Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tác động của dự án 661 tại huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An
lượt xem 3
download
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án 661 tại Huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An; Phân tích một số tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tác động của dự án 661 tại huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN TRỌNG BẰNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 661 TẠI HUYỆN CON CUÔNG TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ SỸ VIỆT Hà Nội, 2012
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là một hệ sinh thái đa dạng, phong phú, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với môi trường sống và là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Tuy nhiên với không ít lý do, từ năm 1943 đến năm 1998, rừng nước ta đã mất đi 14% độ che phủ. Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, đặc biệt là tới sinh kế của các cộng đồng nông thôn miền núi nước ta. Để phục hồi nguồn tài nguyên rừng, từ năm 1990 trở lại đây công tác "trồng cây gây rừng" đã được Chính phủ Việt Nam rất quan tâm; đẩy mạnh cả về quy mô, tốc độ và nguồn vốn đầu tư. Nhiều phong trào, chương trình Dự án trồng rừng liên tiếp được triển khai như: Phong trào trồng cây nhân dân, Dự án PAM, Dự án 327, Dự án trồng rừng Việt - Đức, Dự án trồng rừng IFAD… Nhờ những nỗ lực đó mà độ che phủ của rừng không ngừng tăng. Vai trò quan trọng và không thể thay thế của rừng không chỉ ở phạm vi một lãnh thổ, một khu vực mà còn mang ý nghĩa toàn cầu. Vì vậy, với các nước đang phát triển như Việt Nam, đồng thời với việc sử dụng kinh phí từ các Dự án viện trợ nước ngoài trồng rừng thì việc sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác trồng rừng trong các chương trình mục tiêu Quốc gia là hết sức quan trọng. Một trong những Dự án phủ xanh đất trống đồi núi trọc được đánh giá là thực hiện thành công trong thời gian gần đây là Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đã được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 thông qua và được Thủ tướng Chính phủ cụ thể hoá bằng quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998. Dự án này được coi là một trong ba "công trình quan trọng" vì tổng vốn đầu tư lớn, quy mô tác động trên nhiều tỉnh và tác động đến nhiều cộng đồng dân cư. Vấn đề đặt ra ở đây là cần nghiên cứu các nội dung và phương pháp hoạt động để tìm ra bài học thành công của Dự án, từ đó có thể áp dụng cho
- 2 các Chương trình, Dự án khác. Điều này có ý nghĩa đặc biệt tích cực đối với các Dự án phát triển Lâm nghiệp ở nước ta. Mặt khác, từ trước tới nay các Chương trình, Dự án có nguồn vốn ngân sách Nhà nước sau khi kết thúc thường được đánh giá theo phương pháp truyền thống mang tính “kiểm tra từ trên xuống” nhiều hơn, thiên về các hiệu quả tích cực mà chưa cụ thể hoá các tác động tiêu cực để từ đó đưa ra các giải pháp thiết thực hoặc chưa đánh giá tổng hợp các tác động kinh tế, xã hội, môi trường tiến tới phát triển bền vững mà chỉ đề cập ở một khía cạnh hoặc là các tác động kinh tế, xã hội, hoặc là các tác động môi trường… Do vậy, Dự án này được đánh giá thực sự là cần thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn. Con Cuông tỉnh Nghệ An là một huyện miền núi nằm phía Tây nam tỉnh Nghệ An cách trung tâm tỉnh 130 km. Gồm 12 xã 1 thị trấn. Diện tích tự nhiên chủ yếu là đất lâm nghiệp, mật độ dân cư thưa nằm rải rác tại các thôn, bản, trình độ dân trí thấp, thành phần dân tộc đa dạng, tập quán canh tác lạc hậu. Hoạt động sản xuất Nông lâm nghiệp là chính do vậy đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây huyện cũng đã tham gia và triển khai nhiều dự án trồng rừng trong đó Dự án 661 là dự án trọng điểm thực hiện từ năm 1998 đến nay. Dự án đã thu hút đông đảo người dân tham gia qua đó sự thành công của Dự án thể hiện diện tích đất trống đồi núi trọc đã được phủ xanh, nâng cao độ che phủ của rừng, góp phần đáng kể trong việc cải thiện kinh tế - xã hội, môi trường trên địa bàn huyện; Vì vậy, để có kết luận những đóng góp về mặt tích cực cũng như những mặt cần bổ sung của Dự án đối với cộng đồng và làm căn cứ kiến nghị, đề xuất đối với các Dự án khác có đặc điểm tương tự, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của dự án 661 tại huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An”.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Ý nghĩa của việc đánh giá tác động Hiện nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung đang đứng trước thời kỳ biến đổi khí hậu toàn cầu gây thiên tai lũ lụt, băng tan, sóng thần ...với tính chất ngày càng phức tạp và khó kiểm soát. Bên cạnh đó việc gia tăng dân số, phát triển công nghiệp như vũ bão, nhu cầu về năng lượng ngày càng lớn đã gây sức ép rất lớn đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người trên trái đất. Đứng trước tình hình đó các giải pháp đã được nghiên cứu, thảo luận của các nhà khoa học hàng đầu thế giới. Trong đó, giải pháp hiệu quả nhất, thực tế nhất đó là phải phục hồi lại lá phổi xanh của trái đất mà con người đang tàn phá dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng cả về số lượng, chất lượng, đó chính là tài nguyên rừng. Cho đến nay đã có nhiều Dự án lâm nghiệp với mục tiêu chính là phục hồi, phát triển rừng đã được triển khai bởi các chương trình quốc gia và quốc tế với với lượng vốn đầu tư lên đến hàng nghìn tỷ đồng ... Tuy nhiên, hiệu quả của các chương trình, dự án đã tương xứng với tiềm năng đất đai, nguồn vốn đầu tư chưa? mức độ tác động của chúng đến kinh tế, xã hội, môi trường đến đâu? vẫn còn là một mối quan tâm cần được làm rõ. Đánh giá tác động Dự án (DA) ra đời để trả lời cho các câu hỏi trên, đồng thời thông qua công tác đánh giá có thể định tính, định lượng được mức độ ảnh hưởng từ phía DA đến các đối tượng xung quanh làm cơ sở cho việc xây dựng các mức chi phí cần thiết cho bảo vệ môi trường, thể chế hóa bằng luật pháp để buộc mọi thành viên trong xã hội phải điều chỉnh các hoạt động thực tiễn đảm bảo có lợi cho sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên, chịu trách nhiệm về những hậu quả, tổn thất do cá nhân, tổ chức mình gây ra thông qua các kênh đầu tư, đóng góp để phục hồi, tái tạo lại tài nguyên rừng. Đánh giá tác động còn giúp cho việc điều
- 4 chỉnh, hoàn thiện hơn, rút ra được bài học kinh nghiệm để sửa đổi theo chiều hướng tích cực trong quá trình triển khai các giai đoạn DA. 1.2. Khái niệm về dự án và đánh giá dự án 1.2.1 Trên thế giới 1.2.1.1. Khái niệm về Dự án Trong lý thuyết cũng như thực tiễn quản lý kinh tế hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về Dự án. Mỗi quan điểm về Dự án xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau tuỳ thuộc mục đích nghiên cứu, khái niệm về Dự án đã và đang được bổ sung hoàn thiện. Theo Cleland và King(1975): Dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố nhân lực và tài lực trong một thời gian nhất định để đạt đưọc một mục tiêu định trước; Clipdap cho rằng: Dự án là một tập hợp các hoạt động để giải quyết một vấn đề hay để hoàn thiện một trạng thái cụ thể trong một thời gian xác định; Gittinger(1982) đưa ra quan điểm: Dự án là tập hợp các hoạt động mà ở đó tiền tệ được đầu tư với hy vọng được thu hồi lại. Trong quá trình này các công việc kế hoạch tài chính, vận hành hoạt động là một thể thống nhất, được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định; Theo WB: Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định; Theo Lyn Squire : Dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn vốn có, nhằm đem lại lợi ích cho xã hội càng nhiều càng tốt Từ điển xã hội học của của David Jary và Julia Jury, đưa ra định nghĩa về Dự án như sau: Những kế hoạch của địa phương được thiết lập với mục đích hỗ trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định nghĩa này có thể hiểu Dự án là một kế hoạch can thiệp có mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng xã hội bên
- 5 ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo sự thành công của Dự án không chỉ là việc hoàn thành các hoạt động có tính kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu, như thế nào) mà nó có góp phần gì vào quá trình chuyển biến xã hội tại cộng đồng. 1.2.1.2. Đánh giá Dự án Đánh giá dự án là một hoạt động quan trọng trong công tác quản lý dự án. Đó là một khâu then chốt trong một chu trình Dự án, nhằm đưa ra những nhận xét theo định kỳ về kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án trên cơ sở so sánh một số chỉ tiêu đã lập trước, hay nói khác đánh giá là quá trình xem xét một cách hệ thống và khách quan nhằm cố gắng xác định tính phù hợp, tính hiệu quả và tác động của các hoạt động ứng với mục tiêu đã vạch ra; Trong các Dự án mà ở đó vai trò tham gia của các bên liên quan có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thì công tác đánh giá đòi hỏi phải có sự tham gia của các bên liên quan. Đánh giá có sự tham gia là một hệ thống phân tích được thực hiện bởi các nhà quản lý Dự án và các thành viên được hưởng lợi từ Dự án, cho phép họ điều chỉnh, xác định lại chính sách hoặc mục tiêu, chiến lược, sắp xếp lại các tổ chức các đơn vị triển khai lại các nguồn lực nếu cần thiết. Nó là cơ hội cho cả người bên trong và người bên ngoài cộng đồng dừng lại phản ánh về quá khứ và đưa ra quyết định cho tương lai; Các lý thuyết về hướng dẫn và đánh giá được đề cập chi tiết trong các công trình nghiên cứu của WHO, Gittinger, Dixon & Hufschmidt, L.Therse Barker, Các đánh giá liên quan đến việc đo lường hay đưa ra những nhận định, điển hình là các công trình nghiên cứu của WHO, L.Therse Barker. Đây là một quá trình nhằm đánh giá mức độ đạt được những mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể đã đề ra, tương ứng với chúng là hệ thống các hoạt động, các nguồn lực đã được triển khai và sử dụng như thế nào. Đối với một Dự án, đánh giá là xem xét một cách hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức độ thành công của Dự án,
- 6 tác động xã hội cũng như các tác động kinh tế môi trường đối với cộng đồng thụ hưởng; Trong một Dự án, hoạt động đánh giá là khâu cuối cùng trong tiến trình triển khai Dự án cho cộng đồng. Thực ra đánh giá không chỉ tiến hành một lần vào cuối Dự án. Đó mới chỉ là đánh giá tổng thể. Trong quá trình thực hiện Dự án, hoạt động đánh giá có thể được tiến hành vào những giai đoạn quan trọng, thường gọi là đánh giá giai đoạn (Gittinger,1982). Nhiều tác giả cho rằng, điều quan trọng là phải tiến hành đánh giá có sự tham gia của các bên có liên quan mà quan trọng nhất là người hưởng lợi từ Dự án; Các tác giả và các tổ chức trên thế giới như Jim Woodhill, Lisa Robins, Joachim Theis, Heather. M. Grady, ARI ... đã phân chia thành hai loại đánh giá: Đánh giá mục tiêu và đánh giá tiến trình. Đánh giá mục tiêu là xem xét liệu Dự án có đạt được mục tiêu đã định hay không, nó tập trung vào việc phân tích các chỉ số đo đạc hiệu quả thu được. Đánh giá tiến trình, mở rộng diện đánh giá hơn so với loại đánh giá trên, sử dụng tri thức và hiểu biết của nhiều người để xem xét nhiều vấn đề của Dự án; Các phương pháp đánh giá Dự án cũng được phát triển mạnh mẽ từ những năm 50, 60 của thế kỷ trước, khi các Dự án phát triển cộng đồng ra đời. Các phương pháp bao gồm: Phương pháp người dân tham gia đánh giá (PRA), phương pháp phỏng vấn, phương pháp động não, Điều tra khảo sát, nhật ký theo dõi, tranh ảnh... Những hình thức khích lệ sự tham gia của cộng đồng (chò chơi, ca nhạc, kịch...) cũng được sử dụng để chính người dân địa phương tham gia thấy được những kết quả cụ thể của Dự án. 1.2.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án Trên thế giới, việc đánh giá các tác động kinh tế, xã hội, môi trường của Dự án hay một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó đã có lịch sử hàng trăm năm. Trên cơ sở xem xét các nội dung mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, kết quả
- 7 đạt được của từng Dự án làm căn cứ để đánh giá. Tùy theo tính chất, thể loại Dự án mà công tác đánh giá có những điểm khác nhau. Dự án đầu tư cho sản xuất tập trung phân tích khía cạnh về kinh tế, Dự án hỗ trợ đi sâu vào khía cạnh xã hội và những Dự án đầu tư cho các khu bảo tồn, phòng hộ lại chú ý đến khía cạnh môi trường là chính. Các giai đoạn, thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì yêu cầu, nội dung đánh giá cũng khác nhau. Trong một số trường hợp đối với những Dự án có quy mô lớn đa mục đích thì cần phải tách riêng từng hợp phần để đánh giá. Trong quá trình phát triển có thể chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ đầu những năm 1960 đến cuối những năm 1970 với đặc trưng của giai đoạn này là những nghiên cứu xung quanh những vấn đề về chất lượng môi trường mâu thuẫn với sự tăng trưởng kinh tế; Ban đầu là những nghiên cứu về vấn đề đảm bảo an toàn lương thực, đồng thời bảo vệ được môi trường sinh thái thông qua việc hạn chế nạn phá rừng. Nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức sử dụng đất, các hoạt động canh tác đến đất đai và môi trường đã được công bố như: Nghiên cứu của Freizendaling (1968) về “Tác động của con người đến sinh quyển”; Gober (Pháp, 1968) về “Đất và việc giữ độ phì của đất - các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất”... Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (FAO) trong nhiều năm nghiên cứu vấn đề canh tác trên đất dốc đã đưa ra các mô hình canh tác có hiệu quả như SALT 1, SALT 2, SALT 3, SALT 4 ; Đến đầu những năm 1970, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành luật chính sách quốc gia về môi trường, thường gọi tắt là NEPA. Luật này quy định rằng tất cả những kiến nghị quan trọng ở cấp tiểu bang về luật pháp, hoạt động kinh tế, kỹ thuật lúc đưa ra xét duyệt để được nhà nước chấp nhận đều phải kèm theo một báo cáo về tác động đến môi trường của việc làm được kiến nghị. Tiếp theo Hoa Kỳ là Canada, Australia, Anh, Nhật, Đức... cũng lần lượt ban hành luật đánh giá
- 8 tác động môi trường (Lê Thạc Cán, 1994). Trong những năm 1970 và đầu 1980, ở một số nước đang phát triển như Thái Lan, Singapo, Philippine, Indonesia... đã ban hành những quy định về đánh giá tác động môi trường; Năm 1972, Liên hiệp quốc đã tổ chức hội nghị về môi trường của con người với mục đích là tìm hướng giải quyết những tác động không mong muốn mà cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật gây ra đối với môi trường sống. Các tổ chức UNEP, UNDP, WB đã công bố “Tuyên bố về các chính sách và thủ tục về môi trường” nói lên quan điểm phải kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với việc bảo vệ môi trường và quy định trong các Dự án phát triển do các cơ quan này viện trợ hoặc cho vay vốn phải báo cáo đánh giá tác động môi trường (Lê Thạc Cán, 1994); Năm 1979, tổ chức FAO đã xuất bản tài liệu “Phân tích các Dự án lâm nghiệp” do Hans M-Gregersen và Amoldo H. Contresal biên soạn. Đây là tài liệu giảng dạy dùng cho các địa phương mà tổ chức FAO có đầu tư Dự án trồng rừng và phát triển lâm nghiệp; tài liệu này tương đối đầy đủ và phù hợp với điều kiện đánh giá hiệu quả các Dự án lâm nghiệp ở các nước đang phát triển. Giai đoạn 2: Từ đầu những năm 1980 đến nay, với đặc trưng của giai đoạn này là phát triển bền vững, trong đó đã thể hiện được sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; Từ những năm 1980 cho đến nay, khái niệm phát triển bền vững đã được nêu ra và ngày càng trở nên phổ biến. Ngày nay quan điểm phát triển bền vững đã trở thành một quan điểm chính thống và bắt buộc mọi người không thể bỏ qua. Bản báo cáo “Tương lai Chung của Chúng ta” của ủy ban Brundtland (1987) đã công nhận đánh giá tác động môi trường là một bộ phận cấu thành quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển bền vững. Báo cáo cũng đã vạch ra sự tham gia rộng lớn hơn của cộng đồng vào các quyết định
- 9 có ảnh hưởng đến môi trường, tạo điều kiện cho các cộng đồng sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên địa phương; Tại Hội nghị quốc tế về môi trường năm 1992, ở Rio de Janeiro (Braxin) đã đi đến tiếng nói chung là: “Phải kết hợp hài hoà giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới một sự phát triển bền vững trong phạm vi từng nước và trên toàn thế giới”; Năm 1994, Walfredo Raqual Rola đã đưa ra một mô phỏng về tác động của các phương thức canh tác. Theo mô phỏng này hiệu quả của một phương thức canh tác được đánh giá theo quan điểm tổng hợp, trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và sinh thái môi trường. Tất cả các tác động đó đều nhằm mục tiêu cuối cùng là phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. 1.1.2. Ở Việt Nam 1.3.2.1 Khái niệm về Dự án Ở Việt Nam khái niệm Dự án được đề cập đến vào khoảng những năm cuối thế kỷ 20. Tuy nhiên, trong giai đoạn này các dự án chỉ mang tính nhỏ lẻ, tự phát chưa có quy mô không có chiều sâu do sự thay đổi liên tục về thể chế và các thành phần kinh tế. Trong những năm gần đây xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tầm quan trọng của dự án thông qua các góc độ, khía cạnh nhìn nhận các tác giả đã đưa ra các khái niệm về dự án; Trong tác phẩm phát triển cộng đồng của mình Nguyễn Thị Oanh đưa ra hai định nghĩa về Dự án như sau: - Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt được một hay một số mục tiêu cùng hoàn thành những chỉ báo thực hiện đã định trước tại một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham gia thực sự của những tác nhân và tổ chức cụ thể;
- 10 - Dự án là một tổng thể những hoạt động được kế hoạch hóa thành những công việc cụ thể nhằm đạt một số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian và khuôn khổ chi phí nhất định; Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang, Dự án được hiểu như một kế hoạch can thiệp để giúp cộng đồng dân cư hoặc cá nhân cải thiện điều kiện sống trên một địa bàn nhất định; Hội thảo PIMES về chương trình phòng ngừa thảm họa đã đưa ra hai khái niệm về Dự án: - Dự án là một quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch nhằm đạt được những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó; - Dự án là một quá trình phát triển có kế hoạch, được thiết kế nhằm đạt được mục tiêu cụ thể với khoản kinh phí xác định trong một thời gian nhất định; Theo bài giảng về Quản lý DA lâm nghiệp xã hội của Trung tâm đào tạo lâm nghiệp xã hội (Đại học lâm nghiệp), để nhìn nhận Dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau vê hình thức, nội dung, cách thức quản lý và kế hoạch; - Về mặt hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai; - Về mặt quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính xã hội, môi trường trong tuơng lai; - Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng lẻ, nhỏ nhất trong công tác kế hoạch nền kinh tế;
- 11 - Về mặt nội dung: Dự án được coi là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng hợp lý các nguồn lực xác định; Mặc dù có sự khác nhau về cách định nghĩa Dự án, nhưng các tác giả đều thống nhất cho rằng: Mục tiêu của Dự án đều là tạo sự thay đổi trong nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên cả ba mặt kinh tế - xã hội và môi trường. 1.3.2. Đánh giá tác động của Dự án Ở Việt Nam trong các Dự án đầu tư cho việc phát triển rừng đã được tiến hành cách đây trên nửa thế kỷ nhưng thời gian gần đây mới được thực hiện trên quy mô lớn. Thời kỳ đầu chúng ta mới chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế còn hiệu quả về xã hội và môi trường sinh thái hầu như chưa đề cập đến từ những đóng góp quan trọng của Dự án. Chính vì vậy vấn đề đánh giá tác động môi trường ở nước ta cho đến nay còn rất mới mẻ, đặc biệt là đánh giá trên cả ba mặt kinh tế - xã hội và môi trường của một Dự án; Trước những năm 1980, ở Việt Nam chỉ có những nghiên cứu nhỏ, không tập trung và chưa toàn diện về xói mòn đất. Tuy cũng đã có những nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức canh tác đến đất, nước nhưng còn sơ sài và ở mức độ chung chung, các chỉ tiêu đánh giá còn đơn giản; Từ sau những năm 1980, kinh tế đất nước phát triển kéo theo việc suy giảm tài nguyên rừng cả về số lượng lẫn chất lượng do vậy công tác đánh giá tác động môi trường bắt đầu được chú trọng và phát triển. Năm 1983, chúng ta mới chính thức bắt đầu chương trình nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên và môi trường . Đến năm 1987, Nguyễn Ngọc Sinh lần đầu tiên đưa ra tài liệu “Giới thiệu các phương pháp đánh giá tác động môi trường”;
- 12 Năm 1985, trong quyết định về điều tra, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã nêu: “Trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các chương trình xây dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần tiến hành đánh giá tác động môi trường”. Như vậy có thể nói từ đây vấn đề đánh giá tác động Dự án đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta; Năm 1994, Lê Thạc Cán hoàn thành công trình nghiên cứu “Đánh giá tác động môi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn” tạo tiền đề cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu về môi trường thực hiện những nghiên cứu tiếp theo; Hoàng Xuân Tý (1994) với công trình “Bảo vệ đất và đa dạng sinh học trong các Dự án trồng rừng bảo vệ môi trường” đã tiến hành những nghiên cứu về kinh tế, môi trường. Song, trong các phân tích, đánh giá tác giả thường thiên về một mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không đánh giá một cách toàn diện các mặt trên; Cũng trong năm 1994, nhiều công trình của nhiều tác giả khác đã tiến hành những nghiên cứu về tác động môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội của các phương thức canh tác như: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm với công trình “Hiệu quả các biện pháp canh tác trên đất dốc” và “Sử dụng đất trống, đồi núi trọc và bảo vệ rừng”; Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải và tập thể với công trình “Nghiên cứu và đề xuất mô hình phát triển kinh tế môi trường tại một số vùng sinh thái điển hình”; Phùng Ngọc Lan, Vương Văn Quỳnh với đề tài “Nghiên cứu khả năng giữ nước và bảo vệ đất của các phương thức canh tác trong các hộ gia đình ở huyện Hàm Yên - Tuyên Quang”; Trần Hữu Dào (1995) đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh doanh cả 3 mặt: hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình trồng rừng quế
- 13 thâm canh thuần loài quy mô hộ gia đình tại Văn Yên - Yên Bái . Trong đề tài tác giả đã trình bày, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật mới, tiến bộ trong phân tích kinh tế lâm nghiệp. Tuy nhiên đề tài mới chỉ thiên về đánh giá hiệu quả kinh tế, chưa chú trọng và đề cập sâu đến hiệu quả xã hội và môi trường; Năm 1996, Đoàn Hoài Nam với luận văn thạc sỹ: “Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của một số mô hình rừng trồng tại Yên Hương - Hàm Yên - Tuyên Quang”, đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp về mặt kinh tế và sinh thái của một số mô hình rừng trồng, tuy nhiên chưa thấy tác giả đề cập đến vấn đề xã hội; Năm 1997, tiếp tục có những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường như: Nguyễn Thị Thanh An với luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường của một số mô hình theo phương pháp hệ số đường ảnh hưởng”; Đoàn Thị Mai với luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương án sử dụng đất trong canh tác nông lâm nghiệp ở vùng nguyên liệu giấy”; Scott Frizen và cộng sự cũng đã tiến hành tập chung phân tích tác động qua lại giữa vùng đầu nguồn và các hoạt động sản xuất kinh tế của nhân dân địa phương khi nghiên cứu “ Tác động của Dự án quản lý rừng đầu nguồn có sự tham gia của người dân huyện Hoành bồ tỉnh Quảng Ninh” ; Năm 1998, Cao Danh Thịnh với Luận văn thạc sỹ “Thử nghiệm ứng dụng một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế và môi trường của một số Dự án lâm nghiệp tại khu vực phòng hộ đầu nguồn sông Đà” đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp kinh tế - môi trường . Trong đề tài tác giả đã đề cập đến vấn đề định lượng có trọng số các chỉ tiêu đánh giá và cho biết phương pháp tính trọng số bằng tương quan đạt độ chính xác cao hơn cả; Năm 1999, Trần Ngọc Thắng đã đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án 327 và bước đầu đã nêu được một số ảnh hưởng của Dự án đến các mặt
- 14 kinh tế- xã hội của địa phương với Luận văn thạc sỹ “ Bước đầu đánh giá hiệu quả của các Dự án 327, ảnh hưởng của nó đến việc quản lý sử dụng đất và kinh tế - xã hội tại các khu vực vùng Lâm trường Quy Nhơn- Bình Định”; Năm 2002, Phạm Xuân Thịnh với Luận văn thạc sỹ “Đánh giá tác động của Dự án KFW1 tại vùng Dự án xã Tân Hoa huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang” đã đề cập đến một số tác động của Dự án trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, quá trình đánh giá có sử dụng các chỉ tiêu, chỉ báo, có sự so sánh các lĩnh vực trước và sau Dự án. Tuy nhiên, trong công trình này tác giả mới chỉ dừng lại ở những tác động tích cực chưa đi sâu phân tích những tác động tiêu cực của Dự án; Công tác đánh giá tác động kinh tế, xã hội và môi trường ở nước ta hiện nay có thể nói còn rất mới mẻ, đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Đây lại là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của nên nhìn chung chúng ta còn thiếu hụt về thông tin, về phương pháp luận và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Chính những tồn tại trên đây là một trong những nguyên nhân gây trở ngại cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường, thực hiện các chính sách về môi trường nói chung. Do vậy chúng ta cần phải tiếp tục có những nghiên cứu nhằm hoàn thiện dần phương pháp luận cũng như tích luỹ dần kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời làm phong phú thêm nguồn thông tin cho các nhà nghiên cứu sau này. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá tác động của dự án 661 tại huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An” để thực hiện trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp cao học tại trường Đại học Lâm nghiệp.
- 15 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá được tác động của dự án 661 đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường tại Huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể + Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án 661 tại Huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An; + Phân tích một số tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn nghiên cứu; + Đề xuất phương hướng, giải pháp để duy trì và phát triển các kết quả của các dự án trong tương lai. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Dự án 661, các bên có liên quan và hộ dân tham gia dự án 661 trên địa bàn Huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An. 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu các hoạt động dự án 661 trồng rừng giai đoạn thực hiện 1998 đến 2010; - Việc đánh giá tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường chỉ thực hiện tại xã Yên Khê huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An thông qua một số chỉ tiêu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của luận văn. 2.4. Nội dung nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của đề tài được xác định như sau: 1. Phân tích bối cảnh ra đời và quá trình triển khai thực hiện dự án 661trên địa bàn nghiên cứu 2. Khái quát tình hình cơ bản vùng dự án.
- 16 3. Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án tại Huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An. 4. Đánh giá một số tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. 5. Đề xuất một số giải pháp để duy trì, phát triển cho việc triển khai thực hiện dự án tiếp theo. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Dự án khi đi vào hoạt động thường gây nên những tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường. Những tác động đó cũng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là tích cực hay tiêu cực. Tuy nhiên, những tác động đó luôn thay đổi theo thời gian và không gian cụ thể. Xác định được sự thay đổi đó con người có thể điều chỉnh theo mục đích của mình. Cũng như các hoạt động của Dự án chúng ta có thể nghiên cứu và điều chỉnh sao cho đạt hiệu quả cao nhất cả về kinh tế, xã hội và môi trường, hạn chế thấp nhất những tác động tiêu cực; Dự án 661 đầu tư cho việc khôi phục, bảo vệ, quản lý tài nguyên rừng, hỗ trợ phát triển Nông lâm nghiệp miền núi. Mục tiêu của Dự án là trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, góp phần xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập cho người dân, đảm bảo cung cấp nguyên liệu lâm sản; Để đảm bảo tính khách quan và độ chính xác, khi đánh giá tác động của một dự án nào đó phải đứng trên tổng thể các mối quan hệ của nó và quá trình đánh giá phải được thực hiện trong suốt thời gian hoạt động của Dự án thì sẽ mang lại hiệu quả cao. Với giới hạn nhất định của đề tài chỉ nghiên cứu một số yếu tố cơ bản có liên quan mật thiết đến các hoạt động của Dự án và công tác phục hồi, phát triển tài nguyên rừng. Trong quá trình đánh giá các yếu tố, có thể đánh giá bằng định lượng (Được tính bằng đơn vị đo lường) và định tính (bằng những chỉ tiêu khó lượng hoá hoặc không thể lượng hoá được). Do phạm vi và
- 17 mức độ tác động của Dự án rộng vì vậy khi đánh giá các tác động của nó đến Kinh tế, xã hội, môi trường cần phải áp dụng tổng hợp các mặt biểu hiện cả về định tính và định lượng thông qua các phương pháp tiếp cận các phương pháp phân tích vấn đề có sự tham gia của người dân trong khu vực nghiên cứu. Toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài được tóm tắt qua sơ đồ ở hình 2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu Xây dựng đề cương nghiên cứu Thu thập thông tin hiện trường Điều kiện tự nhiên, kinh Kết quả trồng rừng 661 Kết quả trồng rừng tại tế xã hội huyện Con Cuông Xử lý tính toán số liệu Đánh giá tác động của dự án Tác động kinh tế Tác động xã hội Tác động môi trường Đề xuất giải pháp phát triển dự án trong tương lai Hình 2.1: Sơ đồ quá trình nghiên cứu
- 18 2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 2.5.2.1. Lựa chọn điểm nghiên cứu Do giới hạn về mặt thời gian nên Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại một xã trong đó các hộ gia đình, người dân đã tham gia và không tham gia dự án Dự án. 2.5.2.2. Phương pháp kế thừa tài liệu Để rút ngắn khối lượng và thời gian nghiên cứu, một số tài liệu thứ cấp đươc kế thừa một cách có chọn lọc, bao gồm: - Những văn kiện Dự án, các văn bản của nhà nước như các văn bản pháp luật, các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của các bộ, ngang bộ, quyết định thực hiện Dự án...; - Các báo cáo giám sát đánh giá Dự án, báo cáo tổng kết thường kỳ, các biên bản nghiệm thu, thẩm định, hồ sơ thiết kế. - Bản đồ hiện trạng, bản đồ qui hoạch, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thiết kế; - Diễn biến tài nguyên rừng và đất rừng qua từng năm thực hiện; - Các chính sách về khoa học công nghệ, thị trường thương mại; - Điều kiện kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng vùng Dự án; - Các qui trình, qui phạm, các kết quả nghiên cứu tham khảo khác đã có, các bảng biểu có liên quan; - Các phần mềm xử lý số liệu như EXCEL, SPSS. 2.5.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân. - Họp thôn, thảo luận nhóm cộng tác viên (CTV), khoảng 8-10 người/nhóm ở các thôn điển hình tham gia dự án, đại diện về thành phần nhóm hộ, giới tính, tuổi,…Nội dung thảo luận bao gồm: + Phân loại hộ gia đình (HGĐ) trước và sau dự án; + Đánh giá kết quả thực hiện Dự án tại địa phương;
- 19 + Phân tích mặt mạnh, những hạn chế, khó khăn và những nguyên nhân của nó, đồng thời đưa ra khuyến nghị nhằm phát triển những hiệu quả tích cực và hạn chế những tác đông tiêu cực từ các hoạt động của Dự án, tạo điều kiện phát triển giai đoạn hậu Dự án và các dự án tương tự khác; + Đề xuất một số giải pháp phát triển Dự án nói riêng và sinh kế cộng đồng nói chung tại địa phương; - Điều tra thông qua phỏng vấn hộ gia đình (HGĐ) được đề tài tiến hành như sau: a. Điều tra về kinh tế + Chọn một thôn điển hình tham gia Dự án, sau đó tiến hành phỏng vấn 40 hộ gia đình điển hình với mức độ giàu nghèo khác nhau và chia ra làm 4 nhóm hộ, trong đó khoảng 10 hộ khá, 10 hộ trung bình và 10 hộ nghèo, 10 hộ không tham gia Dự án (Đây không phải là con số tuyệt đối và số hộ trong các nhóm sẽ có sự biến động qua lại trong tổng số hộ được điều tra); + Các thông tin phỏng vấn được ghi chép trong phiếu điều tra HGĐ. b. Điều tra về xã hội + Tiến hành đồng thời với điều tra kinh tế, sử dụng công cụ là bộ câu hỏi ghi trong phiếu điều tra phỏng vấn tại 40 hộ gia đình nói trên; + Các thôn còn lại tham gia dự án, tiến hành phỏng vấn sâu mỗi thôn 40 hộ điển hình (10 hộ nhóm khá, 10 hộ nhóm trung bình, 10 hộ nhóm nghèo, 10 hộ không tham gia Dự án; chú ý đến đối tượng phỏng vấn đại diện cho thành phần dân tộc, tuổi, giới tính). c. Điều tra về môi trường Thực hiện tương tự như điều tra về mặt xã hội. Trong đó, các số liệu, thông tin thu thập theo phương pháp PRA đều được kiểm tra tính thực tiễn thông qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào việc giáo dục y đức cho sinh viên ngành y ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 228 | 35
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn