4. Tràm lai trồng trên đất cát tại Quảng Trị ........................................ 44 Hình 4.5. So sánh sinh trưởng của tổ hợp lai và cây đối chứng Ca61 ............ 45
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trước năm 1945 độ che phủ của rừng ở nước ta là 43%. Song do nhiều lý do nên độ che phủ của rừng trên toàn quốc đã giảm xuống nhanh chóng chỉ còn 29% vào năm 1995 (có nơi như Sơn La chỉ còn 9%). Vì vậy, việc trồng lại rừng nhằm phủ xanh và cung cấp gỗ nguyên liệu cho công nghiệp, gỗ củi, gỗ đồ mộc và các mặt hàng lâm sản ngoài gỗ khác trở thành nhu cầu cấp bách. Rừng trồng sản xuất đòi hỏi năng suất cao, phẩm chất tốt và tương đối đồng nhất. Muốn vậy, phải có nguồn giống tốt – giống đã được cải thiện. Đối với rừng phòng hộ, để đạt được những yêu cầu phòng hộ môi trường hiệu quả cao cũng cần có những giống phù hợp với từng loại hình phòng hộ, có khả năng chống chịu tốt với điều kiện khắc nghiệt đồng thời phải đem lại hiệu quả kinh tế nhất định. Điều này càng khẳng định vai trò của công tác cải thiện giống trong Lâm nghiệp và là một trong những khâu quyết định sự thành bại của mỗi chương trình trồng rừng. Cho tới nay, công tác cải thiện giống cây rừng ở nước ta đã có nhiều thành công trong chọn, tạo các giống cây phục vụ trồng rừng sản xuất với năng suất cao, đáp ứng được yêu cầu phòng hộ đối với các giống cây nhập nội như: keo lai, bạch đàn lai, phi lao. Tuy nhiên, so với số lượng và tính ưu việt của các loài cây cây bản địa, cây đa tác dụng trong nước thì các công trình nghiên cứu cải thiện giống mới chỉ dừng lại ở những con số hết mức khiêm tốn. Trước vấn đề cấp bách này, Tràm (Melaleuca sp) là loài cây bản địa, cây đa tác dụng đã và đang được đưa vào nghiên cứu, cải thiện giống có năng suất cao về gỗ, chất lượng và sản lượng tinh dầu được xác định là loài cây trồng chính trên nhiều vùng sinh thái của nước ta và khẳng định là loài cây đa sinh thái. Dù vậy, các nghiên cứu về cây Tràm, rừng Tràm chủ yếu tập trung ở vùng đất phèn miền Tây Nam Bộ mà chưa quan tâm đúng mức tới khả năng
  10. 2 thích nghi đặc biệt của Tràm trên các vùng lập địa đặc thù, “đất có vấn đề” khác như đất ven biển vùng bán khô hạn Ninh Thuận - Bình Thuận, vùng gió Lào Quảng Bình, Quảng Trị - Thừa Thiên, đất lầy vùng bán ngập núi đá vôi hay ven các sông hồ chứa nước, đất bị ô nhiễm do khai thác than và đất đồi núi trọc bị thoái hoá ở các cấp độ khác nhau trên nhiều vùng của đất nước mới dừng lại ở những nghiên cứu ban đầu. Đề tài: “Đánh giá sinh trưởng của cây Tràm lai trên một số vùng “Đất có vấn đề” thực hiện nhằm chỉ ra giống Tràm lai sinh trưởng tốt, hiệu quả kinh tế và phòng hộ cao trên một số vùng lập địa đặc trưng.
