Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tác động của quản lý rừng cộng đồng đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân địa phương tại xã Văn Minh – huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là đánh giá được ảnh hưởng của quản lý rừng cộng đồng đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân làm cơ sở đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách trong quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tác động của quản lý rừng cộng đồng đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân địa phương tại xã Văn Minh – huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------- NGUYỄN THỊ NHÀN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI XÃ VĂN MINH, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP --------------------- NGUYỄN THỊ NHÀN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI XÃ VĂN MINH, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN TRƯỜNG Hà Nội, 2011
- i LỜI CẢM ƠN Luận văn đươ ̣c hoàn thành ta ̣i trường Đa ̣i ho ̣c Lâm nghiêp̣ Viê ̣t Nam, theo chương trình đào tạo Cao học khoá 2009 – 2011. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình và động viên của các thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, Chính quyền xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu cùng quý thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, Chính quyền xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến: TS. Lê Xuân Trường đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình thực hiện luận văn này. TS. Nguyễn Quang Tân, giám đốc Trung tâm vì con người và rừng (RECOFTC). Đã tạo điều kiện cho tôi làm tình nguyện viên ở tổ chức, giúp tôi trong việc thu thập số liệu và góp ý kiến cho luận văn của tôi. Mặc dù đã làm việc với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do hạn chế về trình độ và điều kiện thực hiện đề tài nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các thầy, các cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn Hà Nội, tháng 9 năm 2011 Tác giả Nguyễn thị Nhàn
- ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... i Danh mục các bảng ......................................................................................... ii Danh mục các hình ......................................................................................... iv Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1. Trên thế giới.......................................................................................... 3 1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 10 1.2.1. Cơ sở pháp lý tác động đến quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam ................................................................................................................. 13 1.2.2. Những chương trình, dự án về quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam ......................................................................................................... 17 1.3. Sinh kế người dân trong quan hệ với tài nguyên rừng................... 20 1.3.1. Khái niệm và phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững .............. 20 1.3.2. Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân ......................... 22 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25 2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 25 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 25 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 25 2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu..................................................... 25 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 26 2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 26 2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu............................ 26
- iii 2.4.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu.................................... 29 2.4.3. Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan sẵn có30 2.4.4. Phương pháp, công cụ thu thập số liệu ...................................... 31 2.5. Tổng hợp và phân tích số liệu ........................................................... 33 CHƯƠNG 3.................................................................................................... 34 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................... 34 3.1. Điều kiện tự nhiên xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ...... 34 3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 34 3.1.2. Địa hình, địa mạo ......................................................................... 34 3.1.3. Khí hậu ......................................................................................... 35 3.1.4. Thuỷ văn ....................................................................................... 37 3.1.5. Tài nguyên đất .............................................................................. 37 3.1.6. Tài nguyên nước .......................................................................... 40 3.1.7. Tài nguyên rừng ........................................................................... 40 3.1.8. Cảnh quan môi trường ................................................................ 42 3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 42 3.2.1. Dân số và lao động ....................................................................... 42 3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế ........................................................ 42 3.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế ................................................................. 43 3.2.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................ 44 3.3. Nhận xét về đặc điểm xã Văn Minh ................................................. 45 3.3.1. Thuận lợi ...................................................................................... 45 3.3.2. Khó khăn ...................................................................................... 45 CHƯƠNG 4.................................................................................................... 46 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 46 4.1. Quá trình giao đất giao rừng ở xã Văn Minh.................................. 46 4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại xã Văn Minh ........... 48
- iv 4.2.1. Các hình thức quản lý rừng trên địa bàn xã Văn minh............. 48 4.2.2. Tình hình thực hiện bảo vệ rừng tại xã Văn Minh .................... 51 4.2.3. Những thuận lợi, hạn chế trong công tác BVR.......................... 60 4.2.4. Những nguy cơ và thách thức trong công tác BVR ................... 63 4.3. Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân trên địa bàn xã ... 68 4.3.1. Tình hình sinh kế của hộ gia đình .............................................. 69 4.3.2. Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân ......................... 71 4.4. Đánh giá tác động của rừng cộng đồng đến kinh tế, xã hội, môi trường tại khu vực nghiên cứu ................................................................ 77 4.4.1. Đánh giá tác động về mặt kinh tế ................................................ 77 4.4.2. Đánh giá tác động về mặt xã hội ................................................. 82 4.4.3. Đánh giá tác động về mặt bảo vệ môi trường sinh thái ............. 89 4.4.4. Những ưu điểm, hạn chế quản lý rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................... 94 4.5. Đề xuất một số giải pháp để cộng đồng QLBVR được bền vững .. 96 4.5.1. Các giải pháp về chính sách ........................................................ 96 4.5.2. Các giải pháp về tổ chức ............................................................ 104 4.5.3. Giải pháp về đào tạo tập huấn ................................................... 107 4.5.4. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục và tăng cường năng lực .. 109 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng BVR Bảo vệ rừng BCHPCCCR Ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy rừng DA Dự án D1.3 Đường kính gốc 1.3m Ha Héc ta HKL Hạt kiểm lâm KNTS Khoanh nuôi tái sinh LS Lâm sản N/ha Số cây/ha Nhóm I Nhóm hộ nghèo Nhóm II Nhóm hộ cận nghèo Nhóm III Nhóm hộ khá M/ha Trữ lượng/ha ÔTC Ô tiêu chuẩn PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân PL Pháp luật RCĐ Rừng cộng đồng RHGĐ Rừng hộ gia đình SD Sử dụng TC Tại chỗ UBND Ủy ban nhân dân XDLL Xây dựng lực lượng
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Hiện trạng sử dụng đất đai xã Văn Minh 39 3.2 Hiện trạng rừng của xã Văn Minh 41 4.1 Diện tích rừng phân theo chủ quản lý trên địa bàn xã Văn 48 4.2 Các Minhhình thức tuyên truyền bảo vệ rừng tại xã Văn Minh từ 52 năm 2006 - 2010 Thống kê tình hình vi phạm Luật bảo vệ & phát triển rừng tại 4.3 55 địa bàn xã Văn Minh năm 2006 – 2010 4.4 Nguy cơ thách thức trong BVR trên địa bàn 62 4.5 Đặc điểm kinh tế của các nhóm hộ điều tra 68 4.6 Tình hình thu nhập các loại lâm sản trên các loại rừng 70 4.7 Cơ cấu thu nhập các loại lâm sản của các nhóm kinh tế hộ 72 4.8 Diễn biến chất lượng các loại đất rừng trước và sau khi giao 74 đất, giao rừng cho các đối tượng quản lí 4.9 Mức độ quan trọng của rừng và đất rừng đối với cộng đồng 76 4.10 Cơ cấu thu nhập của các nhóm kinh tế hộ 78 Tài sản bình quân cho mỗi hộ gia đình trước và sau giao 4.11 82 rừng, đất rừng cho cộng đồng quản lý tại xã Văn Minh Nhận thức của cộng đồng, hộ gia đình về quyền và nghĩa vụ 4.12 84 đối với rừng và đất rừng được giao cho cộng đồng 4.13 Nguồn cung cấp kiến thức kỹ thuật cho sản xuất lâm nghiệp 86 của cộng đồng và các hộ gia đình 4.14 Sự thay đổi tài nguyên rừng trước và sau giao cho cộng đồng 87
- iii 4.15 Biến động thảm thực vật rừng tự nhiên phục hồi lại từ đất 88 trống động thảm thực vật rừng trồng tại ô điều tra 03 4.16 Biến 89 Diễn biến chất lượng các loại đất rừng trước và sau khi giao 4.17 90 đất, giao rừng cho cộng đồng quản lý 4.18 Tình hình thay đổi nguồn nước hiện nay 91
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 3.1 Các yếu tố khí hậu của xã Văn Minh 35 4.1 Rừng cộng đồng thôn Nà Mực, xã Văn Minh 49 4.2 Phá rừng làm nương rẫy tại địa bàn xã Văn Minh 56 4.3 Gỗ bị khai thác trái phép trên địa bàn xã Văn Minh 57 4.4 Biểu đồ dòng thu chi của 3 nhóm kinh tế hộ 70 4.5 Biểu đồ cơ cấu các nguồn thu nhập của các nhóm kinh tế hộ 78 4.6 Sơ đồ các bước tiến hành xây dựng ban quản lý rừng thôn, 102 bản và tổ chức thực hiện 4.7 Sơ đồ ban quản lý rừng thôn, bản 103
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, nó gắn liền với đời sống kinh tế, văn hóa và các luật tục của nhiều cộng đồng các dân tộc sống gần rừng và sống dựa vào rừng trên khắp nước ta. Mối liên kết giữa cộng đồng với rừng trở lên chặt chẽ khi mà những lợi ích từ rừng đem lại một sự đảm bảo cho cuộc sống của cả cộng đồng. Sở dĩ rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng xuất hiện từ rất lâu và vẫn tồn tại được cho tới ngày nay là do nó đã dung hòa được các lợi ích khác của những nhóm người sống trong cùng một cộng đồng. Thời gian trước đây dân số ít, nhu cầu sinh kế của người dân chưa lớn, chưa đa dạng vì thế nguồn tài nguyên rừng về cơ bản có thể đáp ứng được nhu cầu của con người. Bên cạnh đó, trong các cộng đồng dân tộc thiểu số việc quản lý tài nguyên rừng có sự trợ giúp đắc lực của các định chế, luật tục truyền thống trong cộng đồng và trong một thời gian dài trước đây chúng đã phát huy hiệu quả tốt do vậy mà tài nguyên rừng được bảo vệ một cách tương đối tốt. Nhưng hiện nay, nhu cầu của người dân tăng cao, sự phát triển mạnh về dân số, vấn đề di dân tự do, khai phá đất rừng trồng cây công nghiệp đã làm tài nguyên rừng suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Điều đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống, đến nhận thức, cách đối xử của người dân với tài nguyên rừng. Các thay đổi bất lợi này lại càng gây khó khăn cho các nỗ lực của công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế miền núi. Đời sống của các cộng đồng dân cư, nhất là cộng đồng các dân tộc thiểu số sống trong và gần rừng vẫn còn rất khó khăn. Do đó, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên kết hợp với việc xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng cao là một thách thức lớn cho việc quản lí bền vững tài nguyên rừng và đất rừng vùng miền núi Việt Nam.
- 2 Xã Văn Minh là một trong những xã vùng cao và thuộc diện đặc biệt khó khăn của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, xã có vị trí cách quốc lộ 279 khoảng 4 km và cách Thị trấn Yên Lạc 14 km về phía Tây Nam. Dân số của xã là 1.169 người phân bố trên 11 thôn chủ yếu là đồng bào dân tộc Tày, Nùng, Dao, Kinh. Thu nhập chính của người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và lâm nghiệp [20]. Trong đó, thu nhập từ lâm nghiệp chủ yếu thông qua các hoạt động tận thu lâm sản, sản vật từ rừng nên đời sống của người dân vẫn chưa được nâng cao, đặc biệt là những người dân sống gần rừng, phụ thuộc vào các sản phẩm và dịch vụ từ rừng. Trong những năm qua, để giải quyết vấn đề bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên kết hợp với việc xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng cao Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, khôi phục tài nguyên rừng và đất rừng cho mục tiêu phòng hộ cũng như sinh kế của người dân địa phương như: Chương trình 327, chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình trồng rừng theo ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, chương trình 135,.... Do đó, tài nguyên rừng và cuộc sống của người dân miền núi ở Việt Nam nói chung, ở xã Văn Minh nói riêng trong những năm gần đây đã ngày càng được nâng cao (Võ Văn Dự, 2003). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lợi từ rừng và đất rừng cũng như trong tiến trình thực hiện các chính sách, chương trình. Hệ thống tổ chức lâm nghiệp địa phương còn chồng chéo, chưa đồng bộ. Các hộ dân làm nghề rừng ở đây chưa được giao đất, giao rừng để ổn định sản xuất nên hiệu quả của công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “ Đánh giá tác động của quản lý rừng cộng đồng đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân địa phương tại xã Văn Minh – huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn” làm cơ sở khoa học hỗ trợ cộng đồng quản lý bền vững rừng và đất rừng cũng như tạo sinh kế cho người dân địa phương.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Thuật ngữ “Quản lý rừng cộng đồng” Community Forest Management (CFM) đầu tiên đã được FAO [8] định nghĩa như sau: “Quản lý rừng cộng đồng diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân với rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm này”. “Lâm nghiệp cộng đồng bao gồm bất kỳ tình huống nào mà người dân địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”. Don Gilmour và Fischer [7] cho rằng quản lý rừng cộng đồng là các hoạt động kiểm soát và quản lý các nguồn tài nguyên rừng do người dân địa phương thực hiện, những người này sử dụng chúng cho các mục đích của cộng đồng và nó là một bộ phận hữu cơ của hệ thống canh tác. Hình thức quản lý rừng cộng đồng đã xuất hiện từ rất lâu trong quá trình sản xuất nông lâm nghiệp của loài người. Tuy nhiên sự thống trị của chế độ thực dân Châu Âu diễn ra trên diện rộng và kéo dài cho tới thế kỷ 20 đã có những ảnh hưởng tiêu cực đối với hệ thống quản lý cây và rừng cổ truyền ở nhiều địa phương. Chính sách thực dân đã đập tan các hệ thống quản lý cổ truyền về tài nguyên ở các địa phương cùng với những nguồn kiến thức bản địa về tài nguyên và hệ sinh thái nơi đó. Trong thời gian hậu thuộc địa, nhiều nhà quản lý sử dụng rừng vẫn chịu ảnh hưởng của những lực lượng từ bên ngoài và cũng góp phần không nhỏ trong việc làm suy giảm tài nguyên rừng trên thế giới [15]. Một thực tế là khi mà các cộng đồng dân cư không phải là nhân tố tham gia thực hiện quản lý rừng, họ không thấy được trách nhiệm và quyền hạn của mình trong việc quản lý tài nguyên rừng thì ở đó tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Khi chính phủ của các quốc gia giao quyền quản lý những khu
- 4 rừng và tạo cơ hội cho người dân, cộng đồng được hưởng lợi từ rừng, khi đó những vấn đề như đói nghèo, suy thoái tài nguyên dần dần được đẩy lùi và cộng đồng địa phương sẽ nhận ra trách nhiệm của chính họ trong việc bảo vệ và quản lý tài nguyên rừng, thúc đẩy cho sự phát triển của các cộng đồng dân cư sống phụ thuộc vào rừng [8]. Thực tế trên thế giới cho thấy đã có rất nhiều nghiên cứu về các khía cạnh cải tiến chính sách, thể chế, cách tiếp cận, áp dụng công nghệ trên cơ sở kiến thức bản địa để phát triển quản lý dựa vào rừng cộng đồng. Đây là những kinh nghiệm tốt có thể kế thừa và vận dụng vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Quản lý rừng cộng đồng thường được quan tâm chú ý ở một số nước như: - Tại Nepan việc quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng trong đó có rừng và các tài sản khác thường gắn với các thôn bản nhỏ và hiu quạnh. Khi tìm hiểu tính chất của việc quản lý tài nguyên rừng ở cấp thôn bản thì thấy chúng đều có những nét chung và chúng thường có hiệu lực, đặc biệt là về mặt bảo vệ. Các chỉ tiêu về quy chế tổ chức, phần nào dựa trên sự thống nhất ý kiến của những người sử dụng là phần quan trọng nhất của tất cả những hệ thống quản lý rừng bản địa và những hệ thống quản lý rừng bản địa này chỉ mới được xây dựng từ năm 1950. Từ năm đó tới nay Chính phủ Nepan đã có một thay đổi mạnh mẽ về cách ứng xử đối với rừng vùng đồi, đây là một sự chuyển biến sâu sắc do nạn tàn phá rừng ngày càng rõ nét và ảnh hưởng của nó tới đời sống nông thôn ngày nay. Đầu tiên là việc thi hành luật bảo vệ phát triển rừng thông qua hệ thống pháp luật của Chính phủ, nhưng việc đó đã thất bại. Sau đó đã có nhiều thay đổi về chính sách, luật lệ chuyển việc quản lý rừng cho chính những người sử dụng chúng ở thôn bản (Arnold, 1986) [15]. Trong tài liệu này Arnold cũng đã trình bày những tiến bộ mà chính phủ Nepan đạt được khi tổ chức LNCĐ tại vùng đồi của Nepan thông qua dự
- 5 án phát triển lâm nghiệp cộng đồng trong báo cáo “Quản lý tập thể rừng vùng đồi ở Nepan: Dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng”. Mục tiêu của dự án này là tăng thêm nguồn cung cấp củi, thức ăn gia súc, cỏ và gỗ thông qua việc trao trách nhiệm rộng hơn về quản lý và bảo vệ rừng cho các cộng đồng địa phương. Tài liệu này có đề cập tới một sáng kiến của Nepan là đã đưa ra một khuôn khổ có khả năng vận dụng được để phát triển các hệ quản lý rừng sản xuất địa phương thích hợp với các nhu cầu hiện nay, khuôn khổ đó xây dựng trên các truyền thống và phương thức địa phương để quản lý rừng cộng đồng. Số liệu điều tra cho thấy rằng sự quản lý tích cực của người sử dụng địa phương có ảnh hưởng tích cực đến rừng. Rừng được cải thiện rõ khi có sự kiểm tra thu hoạch của địa phương do các cộng đồng đề ra như những quy định thời gian và các diện tích có hạn chế và các công cụ được phép sử dụng, ngược lại rừng tiếp tục bị thoái hóa khi chỉ có Chính phủ đề ra cách kiểm tra theo thường lệ như lệ phí mà người sử dụng phải trả và bài cây để chặt hạ. Mặc dù những kinh nghiệm của chương trình này đến nay vẫn còn hạn chế nhưng những việc đã làm được của chương trình này cũng được coi là một sự khởi đầu đáng phấn khởi. Theo Hobley (1987) [29] thì lâm nghiệp cộng đồng không nên được định nghĩa bằng quy mô hoặc sản phẩm cuối cùng mà ở chỗ là quyền đề xuất quyết định nằm ở đâu. Sự tham gia và kiểm tra của dân trong việc thành lập, duy trì, hưởng lợi và phân phối các lợi ích là những lợi ích tiên quyết cho một chương trình LNCĐ đúng đắn. Kết quả điều tra cụ thể tại hai thôn bản của Nepan thông qua dự án lâm nghiệp song phương giữa Nepan và Australia là dân bản luôn luôn coi rừng là tài sản sở hữu của cộng đồng, tuy nhiên LNCĐ muốn có được những thành công thì cần phải có sự thay đổi sâu sắc về mặt xã hội tại Nepan.
- 6 Theo Gilmour, D.A King, G.C và Hobley (1989) [15] đã mô tả hai động cơ khác nhau nhưng song song tồn tại bên nhau trong phát triển lâm nghiệp ở Nepan đó là: “Phát triển lâm nghiệp hướng về Trung ương” và “Phát triển lâm nghiệp hướng về người dân”. Để nâng cao việc quản lý rừng công cộng có hiệu quả một số chương trình của Chính phủ Nepan đã phát triển theo hình mẫu “hướng về rừng” để khắc phục hiện tượng tàn phá rừng do sự tác động cộng hưởng của chính sách lâm nghiệp không hoàn chỉnh, áp lực của dân số và sự ô nhiễm môi trường. Qua báo cáo của Leuschner, tác giả đã khẳng định rằng việc hợp tác giữa cư dân địa phương với cán bộ cấp huyện là rất quan trọng để đảm bảo thành công trong các dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng và nó có thể trở nên dễ dàng bằng cách thu hút các nhóm người dân đó vào việc lập kế hoạch phát triển địa phương. Tiêu chuẩn chính cho sự thành công của dự án lâm nghiệp cộng đồng chính là việc quan tâm đến sự thích nghi của một hệ thống quản lý cộng đồng với các điều kiện và nhu cầu của người dân địa phương. - Tại Ấn Độ, mặc dù quá trình hiện đại hóa mang lại nhiều lợi ích cho những thôn bản nằm xung quanh trung tâm chính trị Delhi nhưng nó cũng đã mang lại một sự bùng nổ về dân số, làm đảo lộn cân bằng tài nguyên và cũng dẫn tới sự tan rã của các tổ chức cổ truyền như các cộng đồng thôn bản. Ngày càng có sự chuyển mạnh đất công từ sở hữu cộng đồng sang các phương thức sử dụng tư và cả sự chuyển thể đất công từ đất trồng trọt và chăn nuôi sang các phương thức sử dụng khác. Kết quả là diện tích đất hoang hóa ngày một gia tăng. Trong thế kỷ 19, có tới 2/3 đất đai Ấn Độ được đặt dưới sự kiểm tra của cộng đồng nhưng quá trình tư nhân hóa và Nhà nước sung công đã làm giảm tỷ lệ đó. Nhiều hình thức bản địa và cổ truyền của phương thức quản lý tài nguyên sở hữu công cộng đã bị suy yếu và tan rã, tuy nhiên chúng vẫn đóng một vai trò rất quan trọng trong các hệ thống nông nghiệp và trong đời
- 7 sống của dân nghèo. Do đó, để tiến tới việc quản lý tài nguyên sở hữu công cộng bền vững Chính phủ Ấn Độ cần dành ưu tiên cao cho việc sửa đổi chính sách và các sự yếu kém, sai sót của các luật lệ hiện hành cũng như hạn chế việc khuyến khích tiếp tục tư nhân hóa. Vào đầu những năm 1970, Chính phủ ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích phát triển lâm nghiệp làng bản để giảm sức ép đối với việc tàn phá rừng. Trong khoảng 15 năm, Chính phủ đã đầu tư khoảng 400 triệu USD cho chương trình này. Các vườn ươm được thiết lập với sự tham gia của người dân [15, T78, T57]. Theo lịch sử ở Ấn Độ có nhiều loại rừng lăng miếu và chúng phục vụ nhiều cho mục đích tinh thần và tôn giáo. Những rừng này đều được các tổ chức tôn giáo hoặc nhóm cộng đồng địa phương quản lý, đồng thời người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các đám rừng có diện tích từ 0.5 - 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó hình thành từ những xã hội chuyên săn bắt và hái lượm và việc lấy bất kỳ một sản phẩm nào ra đều là cấm kỵ và nó cũng đã góp phần vào việc duy trì và mở rộng tài nguyên rừng [15, T65]. Theo Guha (1989) [28] rừng núi không yên ổn, thay đổi sinh thái và sự chống đối của nông dân tại Himalaya cách đây trên một trăm năm, tại vùng đồi Himalaya phong trào quần chúng “ôm giữ lấy cây” (Chipko) như là một cố gắng nổi bật của người dân địa phương để cứu vãn tài nguyên rừng đang bị suy sụp và chống lại chính sách của Chính phủ đã cho phép những người ngoài cuộc tới chặt hạ cây cối theo mục đích thương mại của họ. Basu, N.G (1987) [15] đã đề nghị Chính phủ cần có một chính sách lâm nghiệp mới cùng với một cách nhìn mới để ngăn chặn quá trình phát triển đồi trọc và để lôi cuốn nhân dân tham gia vào phong trào tái sinh rừng. Mục đích của các chương trình lâm nghiệp xã hội tại Ấn Độ tập trung giải quyết một số vấn đề như: Giúp đỡ dân nghèo và cố nông được quyền
- 8 hưởng thụ các tài sản công cộng của thôn bản và đất đai của cơ quan lâm nghiệp trên đó họ có thể trồng các loài cây rừng và các loài cỏ thích hợp; Tuyển chọn các biện pháp kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cho từng khu sinh thái cụ thể; Tổ chức các cộng đồng địa phương để tiến hành phát triển có hiệu quả công tác lâm nghiệp xã hội. - Tại Indonesia, người dân ở vùng Kalimanta có tập quán canh tác du canh, lúc ban đầu du canh được tiến hành tại các khu rừng tự nhiên, sau đó các diện tích rừng thứ sinh cũng được sử dụng, từng bước các hộ gia đình đã bắt đầu đòi hỏi quyền được sở hữu nương rẫy và đất bỏ hóa. Với áp lực dân số ngày càng gia tăng những quyền lợi đó được mở rộng cho thế hệ tiếp theo. Những nguồn lâm sản phụ như song mây, gỗ trầm hương và tổ ong đã có sự cạnh tranh và không thỏa hiệp về lợi ích giữa người dân địa phương và những người bên ngoài. Tại miền Nam và Tây Sumatra, các thành viên cộng đồng có quyền thu hái lâm sản và mở nương làm nông nghiệp trên đất rừng của làng, trong đó một số đám rừng được giữ lại và không ai được đụng chạm tới chúng [15, T68, T76]. Tại Tiamor, Indonesia tất cả đất đai được công khai xếp vào loại “Adapt” tức là đều thuộc quyền sở hữu của địa chủ lớn địa phương, mãi cho tới cuối thế kỷ 20 những người nông dân mới được hưởng quyền sử dụng đất. Vào những năm 1940 và 1950, tại huyện Amarasi, người ta đã đề ra nhiều bước để cải tiến việc quản lý đất đai. Những biện pháp đó đều dựa trên bộ luật Adapt và sau đó được luật lệ Nhà nước củng cố để thi hành tại 64 thôn bản của huyện. Chúng gồm có nghĩa vụ trồng các hàng cây Keo dậu (Leucaena leucocephala) theo các đường đồng mức trên các lô nương rẫy trước khi bỏ hóa và một phần sử dụng đất tách rời các khu canh tác với các khu lâm súc dành cho chăn thả [15, T83].
- 9 - Tại Chiang Mai - Thái Lan, tháng 9/2001 diễn ra tổ chức một hội thảo quốc tế về lâm nghiệp cộng đồng, trong đó đã phản ánh nhu cầu phát triển phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam [15]. - Tại Bolivia, mô hình phát triển quản lý tài nguyên rừng đều tập trung vào việc tổ chức các hợp tác xã lâm nghiệp, người ta đã tiến hành xây dựng thêm các xưởng cưa để tạo thêm lợi tức, kết hợp với việc quản lý rừng nhằm đạt được tính sản xuất bền vững. Mặc dầu cây rừng được tập thể quản lý, người ta vẫn cần có giấy phép khai thác do các nhà đương cục của Chính phủ Bolivia cấp phát hàng năm. Cộng đồng dành lại những loài cây nhập nội và có giá trị cao để xây dựng một quỹ tiết kiệm chỉ được dùng tới khi rất cần thiết [15, T210]. - Tại Peru chương trình quản lý tài nguyên Selva Trung ương, năm 1980 được phát triển, chương trình này nhằm vào việc quản lý tài nguyên rừng đặc biệt là rừng đầu nguồn với mục tiêu là tạo ra công ăn việc làm và nguồn lợi tức bằng tiền cho các thành viên cộng đồng đồng thời bảo tồn các rừng tự nhiên của cộng đồng được quản lý [15, T211]. - Tại Braxin, việc nghiên cứu nhóm người Indieng Kapor tại miền đông Amazon, Braxin đã chứng minh rằng các nhóm bản địa đã xử lý hệ động thực vật và cuối cùng đã làm tăng được tính đa dạng sinh học. Điều đó góp phần vào việc duy trì và nâng cao khả năng cung ứng của rừng cho con người trong thời gian dài [15, T226]. - Tại Mexico sự tham gia của nông dân vào việc quản lý, bảo vệ và nâng cao tài nguyên rừng được thực hiện của một chính sách có tên là. “Kinh tế lâm nghiệp thôn xã” đã cho thấy sự tham gia trực tiếp của người dân địa phương là chìa khóa cho sự thành công của các chương trình mong muốn phát triển tài nguyên rừng cộng đồng [15, T238].
- 10 - Ở Nhật Bản văn hoá phát triển trong mối quan hệ mật thiết của gỗ và rừng, tiêu biểu là những toà nhà bằng gỗ đền "Horyn" và nhiều cây gỗ linh thiêng còn lại xung quanh những đền, miếu và điện thờ. Từ sự đam mê và quan tâm đến văn hoá, người Nhật đã học được cách cải tiến việc sử dụng bền vững và bảo tồn nguồn tài nguyên rừng rất lớn. Vì vậy, thực tế các mục tiêu chính trong luật pháp rừng và quản lý tài nguyên ở Nhật Bản đều được công bố rõ ràng để đẩy mạnh phát triển bền vững dựa trên cơ sở lợi ích cộng đồng ngay từ những năm 1800 [21]. 1.2. Ở Việt Nam Theo Nguyễn Hồng Quân và các cộng tác viên (2000) [11], tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam là yếu tố quan trọng tạo nên cơ sở cho những thành quả đã đạt được trong công cuộc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, vấn đề phát huy vai trò của các cộng đồng để quản lý nguồn tài nguyên này là vấn đề vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống, vừa có thể tạo ra một cách quản lý tài nguyên có hiệu quả hơn, bền vững hơn, phù hợp với những xu hướng phát triển của thế giới. Khi nghiên cứu kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên nhiều tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Chính những cộng đồng địa phương là những người hiểu biết sâu sắc nhất về tài nguyên thiên nhiên nơi họ sinh sống, về cách thức giải quyết những mối quan hệ kinh tế - xã hội trong cộng đồng của họ. Họ biết phát triển những loài cây trồng, vật nuôi cho hiệu quả cao và bền vững trong hoàn cảnh sinh thái của địa phương [18]. Đoàn Diễm (1997) [6] nhận thấy rằng, sự tham gia của các cộng đồng góp phần làm giảm những mâu thuẫn về lợi ích trong sử dụng tài nguyên. Nghiên cứu ở vùng lòng hồ Hòa Bình cho thấy, thiếu sự tham gia của các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn