Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng bảo tồn đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, tỉnh Đăk Lăk
lượt xem 3
download
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá được đặc điểm đa dạng sinh học và thực trạng bảo tồn, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn dựa vào cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, tỉnh Đăk Lăk. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng bảo tồn đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, tỉnh Đăk Lăk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN TRỌNG TƯỜNG HÀ TÂY – 2007
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN TRỌNG TƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN NGỌC LUNG HÀ TÂY – 2007
- i MỤC LỤC Nội dung Số trang ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO VỆ ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN CƠ SỞ CỘNG ĐỒNG ................... 4 1.1 Thế giới: ......................................................................... 4 1.2 Việt Nam ........................................................................ 7 CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ................... 11 2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu: ...................... 11 2.2 Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội: .............................. 19 CHƯƠNG 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 27 3.1 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................... 27 3.2 Đối tượng nghiên cứu và giới hạn của đề tài ............... 27 3.3 Nội dung nghiên cứu .................................................... 28 3.4 Phương pháp tiến hành: ................................................ 28 3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp: .............................................. 28 3.4.2 Khảo sát thu thập số liệu: ............................................. 29 3.4.3 Tổng hợp thông tin, xử lý phân tích số liệu và viết báo cáo: ......................................................................... 32 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 33 4.1 Thực trạng đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô ................................................................... 33 4.1.1 Đa dạng sinh cảnh: ....................................................... 33 4.1.2 Đa dạng về loài: ............................................................ 34 4.1.3 Đa dạng về nguồn gen: ................................................. 38
- ii 4.2 Hệ thống các nhân tố kinh tế xã hội tác động đến hoạt động bảo tồn: ........................................................ 41 4.2.1 Phân tích các bên liên quan: ......................................... 41 4.2.2 Tình hình kinh tế, xã hội, thể chế chính sách, tự nhiên tác động vào Khu BTTN Ea Sô:......................... 46 4.3 Thực trạng bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô.................................................... 51 4.3.1 Nguyên nhân những ảnh hưởng đến hoạt động của khu bảo tồn: .................................................................. 51 4.3.2 Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và mức độ khai thác trái phép nhóm tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô: .................................... 69 4.4 Một số phát hiện trong quá trình nghiên cứu ............... 78 4.4.1 Các phát hiện dựa vào các bên liên quan: .................... 78 4.4.2 Phát hiện các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học theo nhóm loài: ............................................................. 80 4.5 Đề xuất một số giải pháp: ............................................. 83 4.5.1 Nhóm giải pháp chính sách, xã hội: ............................. 83 4.5.2 Nhóm giải pháp về kinh tế, kỹ thuật: ........................... 85 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ..................................... 89 5.1 Kết luận ........................................................................ 89 5.1.1 Tính đa dạng sinh học của khu bảo tồn ........................ 89 5.1.2 Tình hình kinh tế xã hội và ảnh hưởng của cộng đồng trong việc quản lý tài nguyên .............................. 89 5.1.3 Đánh giá công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô ............................................. 90 5.2 Tồn tại ........................................................................... 92 5.3 Kiến nghị ...................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94