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về cây Tràm 1.1.1. Đặc điểm hình thái và phân loại Cây Tràm thuộc chi Melaleuca, họ sim Myrtaceae đã được Geoger Everbard và Rumph giới thiệu đầu tiên vào năm 1654 sau gần 100 năm được nhiều tác giả đề cập tới trong nhiều công trình nghiên cứu. - Dẫn theo Thái Thành Lượm, 1996: Burman, trong Cây cỏ vùng Amboine; Olaf Skicman, 1762 trong Nghị luận và định tên cây với tên loài là Mythus leucadendra, có sự hỗ trợ của Linné; Linné C., 1767 lại đặt tên là Melaleuca leucadron; Rumphius, 1773 trong Cây thân gỗ và cây bụi; Loucire J., 1790 phát hiện loài này có phổ biến ở Trung phần Việt Nam; Robert Brown, 1802 phát hiện loài này ở Ấn Độ và Malaysia Pierre L., 1867 thu thập mẫu vật ở bờ biển Đông Dương. Bentham, 1875 cho rằng loài Tràm mọc ở Ôxtrâylia và Malaysia chỉ là một loài, đó là Melaleuca Leucadendron L. Hamlyn,1989 trong cuốn Các loài Melaleuca đã xác định chi này có nhiều loài nhưng phổ biến nhất là M.leucadendra L. và M.cajuputi Powell. - Dẫn theo Trần Quốc Trọng, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Việt Cường, 2005: Crevost và Lematic, 1927 loài Tràm phân bố ở Việt Nam là Melaleuca leucadendra L. John Brock. 1988 trong cuốn Top and native plant’s viết về Tràm mọc ở Đông Dương là Melaleuca cajuputi Powell, còn Melaleuca leucadendra phân bố ở Ôxtrâylia và Malaysia. Các chuyên gia Ôxtrâylia, 1990 công tác ở Việt Nam lại khẳng định Tràm phân bố tự nhiên ở Việt Nam là Melaleuca cajuputi Powell [21]. Phạm Hoàng Hộ, 1992 dựa vào tài liệu của S.T. Blake (1968) xác định Melaleuca leucadendra Powell là loài Tràm mọc phổ biến ở Việt Nam [9].
  12. 4 Như vậy, cây Tràm được phát hiện và biết đến rất sớm từ những năm giữa của thế kỷ thứ 17 (1654), được tiếp tục ghi nhận và khẳng định trong thế kỷ 18, 19 (1717, 1755, 1762, 1767.vv.). Có vùng phân bố tự nhiên khá rộng ở cả châu Á, châu Úc.... Trong đó Việt Nam và Ôxtrâylia được xác định là 2 trung tâm phân bố chính và cũng được biết đến khá sớm. Về định tên chi cũng đã có ít nhiều thay đổi, đầu tiên Tràm được gộp vào chi Mythus (1762), sau này đều thống nhất gọi là Melaleuca (1767, 1875, 1989). Tên cây Tràm phân bố ở Việt Nam cũng có ít nhiều thay đổi. 1) Melaleuca leucadendron L. không có ở Việt Nam được xác định lại là Melaleuca leucadendra L. có ở Ôxtrâylia. 2) Melaleuca leucadendron L. có ở Việt Nam như thường gọi trước đây được xác định là Melaleuca Cajuputi Powell, cũng có ở Úc. Tên khoa học của cây Tràm bản địa Vịêt Nam đã được thống nhất là Melaleuca cajuputi Powell chứ không phải Melaleuca leucadendron L. như đã quen gọi hay đã được dùng ở nhiều tài liệu trong một thời gian dài trước đây, do vậy trong luận văn cũng sử dụng tên mới được xác định lại. 1.1.2. Đặc điểm phân bố của Tràm tại việt Nam 1.1.2.1. Về toạ độ địa lý Tràm phân bố tự nhiên ở nước ta được giới hạn trong 3 kinh độ từ 103058 - 107005Đ gần như chạy theo rìa bậc thềm ven biển phía Đông, được trải dài ra trên gần 12 vĩ độ từ 9010 - 21035B. Điều đó chứng tỏ Tràm có phân bố tự nhiên tuy không rộng nhưng kéo dài từ Nam ra Bắc. Tuy nhiên, cũng theo hướng đó không thấy Tràm xuất hiện liên tục mà bị phân cắt gần như thành 3 vành đai vĩ độ, bình quân 2-3 vĩ độ/vành đai. + Vành đai 1: Từ 9010 - 10045B gồm các tỉnh: Cà Mau, Kiên Giang, Bà Rịa, Bình Thuận; + Vành đai 2: Từ 16024 - 18021B gồm các tỉnh: Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh;
  13. 5 + Vành đai 3: Từ 20018 - 21035B gồm các tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên; Với phạm vi phân bố về địa lý như vậy cho thấy Tràm đã có mặt trên nhiều vùng tự nhiên của đất nước, nhưng không phân bố tự nhiên ở rìa phía Tây nằm sâu trong nội địa và ở các tỉnh thuộc các vành đai vĩ độ khác cụ thể: + Từ vĩ độ 110 đến 160B thuộc các tỉnh phía Bắc của vùng ven biển Nam Trung Bộ (Khánh Hoà, Bình Định, Quảng Ngãi.vv..) + Từ vĩ độ 180 - 200 B thuộc các tỉnh phía Bắc của vùng Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình). + Từ vĩ độ 220B trở lên thuộc các tỉnh ranh giới phía Bắc của vùng Đông Bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn...) 1.1.2.2. Phân bố về đai cao so với mặt nước biển Mới phát hiện thấy Tràm mọc tự nhiên ở vành đai độ cao tuyệt đối dưới 50m so với mực nước biển, phổ biến nhất là dưới 10m. Liên quan với độ cao đó phần lớn thuộc 2 dạng địa hình chính có độ dốc dưới 10 - 150. + Địa hình thấp phẳng, ngập nước, bán ngập hoặc ẩm ướt + Địa hình gò đồi, thoát nước hoặc không bao giờ ngập nước Mặc dù với phạm vi phân bố về địa hình như vậy cũng đã chứng tỏ được rằng Tràm có khả năng thích ứng về đa dạng sinh thái rất cao, đặc biệt với 2 chế độ nước đối lập nhau liên quan với đặc điểm điều kiện địa hình. 1.1.2.3.Về điều kiện khí hậu Tràm thích nghi ở nhiều vùng khí hậu có nhiệt độ bình quân hàng năm tương đương nhau nhưng ở các vùng địa lý cách biệt: Vĩnh yên, Vĩnh Phúc và Giá Kiên Giang (230C – 27,60C); bình quân cao nhất từ 35,30C ở Hàm Tân, Bình Thuận đến 42.20C ở Đồng Hới, Quảng Bình và bình quân thấp nhất từ 30C ở Thái Nguyên đến 16,60C ở Hàm Tân, Bình Thuận. Điều này chứng tỏ Tràm có khả năng thích ứng với hầu hết các vùng nóng có chế độ nhiệt cao ở nước ta với biên độ nhiệt độ bình quân năm gần 50C (23 - 27,60C), biên độ nhiệt độ trung bình tối cao khoảng 70C (35,3 - 42,20C) và biên độ nhiệt độ
  14. 6 trung bình tối thấp hơn 130C (3 -16,60C), nhưng cũng có khả năng thích ứng với nền nhịêt độ thấp lạnh, rét hơn ở phía Bắc. Lượng mưa bình quân năm cũng có biến động khá lớn từ nơi có lượng mưa thấp dưới 1500mm (Bà Rịa: 1346,8mm, Long An 1447,7mm) đến nơi có lượng mưa cao gần 3.000mm (Kỳ Anh: 2928mm, Huế 2867,7mm, Phú Quốc 3067,4mm), phần lớn là có lượng mưa trên 1600 - 2500mm (Vĩnh Yên, Thái Nguyên, Đồng Hới, Đông Hà, Hàm Tân, Cà Mau, Rạch Giá). Như vậy là Tràm có mặt cả ở vùng khô hạn ít mưa hay mưa trung bình hoặc cả vùng mưa nhiều Lượng bốc hơi bình quân năm biến động từ nơi có dưới 1000mm (Thái Nguyên, Hà Tĩnh) đến nơi gần hoặc hơn 1500mm (Đông Hà, Hàm Tân, Cà Mau), còn lại phần lớn là từ 1.000 - 1300mm. Đáng chú ý là nếu tính tỷ số K = bốc hơi / mưa thì K hầu hết bằng 0,3 - 0,6 chỉ có 3 nơi K = 0,8 - 1,0 là Hàm Tân, Vũng Tàu, Mộc Hoá. Điều đó chứng tỏ Tràm có khả năng thích ứng với vùng có lượng bốc hơi rất cao đạt mức xấp xỉ hoặc bằng lượng mưa năm và ngay ở cả vùng trung tâm phân bố của nó như ở Mộc Hoá, Long An. Độ ẩm không khí bình quân đều nằm ở ngưỡng 80% (78 - 86%) nhưng đáng chú ý hơn là độ ẩm bình quân thấp nhất đều dưới 40%, phần lớn là 20 - 30%, thậm chí là dưới 20% (Hàm Yên14%, Thái Nguyên 16%, Đồng Hới 19%). Như vậy là Tràm tự nhiên có khả năng tồn tại và phát triển ở các vùng có độ ẩm tương đối, không khí bình quân thấp nhất là rất thấp không chỉ ở vùng trung tâm phân bố mà cả ở các tỉnh phía Bắc. 1.1.2.4. Điều kiện đất đai Kết quả khảo sát thực địa và nguồn dữ liệu phân tích đất tại cấc khu vực có Tràm phân bố tự nhiên do phòng thí nghiệm Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng thuộc Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam thực hiện (chi tiết trong phụ lục 04).
  15. 7 1.1.2.5. Về phân loại đất Tràm mọc tự nhiên trên 3 nhóm đất gồm (1) đất phèn; (2) đất cát biển và (3) đất gò đồi với 10 loại đất là: phèn hoạt động mạnh - phèn hoạt động trung bình - than bùn phèn tiềm tàng, cồn bãi cát cao khô hạn- bãi cát ẩm ướt - bãi cát thấp bán ngập - bãi cát ngập thường xuyên, vàng đỏ trên phiến sét + phấn sa - vàng đỏ trên sa thạch + sỏi sạn kết - xám trên granit. Đó cũng là những nhóm và loại đất rất đa dạng có sự khác nhau về điều kiện và quá trình hình thành gắn với nhiều tính chất lý hóa đất rất trái ngược. Các nhóm đất được hình thành trên 3 nền vật chất hay sản phẩm hình thành gần như không có quan hệ gì với nhau, đó là: + Nhóm A: Đất phèn do phù sa sông Cửu Long tạo nên với một tầng đáy chứa phèn tiềm tàng (pirit) và sét hoá mạnh được phủ bởi 1 tầng phèn hoạt động mạnh, yếu, nông, sâu và 1 lớp than bùn dày mỏng ở mức độ khác nhau do tác động của quá trình chặt phá rừng Tràm và hoạt động canh tác khác nhau. + Nhóm B: Đất cát biển do sóng biển và gió tạo thành, cũng giống như nhóm A là cũng đều do sản phẩm không tại chỗ hay không nguyên vị hình thành nhưng do động lực khác nhau nên tính chất đất đai hoàn toàn không giống nhau. Đặc điểm nổi bật của nhóm này là nền đất hay lớp vỏ phong hoá được cấu tạo bởi nguồn sản phẩm vật chất chủ yếu là những hạt cát. + Nhóm C: Đất đồi thì ngược lại với 2 nhóm trên là được hình thành tại chỗ hay nguyên vị với quá trình chủ đạo là quá trình feralit mang tính địa đới, là một quá trình hình thành đất chủ yếu của miền nhiệt đới. Đặc điểm quan trọng của nhóm này là trong đất tồn tại nhiều mảnh đá vụn hoặc kết von giả bị thấm sắt do phần lớn được hình thành trên nền đá gốc là đá trầm tích chua khó phong hoá, do vậy mà có hàm lượng các phần tử mịn không quá cao (sét) hoặc quá thấp (cát).
  16. 8 Các loại đất trong mỗi nhóm thường có 3 - 4 loại, được phân biệt nhau theo các dạng tiểu địa hình liên quan tới chế độ, mức độ và thời gian ngập nước: thường xuyên hay từng thời kỳ, ẩm ướt hay khô hạn hoặc không bao giờ ngập. + Đất phèn hoạt động mạnh ở Thạnh Hoá- Long An, đất than bùn phèn tiềm tàng ở U Minh Thượng- Kiên Giang ngập sâu 2-3m, 5-6 tháng trong năm + Đất phèn hoạt động trung bình ở Kênh đứng, Vò Dơi Cà Mau ngập 1- 2m; 4 - 5 tháng trong năm + Đất bãi cát thấp bán ngập ở Hải Lăng - Quảng Trị ngập úng mùa mưa. + Đất bãi cát thấp ẩm ướt hoặc ngập quanh năm ở Thừa Thiên, Quảng Trị + Đất cồn bãi cát cao ở Quảng Trị, đất gò đồi ở Phú Quốc- Kiên Giang không bao giờ ngập. Sự khác biệt đó phản ánh giữa các nhóm đất và các loại đất có sự khác nhau vô cùng lớn, điều này càng được minh chứng rõ hơn khi nhìn lại những đặc trưng cơ bản của từng loại đất. Đặc điểm các loại đất có Tràm phân bố Về thành phần cơ giới: nếu các loại đất thuộc nhóm A có thành phần cơ giới là sét nặng, thậm chí rất nặng có lượng sét vật lý (hạt có đường kính bé hơn 0,02mm) là trên 70%, thì các loại đất thuộc nhóm B là dưới 25% phần lớn chỉ có từ 4 - 8% nghĩa là có thành phần cơ giới rất nhẹ. Trong khi nhóm C hàm lượng sét vật lý có ở mức độ trung gian chỉ ở mức 40 - 50%. Sự khác biệt về thành phần cơ giới của các loại đất trong cùng nhóm không rõ, do đây là các phần tử rắn của đất, biến đổi chậm đòi hỏi có thời gian lâu dài hơn. Về độ chua thể hiện ở trị số pHKCl cũng có những khác biệt rất lớn là nằm trong một dãy biến động khá rộng từ rất chua (pHKCl 2,5 - 3,0) đến chua (pHKCl 4,0 - 5,0) và gần trung tính (pHKCl 5,5 - 5,6) + Nhóm A: đất phèn pHKCl: 3,5 (2.5 - 3.9)
  17. 9 + Nhóm B: đất cát pHKCl 5.0 (4.0 - 5.6) + Nhóm C: đất đồi gò pHKCl 4.0 (4.1 - 4.2) + Đất phèn hoạt động mạnh, pHKCl: 2.5 - 3.2 thấp hơn đất phèn hoạt động và đất than bùn phèn tiềm tàng pH Kcl : 3.3 - 3.9 + Đất cồn bãi cát cao, pHKCl: 4.0 - 5.3 thấp hơn đất bãi cát thấp pHKCl: 4.6 - 5.6 + Đất vàng đỏ trên đá trầm tích, pHKCl: 3.9 - 4.2 xấp xỉ đất xám trên granit, pHKCl 4.1 Về hàm lượng chất hữu cơ có nhóm và loại đất thuộc loại rất giàu từ 10,6 - 20,4% như các loại đất A1, A2, C2 nhưng Tràm cũng có mặt ở nơi chỉ có 2 - 4% như các loại đất B1, C1, C2; thậm chí dưới 1% như các loại đất B2, B3, C3. Điều đó cũng có nghĩa là ngay trong cùng một nhóm cũng đã có sự khác nhau về hàm lượng chất hữu cơ giữa một số loại đất liên quan với địa hình (khả năng tích đọng) và lớp thảm cây che phủ (khả năng cung cấp nguồn chất hữu cơ) 1.1.3. Đặc trưng quần thể Tràm trong tự nhiên Theo Ngô Đình Quế và cộng sự, 2003 Tràm ở Việt Nam tồn tại 4 chủng (Varieté) hoặc dạng (forme) khác nhau phân bố ở những lập địa khác nhau [15]. - Tràm cừ có tầm vóc cao, mọc tự nhiên trên đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long. - Tràm lùn hay Tràm gió có tầm vóc nhỏ bé, dạng cây bụi cũng mọc ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. - Tràm bụi cũng có tầm vóc nhỏ bé cao không quá 2m mọc tự nhiên ở đồi trọc sim, thanh hao tại Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế - Tràm bưng có tầm vóc thấp chỉ cao dưới 1m mọc tự nhiên ở bãi cát rời rạc, ven biển, hơi ẩm tại Quảng Bình, Quảng Trị.
  18. 10 Xét một cách toàn diện và tổng hợp trên góc độ sinh thái - kinh tế (địa lý - khí hậu - đất đai - dạng sống - công dụng) tạm phân chia Tràm mọc tự nhiên ở nước ta thành 3 dạng chính theo bảng sau: Bảng 1.1. Đặc trưng quần thể Tràm tự nhiên tại Việt Nam Dạng sống và kích Hvn Do Quần Sản TT Nơi gặp cỡ (m) (cm) thể phẩm Cà Mau, Kiên Tràm cừ: gỗ lớn đến 1 7 - 20 7 - 50 Giang, Bình Thuần loài Cừ trung bình Châu Tràm lùn: Phú Quốc, Kỳ Thuần Củi, tinh 2 5-6 4-5 gỗ nhỏ Anh hoặc xen dầu Long An, Hàm Tràm bụi: Tân, Đồng Hới, Thuần theo 3 1-2 2-3 Tinh dầu cây bụi Hải Lăng, Phú đám Lộc, Phổ Yên Điều đặc biệt đáng chú ý là: có cả những cây Tràm cổ thụ đường kính đến 40 - 50cm, cao 10 - 15m mọc thành quần thụ theo đám trên đất xám ở Bình Châu - Vũng Tàu và trên đất cát ngập nước thường xuyên ở Hải Lăng, Quảng Trị. Như vậy, không chỉ ở vùng trung tâm phân bố trên đất phèn Nam Bộ mà ở vùng khác cũng xuất hiện dạng sống thân gỗ lớn của Tràm. Điều này chứng tỏ rằng ngay trong một vùng sinh thái, thậm chí là tiểu vùng sinh thái cũng tồn tại cả 2 hoặc 3 dạng sống của Tràm trên các lập địa khác nhau. Ví dụ: + Ở đồng bằng sông Cửu Long có cả dạng Tràm cừ, Tràm lùn và Tràm bụi, trong đó Tràm cừ chiếm phần lớn. + Ở Nam Nam Trung Bộ có cả dạng Tràm cừ, Tràm bụi. + Ở Nam - Bắc Trung bộ cũng có cả Tràm cừ, Tràm lùn, Tràm bụi nhưng nhiều nhất là thuộc về 2 dạng Tràm Tràm lùn và Tràm bụi.
  19. 11 Tóm lại: Tràm có đặc tính chịu nóng chịu lạnh, chịu rét, chịu khô hạn và ngập úng, chịu đất chua kiềm, xấu, tốt, thành phần cơ giới đất nặng nhẹ khác nhau rất cao và gần như Tràm có thể thích ứng được tất cả các loại hình đất đai khí hậu hoàn toàn khác nhau. 1.2.4. Cây Tràm, loài cây bản địa đa dụng Nói đến giá trị sử dụng của Tràm, nhiều người đều biết là có 2 tác dụng lớn: (1) phòng hộ bảo vệ môi trường và (2) giá trị sử dụng gỗ trong xây dựng chủ yếu là làm cọc cừ, cột chống của Tràm, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long vùng Trung tâm phân bố của Tràm. Tại đây, quần thể Tràm hay hệ sinh thái rừng Tràm được hình thành tự nhiên theo diễn thế của vùng đất ướt (Wet land) thay thế cho hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển (mangrove forest), có chức năng sinh thái vô cùng to lớn và vô cùng quan trọng trong tự nhiên cũng như các hoạt động canh tác nông lâm ngư nghiệp của cộng đồng địa phương. Gỗ Tràm có khả năng chống chịu lực và chống mục tốt và từ lâu đời, nhân dân sống trong vùng sông nước của đồng bằng sông Cửu Long đã có kinh nghiệm và truyền thống sử dụng gỗ Tràm để đóng cọc cừ gia tăng độ vững chắc nền móng cho các công trình xây dựng, nhà cửa, đường sá, đê đập. Ngoài ra, gỗ Tràm hiện còn được nghiên cứu là nguyên liệu giấy, dăm ván nhân tạo trong công nghiệp chế biến gỗ. Một số thành quả bước đầu về một số tính chất cơ lý hoá học của gỗ Tràm có so sánh với gỗ Keo lai đang được sử dụng làm nguồn cung cấp nguyên liệu giấy, dăm ở nước ta cho thấy: 2 loài Tràm Úc và Tràm ta đều có một số tính chất cơ lý và hoá học cơ bản như tỷ trọng, tỷ lệ xenlulô, lignin, hiệu suất bột, độ trắng, độ bền kéo cơ lý, độ bền gấp cho bột.vv.. không có sai khác so với gỗ của các dòng Keo lai, Bạch đàn lai và dòng bạch đàn U6 nhập từ Trung Quốc.
  20. 12 Bảng 1.2. So sánh một số tính chất lý hóa học gỗ Tràm Keo Tràm Tràm BĐ lai Bạch Chỉ tiêu so sánh lai lơ ca caju UE24 đàn U6 BV16 Độ ẩm % 57,4 55,7 53 59 53,4 Tỷ trọng (kg/m3) 520 501 564 467 504 Tỷ lệ gỗ/ cây (% khối lượng) 86,1 85,3 85,8 83,4 89,3 Chiều dài xơ sợi (mm) 1,13 1,06 0,86 0,95 1,09 Chiều rộng xơ sợi (m) 14,38 18,37 10,24 16,55 16,25 Xen lulô (%) 47 46,8 50,1 45,4 50,9 Lignin (%) 25,8 24,8 24,5 25,8 25,8 Các chất nhựa (%) 1,4 1,15 1,2 1,86 2 Trị số Kappa 22,3 20,6 15,7 18,7 16,6 Hiệu suất bột trước tẩy (%) 44,7 42,2 46,7 41,4 49,3 Hiệu suất bột giấy tẩy trắng (%) 36,7 36,2 40,7 35,3 44,2 Độ nhớt (ml/g) 701 603 506 602 566 Độ trắng (% ISO) 86,1 86 86,1 85,2 86,9 Độ bền kéo cơ lý của bột giấy (m) 6700 6540 6060 6090 6070 Độ bền bục cơ lý của bột giấy 4,3 3,8 3,5 3,8 3,7 Kpa (m2/g) Độ bền giấy (đôi lần) 719 626 648 675 670 Độ bền xé (mN.m2/g) 8 6,4 5,6 6,7 6,2 (Nguồn: Nguyễn Việt Cường, Phạm Đức Tuấn, Tạp chí NN và PTNT số 1/2006) Vật liệu phân tích: gỗ Tràm lơca (Tràm Úc) và Tràm caju (Tràm ta) trồng thí nghiệm ở đất ngập chân núi đá vôi Gia Viễn - Ninh Bình, dòng keo lai BV16 trồng ở đất đồi trọc Ba Vì - Hà Tây và Bạch đàn lai dòng UE24 trồng ở Tam Thanh - Phú Thọ. Ngoài giá trị về gỗ, Tràm còn là một loài cây cho nhiều sản phẩm khác: Mật ong rừng Tràm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2