- iii DANH SÁCH BẢNG BIỂU Thứ tự Nội dung Số trang 2.1 Tổng hợp diện tích các loại đất ................................................... 14 2.2 Bảng tổng hợp bình quân theo tháng của các chỉ tiêu khí tượng, trạm M’Đrăk giai đoạn 2001-2005.................................. 15 2.3 Dân số và lao động của 2 xã vùng đệm ...................................... 20 2.4 Bảng tổng hợp về tình hình dân số của 2 xã vùng đệm Ea Sô và Cư Prao từ năm 1999 đến 2006 ............................................. 20 2.5 Tổng hợp chăn nuôi gia súc, gia cầm ......................................... 24 4.1 Khu hệ thực vật tại khu BTTN Ea Sô ......................................... 34 4.2 Khu hệ động vật tại Khu BTTN Ea Sô ....................................... 36 4.3 Các loài thực vật quý hiếm cần bảo vệ để bảo tồn nguồn gen ... 38 4.4 Các loài thú tại khu BTTN Ea Sô có trong Sách đỏ Việt Nam ............................................................................................. 39 4.5 Các loài chim tại khu BTTN Ea Sô có trong Sách đỏ Việt Nam ............................................................................................. 40 4.6 Các loài Bò sát tại khu BTTN Ea Sô có trong Sách đỏ Việt nam .............................................................................................. 41 4.7 Kinh phí đầu tư của Khu BTTN Ea Sô qua các năm.................. 60 4.8 Thu nhập bình quân của các hộ phỏng vấn tại các thôn buôn vùng đệm..................................................................................... 62 4.9 Các loài bị tác động mạnh theo từng mục đích sử dụng như sau ............................................................................................... 69
- iv DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Thứ tự Nội dung Số trang 4-1 Sơ đồ venn sự tham gia của các bên liên quan trong Bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN Ea Sô: ..................................... 41 4-2 Các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến tài nguyên rừng: ............................................................................... 49 4-3 Tổng hợp số vụ vi phạm lâm luật tại Khu bảo tồn thiên nhiên so sánh với số vụ vi phạm của người dân trong vùng đệm .............................................................................................. 56 4-4 Phân theo trình độ cán bộ công nhân viên của khu bảo tồn ....... 59 4-5 Quan hệ giữa tổng mức đầu tư và lương của CBCNV ............... 61 4-6 Cơ cấu doanh thu của các hộ phỏng vấn tại 6 buôn ................... 63 DANH SÁCH PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn nhóm hộ - tiếp cận khai thác tài nguyên, bảo tồn Phụ lục 2: Mô tả và mã hóa các biến số sử dụng trong phân tích hồi quy: Phụ lục 3: Kết quả tính toán các phương trình Phụ lục 4: Phiếu phân tích kinh tế hộ Phụ lục 5: Danh mục thực vật khu BTTN Ea Sô Phụ lục 6: Danh lục thú, chim, bò sát, ếch nhái tại khu BTTN Ea-Sô Phụ lục 7: Một số hình ảnh minh họa
- v CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BTTN Bảo tồn thiên nhiên CBCNV Cán bộ công nhân viên CITES Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (Công ước mua bán Quốc tế động - thực vật hoang dã nguy cấp) ĐVR Động vật rừng FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức Lương Nông Quốc tế của Liên Hợp quốc) GIS Geographic information system (Hệ thống thông tin địa lý) GPS Global positioning system (Hệ thống định vị toàn cầu) IPM Integrated Pest Management (phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp) KT-XH Kinh tế xã hội LSNG Lâm sản ngoài gỗ PRA Participatory Rural Appraisal (Đánh giá nông thôn có sự tham gia) QLBVR Quản lý bảo vệ rừng RRA Rapid Rural Appraisal (Đánh giá nhanh nông thôn) RVAC Rừng Vườn Ao Chuồng SIDA Swedish International Development Cooperation Agency (Tổ chức Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển) TB-XH Thương binh - Xã hội TVTG Thực vật thân gỗ UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia WWF World Wide Fund for Nature (Tổ chức bảo tồn quốc tế) IUCN International Union for Conservation of Nature and Natural Resources (Tổ chức quốc tế bảo tồn tài nguyên thiên nhiên)
- vi LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp thuộc chương trình đào tạo Thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tổ chức, cơ quan và cá nhân Khoa Đào tạo Sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể Giáo viên Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp tôi hoàn thành khóa đào tạo. GS.TSKH Nguyễn Ngọc Lung, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định hướng và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Các Thầy giáo, Cô giáo của bộ môn Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, khoa Nông Lâm nghiệp, trường Đại học Tây Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu của luận văn. Tập thể Cán bộ Công nhân viên của Ban quản lý dự án khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thu thập số liệu và hoàn thành luận văn. Ủy ban nhân dân xã Ea Sô, Ủy ban nhân dân xã Cư Prao, các Ban Ngành trong huyện M’Đrăk và Ea Kar và Cộng đồng dân cư của 6 thôn buôn đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi thu thập số liệu và tham gia cùng với tôi để đánh giá thực trạng bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô. Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính, các điều kiện nghiên cứu nên chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến góp ý quý báu của các quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, các nhà quản lý và các đồng nghiệp Tôi xin trân trọng cảm ơn! Xuân mai, ngày 30/7/2007 Tác giả Nguyễn Trọng Tường
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn hiện nay không chỉ trên đất nước Việt Nam mà trên toàn thế giới. Việt nam là quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương và được xem như là một trung tâm đa dạng sinh học của Đông Nam Á, là nơi phân bố của nhiều loài động thực vật và có thể xem là một kho tàng đa dạng sinh học vô giá của nhân loại. Nguồn tài nguyên này tồn tại trong các khu rừng mưa nhiệt đới của nước ta, trải dài từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nguồn tài nguyên rừng của nước ta đang ngày càng suy giảm cả về diện tích và chất lượng, kể cả nguồn tài nguyên rừng nằm trong các Khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu vẫn là do sức ép về tăng dân số tự nhiên lẫn cơ học. Khi dân số tăng nhanh đồng nghĩa với việc nhu cầu về đất sản xuất, nguyên liệu để làm nhà cửa, chất đốt, thực phẩm…. đồng thời vấn đề quan tâm đầu tư vào các vườn quốc gia và khu bảo tồn để vừa bảo tồn đa dạng sinh học vừa phát triển kinh tế xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân sống ở vùng sâu, vùng xa đặc biệt là các vùng đệm của các khu rừng đặc dụng, dẫn đến công tác quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học ngày một khó khăn. Mất rừng làm ảnh hưởng trực tiếp đến tính đa dạng sinh học của các khu rừng ở Việt Nam, nơi cư trú của các loài động vật bị thu hẹp, nguồn thức ăn của chúng bị cạn kiệt bắt buộc các loài động vật phải di chuyển đi nơi khác hoặc co cụm lại. Nhiều loài động, thực vật quý trước đây khá phổ biến ở nước ta nhưng ngày nay trở nên rất hiếm. Đứng trước thực trạng này, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã quam tâm và đầu tư đặc biệt đến việc bảo tồn và phát triển vốn rừng. Hàng
- 2 loạt các văn bản pháp quy ra đời như: Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật môi trường 2003, đặc biệt Việt Nam ký nhiều công ước quốc tế như: Công ước di sản thế giới năm (1987), Công ước đa dạng sinh học, Công ước về buôn bán quốc tế các loại động thực vật hoang dã đã nguy cấp CITES (1994). Ngày 22/12/1995 Thủ Tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch hành động về đa dạng sinh học của Việt Nam. Mặc dù, được rất nhiều sự quan tâm sâu sắc của các cấp, các ngành nhưng rừng tự nhiên cùng không ngừng bị tàn phá. Tài nguyên rừng của các Khu bảo tồn, Vườn quốc gia vẫn bị suy giảm về chất lượng rừng. Việc nghiên cứu các cơ sở khoa học nhằm đưa ra các giải pháp để quản lý và phát triển bền vững đa dạng sinh học còn nhiều hạn chế. Như vậy, làm thế nào để vừa có thể bảo tồn được đa dạng sinh học mà vẫn phát triển được kinh tế xã hội cho người dân đặc biệt là người dân sống ở những vùng đệm của các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên là vấn đề đang được sự quan tâm của ngành Lâm nghiệp nói riêng và các cấp các ngành nói chung. Hay nói cách khác là tạo ra một sự kết hợp hài hoà giữa kinh tế – xã hội – môi trường, tức kết hợp tốt giữa bảo tồn và phát triển. Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô tỉnh Đăk Lăk được thành lập vào tháng 4 năm 1999, nằm trên địa giới hành chính của xã Ea Sô, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk. Là Khu bảo tồn chịu ảnh hưởng của cả hai chế độ khí hậu chuyển tiếp giữa Đông và Tây Trường sơn và một phần ảnh hưởng khí hậu của vùng duyên hải miền trung, cùng với địa hình khá đa dạng từ các dãy núi cao từ Tây bắc xuống Đông nam, đến các sinh cảnh đồng cỏ, đầm lầy, hồ nước hết sức phong phú đây là nơi sinh sống rất tốt của hệ động, thực vật đặc biệt là hệ thú móng guốc.
- 3 Từ khi thành lập đến nay, được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong tỉnh Đăk Lăk. Ban quản lý dự án khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô đã có nhiều cố gắng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Song cũng như các đơn vị làm công tác bảo tồn khác trong tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nguyên nhân chính vẫn là áp lực của sự gia tăng dân số của các vùng lân cận có đời sống vật chất khó khăn, thiếu đất sản xuất cho nên các hoạt động khai thác gỗ quý hiếm, săn bắn, bẫy bắt các loại động vật vẫn diễn ra làm cho tính đa dạng sinh học của khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô cũng bị suy giảm. Vì vậy, bảo vệ được đa dạng sinh học của Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô là vấn đề mang tính cấp thiết. Để góp phần nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế để vừa bảo vệ tính đa dạng sinh học của Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, đồng thời giảm sức ép của người dân tại các khu vực vùng đệm vào rừng, chúng tôi tiến hành chọn đề tài “Đánh giá thực trạng bảo tồn đa dạng sinh học và đề xuất giải pháp bảo tồn dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, tỉnh Đăk Lăk”.
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO VỆ ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN CƠ SỞ CỘNG ĐỒNG 1.1 Thế giới: Đa dạng sinh học có ý nghĩa lâu dài đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của nhân loại. Trên thế giới thuật ngữ đa dạng sinh học được Wilson dùng đầu tiên và năm 1988. “Đa dạng sinh học” nghĩa là tính biến dị giữa xác sinh vật sống từ tất cả các nguồn, trong đó bao gồm hệ sinh thái trên cạn, biển và các hệ sinh thái dưới nước khác, và là các phức hệ sinh thái, trong đó các sinh vật sống là một cấu thành; đa dạng sinh học bao gồm 3 cấp đa dạng về nguồn gen, loài và hệ sinh thái. Khái niệm đa dạng sinh học còn được các tổ chức trên thế giới khái niệm như sau, theo tổ chức WWF (1989) “đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất; là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật; là nguồn gen chứa đựng trong các loài và các hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”. Công ước đa dạng sinh học (1992) khái niệm về đa dạng sinh học như sau“Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong hệ sinh thái trên cạn, biển và các hệ sinh thái dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; đa dạng sinh học bao gồm đa dạng sinh học trong loài (đa dạng di truyền), giữa các loài và các hệ sinh thái”. Tuy nhiên bảo tồn như thế nào để mang lại hiệu quả thì đã được các nhà khoa học và các quốc gia trên thế giới rất quan tâm áp dụng từ đó thuật ngữ quản lý rừng dựa vào cộng đồng ra đời, vì quản lý bảo tồn rừng đặc biệt là rừng nhiệt đới chính là bảo tồn đa dạng sinh học. Tại Nê Pan, Subedi, 1991 [25] và cộng sự đã dựng phương pháp đánh giá nhanh (RRA) để nghiên cứu quản lý cây và đất đai tại hai cộng đồng nông
- 5 thôn ở miền đông Terai (vùng thấp). Nghiên cứu được thiết kế nhằm góp sức vào việc phát triển lợi tức và công việc làm ăn thông qua dự án do cơ quan phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) và FAO tài trợ. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiển cộng đồng quản lý của thôn xã, tầm quan trọng của việc thu hút người dân sử dụng tài nguyên và những nhóm sử dụng trực tiếp tham gia vào việc phát triển, cách giải quyết vấn đề khan hiếm tài nguyên và công bằng xã hội được thảo luận. Tại Canada, Sherry, E.E 1999 [24] về sự hợp tác quản lý tại Vườn quốc gia Vutut, vừa là một Vườn quốc gia vừa là di sản văn hóa của của người thổ dân vùng Bắc cực. Liên minh chính quyền và thổ dân huy động được lực lượng người dân và kết hợp với ban quản lý làm thay đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của vườn quốc gia. Hợp tác quản lý đã kết hợp được giữa các mối quan tâm và và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban quản lý vườn giúp người dân về kỹ thuật xây dựng mô hình, về bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội. Hợp tác quản lý ở đây được đánh giá là rất thành công, theo tác giả thì nó được thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới” nhà nước văn minh và thổ dân. Shuchenmann, 1999 [19] đã đưa ra một ví dụ ở Vườn quốc gia Andringitra, là vườn quốc gia thứ 14 của nước Cộng hòa Madagascar. Vườn quốc gia là một vùng núi có mối quan hệ giữa các hệ sinh thái và sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di tích văn hóa. Chính phủ đã có nghị định bảo đảm quyền của người dân như: quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chổ, cho phép giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng. Để đạt được những quyền trên, người dân phải có trách nhiệm tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Ngoài ra, có nhiều bên liên quan tham gia trong Ban đồng quản lý như du lịch, chính quyền.
- 6 Gilmour D.A, 1999 [19] lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu quả của các chương trình quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phương và lợi ích quốc gia, do đó chưa phát huy được nội lực của các cộng đồng để quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Vì vậy, quản lý tài nguyên rừng cần phát triển theo hướng kết hợp hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân và lợi ích Quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Poffenberger, M. và McGean, Bo(eds), 1993 [22] trong báo cáo “liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại vườn quốc gia Dong Yai nằm ở đông bắc và khu phòng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại Dong Yai người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái và phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng người dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định nếu Chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chán sẽ thành công trong việc kiểm soát tài nguyên. Nick Salafky, 2000 [21] và các cộng sự cho rằng vào những năm của thập kỷ 90 thế kỷ trước, các nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ bản của cách tiếp cận này là mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và con người xung quanh. Người dân địa phương được hưởng lợi ích trực tiếp từ đa dạng sinh học và như vậy sẽ có thể hạn chế được các tác nhân gây hại từ bên ngoài đối với đa dạng sinh học. sự phát triển của đời sống
- 7 người dân sẽ giúp cho việc bảo tồn đa dạng sinh học chứ không phải cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chương trình này công nhận vai trò của người dân địa phương trong bảo tồn đa dạng sinh học, cũng trong chiến lược này các nhà bảo tồn có thể giúp người dân địa phương khai thác sử dụng hợp lý các loại lâm sản ngoài gỗ hoặc du lịch sinh thái. Chương trình hỗ trợ đa dạng sinh học (The biodiversity support program, BSP), 2000 [19] đã thực hiện nhiều dự án với mục tiêu nhằm đạt được tác động thật sự đối với bảo tồn. Những nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra một số thành công của bảo tồn: (i)mục tiêu bảo tồn phải được đàm phán và nhất trí bởi tất cả các chủ thể hoặc đối tác có liên quan. (ii) các hoạt động bảo tồn phải xác định và hỗ trợ các lợi ích, nhu cầu của địa phương. (iii) nhận thức và kiến thức về bảo tồn đa dạng sinh học sẽ dẫn đến động lực, nhưng động lực không thì chưa đủ. để biến ý tưởng thành hành động thì con người phải có đầy đủ kỹ năng và năng lực cần thiết. Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên hoang dã (WWF), 2001 [27] đã đưa ra một thông điệp chung rất đơn giản nhưng đầy đủ đó là “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xoá đói giảm nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng”. 1.2 Việt Nam Việt Nam được công nhận là trung tâm đặc hữu về loài, chứa đựng một phần hoặc toàn bộ trong 5 vùng chim đặc hữu (EBA) do Birdlife International xác định, 3 vùng sinh thái trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu do WWF xác định và 6 trung tâm đa dạng sinh học về thực vật do IUCN xác định. Toàn bộ đất nước Việt Nam nằm trong điểm nóng Inđô - Bơ Ma do tổ chức Bảo tồn Quốc tế xác định, là một trong những vùng sinh học đe dọa nhất và giàu có nhất trên trái đất [5].
- 8 Để góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học Chính phủ Việt Nam đã có những hành động tích cực trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học từ những năm 1960. Hiện nay đã có rất nhiều văn bản luật pháp và dưới luật có liên quan đến việc bảo tồn đa dạng sinh học được ban hành, nhiều dự án, chương trình lớn được thực hiện nhằm phát huy tích cực công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Đồng thời nhằm ngăn chặn việc khai thác sử dụng trái phép tài nguyên thiên nhiên ngày càng gia tăng do yêu cầu ở trong nước và xuất khẩu, tạo sự liên kết và hỗ trợ Quốc tế, Chính phủ Việt Nam cũng đã tham gia nhiều công ước liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học như công ước Ramsar (1988); Công ước di sản văn hóa thế giới (1987); công ước CITES (1994); công ước về đa dạng sinh học (1994); Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học năm (2004) và hiệp định Asean về bảo tồn thiên nhiên và các tài nguyên thiên nhiên (1985). Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam, 1996 [13] Báo cáo kết quả dự án bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển nông thôn thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Chư Mom Ray đã kết luận bảo vệ tính đa dạng sinh học trước hết phải giảm sự phụ thuộc của người dân lên vùng được bảo vệ, đảm bảo được mức độ cao hơn về an toàn lương thực, gia tăng thu nhập hộ gia đình, xóa mù chữ, cải thiện vấn đề về sức khỏe, tạo các cơ hội giúp các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, bản địa phát triển các yếu tố truyền thống văn hóa. Bằng việc phát triển phúc lợi xã hội của các cộng đồng sống trong vùng đệm, khuyến khích các hoạt động phát triển nông nghiệp bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng. Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trường rừng, 1998 [18] khi nghiên cứu kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên đã khẳng định tầm quan trọng của kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên
- 9 thiên nhiên, theo các tác giả thì chính cộng đồng địa phương là những người hiểu biết sâu sắc nhất về những tài nguyên nơi họ sinh sống, về cách thức giải quyết mối quan hệ kinh tế - xã hội trong cộng đồng. Họ có khả năng phát triển loài cây trồng vật nuôi cho hiệu quả cao và bền vững trong hoàn cảnh sinh thái của địa phương. Cộng đồng dân cư địa phương vừa là người thực hiện các chương trình quản lý tài nguyên, vừa là người hưởng lợi từ hoạt động quản lý tài nguyên, nên những giải pháp quản lý tài nguyên phù hợp với phong tục, tập quán, những nhận thức, kiến thức của họ có tính khả thi cao. Lê Trọng Cúc, 2002 [8] mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển, làm sao phát triển kinh tế được mà vẫn có thể giữ gìn, bảo vệ được thiên nhiên. Bảo tồn là liên kết được việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên nhiên đặc thu với nhu cầu phát triển có thể chấp nhận được của một bộ phận dân cư mà cuộc sống của họ phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên đó bao gồm ba thành phần chính sau: (i) Nếu như nhu cầu phát triển cộng đồng địa phương đó có thể đáp ứng bởi các nguồn thay thế thì ảnh hưởng của nó lên tài nguyên sẽ giảm bớt và tài nguyên được bảo tồn. (ii)Nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào quan tâm đến việc bảo tồn được vì những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống vẫn chưa được đáp ứng. Vì thế, trước hết cần phải nổ lực cải tiến kinh tế xã hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên (tiếp cận phát triển kinh tế)(iii) Cộng đồng địa phương có đồng ý với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nếu như họ có thể tham gia một cách tích cực vào việc quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên, từ đó họ có thể chia sẻ lợi nhuận từ tài nguyên đó. Theo cách này, tài nguyên có thể được bảo tồn trong ít nhất một số nhu cầu cơ bản của người dân địa phương có thể đáp ứng, thông qua sử dụng và khai thác tài nguyên một cách bền vững và hợp lý (tiếp cận tham gia quy hoạch).
- 10 Báo cáo tại hội thảo quốc gia, Võ Quý, 1999 [12] “để có cuộc sống và môi trường của người dân miền núi được bền vững”, tác giả cho rằng để duy trì cuộc sống, nhiều người sinh sống trong các khu bảo tồn buộc phải khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở đây mà đáng ra họ phải góp phần bảo vệ. Vì vậy, để giải quyết mâu thuẩn nói trên phải chú ý đến vấn đề kinh tế xã hội phức tạp mà chủ yếu tìm các biện pháp hữu hiệu cải thiện mức sống của người dân nghèo, đồng thời nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ thiên nhiên và môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, kể cả đất và rừng mà họ có trách nhiệm bảo vệ và họ được quyền quyết định về cách sử dụng tốt nhất cho cuộc sống của họ và cho cả cộng đồng. Vấn đề quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên, Lê Quý An, 2001 [1] khẳng định quản lý và phát triển vùng đệm trên cơ sở cộng đồng là phát huy lợi thế của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu cực trong các hoạt động bảo tồn. Cộng đồng còn có thể phát huy nhưng mặt hay của phong tục, tập quán trong mối quan hệ các thành viên trong cộng đồng, trong mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, để xây dựng nề nếp của cuộc sống lành mạnh về mặt môi trường, góp sức cho việc bảo tồn. Hương ước của các xóm, làng, buôn bản là một ví dụ. Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, Đa dạng sinh học, 2005 [5] Bảo vệ hệ sinh thái rừng giúp cung cấp nhiều giá trị gián tiếp cho lĩnh vực phát triển, như: (i) cung cấp “sự an toàn” về kinh tế cho các cộng đồng nghèo sống trong và xung quanh các khu bảo tồn; (ii) ngăn chặn lũ lụt đối với vùng hạ lưu và cung cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu; (iii) bảo vệ lưu vực cho các hồ thủy điện và cung cấp cho ngành công nghiệp nước sạch và năng lượng ổn định; (iv) bảo tồn tính đa dạng sinh học nông nghiệp bản địa quan trọng và cung cấp bãi ươm cho các quần thể cá; (v) hỗ trợ bảo tồn đa dạng di truyền, các loài và cảnh quan cho các thế hệ mai sau.
- 11 CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu: a. Vị trí địa lý: Khu bảo tồn thiên nhên Ea Sô nằm trên địa giới hành chính xã Ea Sô, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk. Có toạ độ địa lý +Từ 12° 49’ 12” đến 13° 02’ 12” độ vĩ bắc +Từ 108° 28’48” đến 108° 43’54’ độ kinh đông Có ranh giới phía Bắc giáp xã Ea Reh, Krông Năng, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai; phía Đông Bắc giáp xã Ea Ly, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên; phía Đông Nam giáp xã Cư Prao huyện M’Đrăk; phía Tây giáp xã Ea Đah, Ea Puk, Tam giang, huyện Krông Năng, phía Nam giáp các thôn, buôn vùng đệm xã Ea Sô. Tổng diện tích tự nhiên 27.800 ha được chia làm 3 phân khu như sau: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt : 15.959,0 ha Phân khu phục hồi sinh thái : 9.816,0 ha Phân khu dịch vụ hành chính : 2.025,0 ha Trong đó: Diện tích có rừng : 15.847,7 ha Diện tích rừng tự nhiên : 15.580,2 ha Diện tích rừng trồng : 267,5 ha Diện tích không có rừng : 11.952,3 ha Đất trống(Ia,Ib,Ic) : 11.405,8 ha Đất khác : 546,5 ha
- 12 b. Địa hình địa mạo: Địa hình khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô cao nhất là đỉnh ĐleiYa (1.014- 1.046m) sau đó gồm những đỉnh núi thấp hơn nối tiếp và thoải về phía đông thấp nhất là hai bên bờ suối Ea Puich có độ cao tuyệt đối chỉ còn 140m. Khu BTTN Ea Sô có dòng suối Ea Puich chia thành hai phần khác biệt rõ rệt về địa hình, địa mạo. Phía bắc của suối Ea Puich bắc đầu từ đỉnh ĐlêiYa thấp dần về phía Đông có các dãy núi chính như: Cư Nheh (818m), Cư Kon (500m), Cư Mouil (489m). Khu vực này có địa hình phức tạp chia cắt mạnh với các đồi núi lượn sóng, độ dốc cao (từ 10-25°), hình thành nhiều dông, khe suối… Phía nam suối Ea Puich có diện tích tương đối bằng phẳng, độ cao bình quân 300m, thấp dần về phía các sông suối (Ea Krông Năng, Ea Puich) trong khu này thỉnh thoảng nhô lên các đồi có độ cao gần 400m như Chư Trêăng (387m). Địa hình có sự khác biệt như vậy tạo ra nhiều sinh cảnh đặc sắc: sinh cảnh bình nguyên, đồng cỏ chạy dài ở phía nam Ea Puich, cùng với các đồng cỏ là các đầm lầy, sông suối nhỏ; sinh cảnh núi cao với các kiểu thảm thực vật thay đổi theo độ cao, địa hình, đặc biệt là phân bố các loài thực vật khác nhau. Với các sinh cảnh đặc trưng đây chính là nguồn thức ăn và nơi cư trú cho hệ động vật trong khu bảo tồn. c. Địa chất, thổ nhưỡng: Cấu tạo đá trong vùng khá phức tạp, gồm 3 nhóm đá chính: Macma axit, với đá mẹ chủ yếu là Granit, granodiorit phân bố rộng khắp trong vùng và chiếm diện tích chủ yếu. Nhóm đá biến chất gồm có các đá Granit-gơnai, sạn kết, đá phiến…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn