intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu có nhằm 2 mục tiêu: Đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài, dạng sống, công dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng; tổng kết được kinh nghiệm sử dụng cây thuốc chửa bệnh và đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên này tại khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh

  1. i LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành Chương trình đào tạo Sau Đại học của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, được sự đồng ý của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh” Trong quá trình hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các tổ chức, cá nhân. Tôi rất biết ơn thầy giáo TS. Trần Ngọc Hải đã bồi dưỡng, khuyến khích và hướng dẫn tôi đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực hết sức thú vị và có ý nghĩa qua luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng, giúp tôi nâng cao chất lượng luận văn. Qua bản luận văn này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban quản lý, cán bộ và nhân dân các xã xung quanh Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh nơi triển khai đề tài, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và điều tra hiện trường. Tôi xin cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà đề tài đã sử dụng. Cảm ơn gia đình và những người thân đã giúp đỡ tôi về mặt tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu để bản luận văn được hoàn thiện hơn Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là của tác giả. Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả Nguyễn Xuân Thu
  2. ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời nói đầu ............................................................................................................................. i Mục lục.................................................................................................................................. ii Danh mục các từ viết tắt sử dụng trong luận văn .............................................................. iv Danh mục các bảng .............................................................................................................. v Danh mục các hình .............................................................................................................. vi ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................. 2 1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 2 1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 4 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 9 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 9 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 9 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 9 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 9 2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 9 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 10 2.4.1. Điều tra theo tuyến và các tuyến điều tra ............................................... 10 2.4.2. Điều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình đặt trên các tuyến điều tra ............. 10 2.4.3. Điều tra phỏng vấn người dân ................................................................ 13 2.4.4. Kế thừa, sử dụng có chọn lọc tài liệu có sẵn .......................................... 14 Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU16 3.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 16 3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ......................................................................... 16 3.1.2. Địa hình địa thế ...................................................................................... 17 3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng .......................................................................... 18 3.1.4. Khí hậu ................................................................................................... 19 3.1.5. Thuỷ văn ................................................................................................. 20
  3. iii 3.1.6. Thực trạng rừng, thực vật và trữ lượng rừng hiện nay của KBT ........... 20 3.2. Dân sinh kinh tế - Xã hội ............................................................................... 23 3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ......................................................... 23 3.2.2. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 24 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 26 4.1. Xây dựng danh lục các loài thực vật sử dụng làm thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng .............................................................................. 26 4.2. Tính đa dạng về thành phần loài, nhóm công dụng, dạng sống và sinh cảnh của tài nguyên thực vật sử dụng làm thuốc tại khu vực nghiên cứu..................... 27 4.2.1. Đa dạng thành phần loài sử dụng làm thuốc đã ghi nhận được tại KBT 27 4.2.2. Sự đa dạng của cây thuốc trong các bậc taxon thực vật ......................... 28 4.2.3. Sự đa dạng về tổ thành loài thực vật có giá trị làm thuốc trong Khu bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng. ............................................................................. 30 4.2.4. Sự phong phú và đa dạng về dạng sống ................................................. 33 4.3. Nghiên cứu thực trạng sử dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu. .............................................................................................. 34 4.3.1. Thực trạng sử dụng các loài cây thuốc ở KBT ....................................... 34 4.3.2. Những cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần bảo tồn ở Việt Nam đã phát hiện thấy tại Khu bảo tồn. ................................................................................ 49 4.4. Nghiên cứu kinh nghiệm của người dân địa phương trong sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .......................................................................................... 59 4.4.1. Cộng đồng dân cư và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc theo cách truyền thống của bà con người Dao, ở xung quanh Khu Bảo tồn. .............................. 59 4.4.2. Tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc ở địa phương ....................... 62 4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng ........................................................................................ 63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................... 69 Kết luận ................................................................................................................. 69 Tồn tại ................................................................................................................... 70 Kiến nghị ............................................................................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa B Cây bụi C Cây thân cột DLĐ.CT Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam G Cây thân gỗ KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên L Dây leo NĐ.32 Nghị định 32 SĐ.VN Sách Đỏ Việt Nam T Cây thân thảo/cỏ UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn quốc gia
  5. v DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Thống kê diện tích các loại đất đai hiện nay của KBT 21 3.2 Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay của KBT 23 3.3 Thành phần thực vật rừng KBT Đồng Sơn - Kỳ Thượng khi thành lập 23 4.1 Thành phần thực vật có giá trị làm dược liệu trong Khu bảo tồn 27 4.2 Một số họ thực vật có nhiều loài làm thuốc 29 4.3 Công thức tổ thành loài cây thuốc phân theo trạng thái thực bì 30 4.4 Công thức tổ thành loài cây thuốc trên các đai độ cao khác nhau 32 4.5 Những cây thuốc đang có nhu cầu sử dụng cao, hiện có ở Khu bảo tồn 35 4.6 Những cây thuốc cần bảo tồn ở Việt Nam, hiện có tại Khu BTTN 50 Đồng Sơn - Kỳ Thượng 4.7 Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào Dạo tại Hoành Bồ 61
  6. vi DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 2.1 Điều tra cây thuốc ngoài thực địa 15 4.1 Bách bộ 40 4.2 Nhân trần 40 4.3 Thổ phục linh 40 4.4 Bách bệnh 40 4.5 Chè dây 41 4.6 Cẩu tích 41 4.7 Thạch xương bồ 41 4.8 Sói rừng 41 4.9 Thiên niên kiện 41 4.10 Dạ cẩm 41 4.11 Côm trâu 42 4.12 Hà thủ ô trắng 42 4.13 Cây thuốc được thu hái và sơ chế tại nhà dân 42 4.14 Ba kích 56 4.15 Đẳng sâm 56 4.16 Hoàng đằng 56 4.17 Tắc kè đá 56 4.18 Lá khôi 57 4.19 Bình vôi 57 4.20 Phòng kỷ lá tròn 58 4.21 Quảng phòng kỷ 58 4.22 Củ Hoàng tinh cách 58 4.23 Hoàng tinh cách 58
  7. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1985 đã ước tính, trong số 250.000 loài thực vật đã biết trên thế giới, có tới trên 30.000 loài được sử dụng làm thuốc ở các mức độ khác nhau. Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu - Bộ Y tế, đến cuối 2005 đã biết có 3.948 loài cây thuốc, thuộc 263 họ thực vật và Nấm, riêng tỉnh Quảng Ninh, vẫn theo các tài liệu lưu trữ tại Viện Dược liệu, từ năm 1967 đến năm 2001 đã ghi nhận được khoảng trên 500 loài cây thuốc. Nhiều loài cây thuốc quý đã được giới thiệu cho khai thác thu mua với khối lượng lớn, như Ngải cứu dại, Hy thiêm, Ngũ gia bì chân chim, Sa nhân, Hoàng đằng, Bách bộ, Thiên niên kiện, Thạch xương bồ, Kê huyết đằng, Hoài sơn…[20] Một trong những nơi được coi là “vùng cung cấp dược liệu” quan trọng của tỉnh Quảng Ninh trước kia là vùng Đồng Sơn - Kỳ Thượng thuộc huyện Hoành Bồ. Bên cạnh tiềm năng về cây thuốc mọc tự nhiên, ở đây cũng từng là vùng trồng - sản xuất nhiều cây thuốc quý. Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng được thành lập theo quyết định 1672/QĐ-UB ngày 22/5/2002 của UBND tỉnh Quảng Ninh với diện tích tự nhiên 17.792 ha, nằm trọn trong địa phận 5 xã Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Đồng Lâm, Vũ Oai, Hoà Bình Với mục đích bảo tồn đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng kín thường xanh núi thấp có diện tích rừng tự nhiên tập trung lớn nhất vùng Đông Bắc Việt Nam Đây là vùng có tiềm năng về cây thuốc trong tự nhiên, song từ trước cho đến nay chưa được điều tra nghiên cứu một cách đầy đủ. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng của nguồn tài nguyên cây dược liệu để làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp chính trong bảo tồn và phát triển, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này đối với Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, là yêu cầu hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh”
  8. 2 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Thực vật là nguồn dược liệu quan trọng và có vai trò to lớn đối với sức khỏe con người [28]. Hầu hết các nền văn hóa, từ thời cổ đại đến ngày nay đã biết sử dụng các loài thực vật làm thuốc. Ngày nay, thực vật làm thuốc có vai trò quan trọng cho kinh tế toàn cầu [37], bởi lẽ khoảng 85% các bài thuốc truyền thống có sử dụng thực vật hoặc các chất tiết từ thực vật [38]. Trong vài thập niên gần đây, những quan tâm về việc nghiên cứu và sử dụng thực vật làm thuốc trong chăm sóc sức khỏe và sự nhận thức về tầm quan trọng của cây dược liệu đối với sức khỏe con người [31]. Sự thức tỉnh này đã dẫn đến sự gia tăng đột ngột về nhu cầu của thảo dược, và sau đó người ta nhận ra rằng, khả năng cung cấp thảo dược đang có nguy cơ suy giảm trên toàn cầu [26]. Hiê ̣n nay trên thế giới đã có hơn 35.000 loài thực vâ ̣t đang đươ ̣c sử dụng vào mu ̣c đích làm dươ ̣c liê ̣u để chữa bê ̣nh, nhiề u loài trong số chúng là đố i tươ ̣ng không thể kiể m soát đươ ̣c trong các hoa ̣t đô ̣ng buôn bán ở qui mô điạ phương hoă ̣c quố c tế . Cho đế n nay, các sản phẩ m tự nhiên chỉ có mô ̣t it́ loài thực vâ ̣t đã đươ ̣c phân tích hoàn chin̉ h để làm thuố c. Với mức đô ̣ mấ t đi mỗi năm khoảng 3.000 loài thực vâ ̣t ́ h là nguyên nhân chủ yế u làm mấ t đi các nguồ n dươ ̣c liê ̣u tiề m tàng Số lượng chin và chất lượng suy giảm phạm vi phân bố hẹp của rất nhiều loài thực vật quý hiếm do mất môi trường sống, nạn phá rừng, thiên tai, sự khai thác bừa bãi của con người... nên chúng đã dần cạn kiệt và có nhiều loài đã và sẽ có nguy cơ bị tuyệt chủng. Hậu quả là nguồn gen cây thuốc đang bị xói mòn một cách trầm trọng ở nhiều nơi trên thế giới. Tình trạng này càng trở nên nguy hiểm ở những nơi có mật độ dân số cao, tốc độ đô thị hóa nhanh, và nạn phá rừng thường xuyên xảy ra, đặc biệt ở các nước Nam và Đông Nam châu Á. Những quốc gia có nguồn gen cây thuốc phong phú cần phải nỗ lực hơn nữa để sưu tập, gìn giữ và bảo tồn nguồn gen quý này để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và sử dụng chúng một cách có hiệu quả [32]. Ở Banglades có loài Tylopora cindica Mer. dùng để chữa bệnh hen đứng
  9. 3 trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Một số loài cây thuốc quý có ở vùng Đông Bắc Ấn Độ là Coptis teeta, trước kia cũng thường thu hái để bán sang các nước Đông Á, song do khai thác quá mức nên loài này đang ở tình trạng hết sức nguy hiểm. Vì vậy song song với nghiên cứu về sử dụng cây thuốc thì một vấn đề cấp bách khác được đặt ra là phải bảo tồn các loài cây thuốc. Toàn bộ ngành công nghiệp dược phẩm hầu như phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn cung cấp nguyên liệu thô từ tự nhiên cho việc chiết suất các hợp chất quan trọng cho y học. Sự đa dạng về nguồn gen các loài dược thảo trên thế giới càng bị đe dọa ở mức báo động vì sự khai thác quá mức và có tính tàn hại các nguồn dược liệu và hầu như không quan tâm đến tương lai. Bên cạnh đó, sự phá hủy trầm trọng môi trường sống của nhiều loài thực vật do phá rừng, phát triển nông nghiệp, đô thị hóa, v.v.. cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này. Do đó, sự hiểu biết về bảo tồn, gây trồng, và sử dụng bền vững các loài dược thảo quan trọng cho tương lai là cần thiết. Thực vật làm thuốc có tính đa dạng rất cao và có nhiều loài trong số chúng phát triển rất tốt trong tự nhiên. Đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào hoạt động khai thác, bảo tồn và phát triển chúng ngoài tự nhiên cũng như trong điều kiện thí nghiệm. Tuy nhiên, các nỗ lực của các chương trình bảo tồn cây thuốc còn rất khiêm tốn trong việc tìm ra điều kiện tối ưu cho khả năng sinh tồn của chúng ngoài tự nhiên. Các yêu cầu cả về sinh lí và sinh thái học của các loài thực vật này cần phải được xác định trước khi gây trồng và phát triển chúng (Chadha và Gupta, 1995). Chính vì vậy, hoạt động nghiên cứu các đặc điểm sinh vật học, sinh thái học phục vụ công tác bảo tồn bảo tồn tại chỗ (In situ) cần được áp dụng nhiều hơn với các ưu tiên về chính sách sử dụng đất nhằm giúp cho việc bảo tồn các loài thực vật dùng để làm thuốc thực sự có hiệu quả (Ramanatha và Arora, 2004). Mặc dù vậy, người dân đang phát triển ở các nước châu Á chỉ mới khai thác cây thuốc từ thiên nhiên hoặc được trồng với mục đích phục vụ trong gia đình, trừ các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Nepal là trồng chúng với mục đích thương mại.
  10. 4 Trong tương lai, để phục vụ cho mục đích sức khỏe con người, cho sự phát triển không ngừng của xã hội, để chống lại các bệnh nan y thì cần thiết có sự kết hợp giữa Đông và Tây y, với y học hiện đại và kinh nghiệm cổ truyền dân tộc. Chính những kinh nghiệm truyền thống đó là điểm mấu chốt để nhân loại khám phá những loại thuốc chống lại bệnh nan y. Vì vậy, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các lại cây thuốc là điều hết sức cần thiết. Các nước trên thế giới đang hướng đến chương trình quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển cây thuốc. Cùng với sự phát triển của công nghê sinh học, việc nhân giống các loài cây dược liệu bằng phương pháp In Vitro đã được nhiều nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan,... tiến hành và đã đem lại kế quả đáng khích lệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của việc sản xuất dược liệu [26]. 1.2. Ở Việt Nam Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới, nơi hội tụ của hệ sinh vật Trung Quốc - Ấn Độ - Mã Lai. Do sự đa dạng về địa hình, khí hậu mà rừng Việt Nam có hệ động vật và thực vật tự nhiên được đánh giá là phong phú trên thế giới. Theo kết quả điều tra của các nhà khoa học cho biết: Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, 620 loài nấm, 800 loài rêu và hàng trăm các loài tảo lớn; trong đó có khoảng 3.800 loài thực vật dùng làm thuốc, chúng phân bố trên khắp các điều kiện lập địa khác nhau của nước ta. Theo thống kê chưa đầy đủ ở Gia Lai - Kon Ttum có khoảng 921 loài cây được người dân sử dụng làm thuốc; Đắc Lăk có 777 loài; Lâm Đồng 715 loài; Phú Yên, Khánh Hòa: 782 loài; Quảng Ngãi, Bình Định: 866 loài; Quảng Nam - Đà Nẵng có 735 loài; VQG Bạch Mã (T.T.Huế): 585 loài; Rừng Hoàng Liên Sơn: 866 loài;.... Trong đó có nhiều loài cây thuốc quý như: Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis), Cẩu tích (Cibotium azomets); Vàng đắng (Coscintum usitatum), Bình vôi (Stephania rotunda L.), (Bình vôi tía (Stephania dielsiana); Hồi (Illicium vertum), Thanh hao vàng (Artermisia annua L.),...[20] Mặt khác, Việt Nam còn là nơi giao lưu của các dân tộc và các nền văn hóa, trong đó quan trọng nhất là hai luồng văn hóa Trung Hoa và Ấn Độ; là ngôi nhà chung của 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán, kiến thức và
  11. 5 kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc khác nhau. Tổng hợp các yếu tố trên dẫn đến sự đa dạng về kiến thức sử dụng cây thuốc ở Việt Nam. Qua quá trình phát triển của mỗi dân tộc, những kiến thức quý báu đó đã dần được đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và được lưu truyền rộng rãi trong dân ta. Trong các sách cổ của Việt Nam còn lại, như "Nam dược thần hiệu" của Tuệ Tĩnh (thế kỷ 14) ghi chép 496 cây thuốc và vị thuốc; "Hồng nghĩa giác tư y thứ" có 600 vị thuốc và cây thuốc nam. Trong bộ "Lĩnh Nam bản thảo" của Hải Thượng Lãn Ông (thế kỷ 18) giới thiệu hơn 700 vị thuốc và phương thuốc nam, hay trong "Nam dược chỉ danh truyền" của Nguyễn Quang Lượng (thế kỷ 19) ghi chép 500 vị thuốc nam, v.v...Vào các thời điểm đó, do chưa tiếp cận được với khoa học thực vật học tiên tiến, nên trong tất cả các tài liệu trên không định rõ cụ thể bao nhiêu loài cây thuốc được nghiên cứu, để ghi ra được hàng trăm vị thuốc kể trên. Đến đầu thế kỷ 20, trong quá trình thu thập mẫu để xây dựng bộ "thực vật chí tổng quát Đông Dương" (M.H. Lecomte, 1909 - 1953; Flore Générale de L'Indochine) và bộ sản phẩm Đông Dương (Ch. Crevost et A.Petelot, 1928; Catalogue des Produits de L'Indochine - t.V, Produits Medicinaux), các nhà thực vật học Pháp đã mô tả các loài cây thuốc theo danh pháp của phân loại thực vật, kèm theo công dụng chữa bệnh và cách sử dụng của người dân. Đến năm 2003, số loài cây thuốc được phát hiện ở Việt Nam đã lên đến 3854 loài, thuộc 309 họ của 9 ngành thực vật khác nhau (kể cả nấm làm thuốc). Với 3854 loài cây thuốc đã ghi nhận được, so với gần 12.000 loài thực vật cho phép khẳng định Việt Nam có nguồn cây thuốc phong phú và đa dạng. Trong đó có gần 40% số loài ghi chép được tên gọi theo các dân tộc (Tày, Thái, H'Mông, Nùng, Dao, Ba Na, K'Dong, H'Rê, Xê Đăng, Ê Đê, Kà Tu, v.v...). Khoảng gần 80% số loài có công dụng làm thuốc, là thông tin của cộng đồng các dân tộc ở các địa phương cung cấp. Các thông tin này về cơ bản được ghi nguyên vẹn, làm tài liệu tham khảo cho các nhà dược học và hoá học nghiên cứu xác minh. Viện Dược liệu ở nước ta đã sưu tầm được hàng trăm bài thuốc (gồm từ hai đến nhiều cây thuốc, vị thuốc khác nhau). Có thể tham khảo các công trình khoa học của
  12. 6 Viện Dược Liệu như: Sổ tay cây thuốc Việt Nam, 1973, 1980; Tài nguyên cây thuốc Việt nam, 1993; Selected Medicinal Plants in Vietnam, Vol.I và II, 1999; Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, 2004. Hiện nay Việt Nam có 126 loài cây thuốc thuộc 76 chi, 54 họ, 5 ngành thực vật bậc cao có mạch được đưa vào Danh lục Đỏ cần quan tâm bảo vệ (Nguyễn Văn Tập, 2004). Về bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc, đã có nhiều kinh nghiệm được rút ra, đó là: (+) Đối với cây dược liệu ngắn ngày, phải điều tra quy hoạch ngay những vùng có cây thuốc mọc tập trung, xác định những cây thuốc có nhu cầu sử dụng cao, đề xuất thời gian khai thác phù hợp với khả năng tái sinh của cây. (+) Đối với cây dược liệu nhiều năm, cần điều tra tài nguyên cây thuốc trong các khu rừng bảo tồn, rừng đặc dụng, xác định các cây thuốc quý để có kế hoạch bảo vệ và phát triển kịp thời. Lựa chọn một số loài cây thuốc giá trị cao, đi sâu vào nghiên cứu nhân giống và phát triển kỹ thuật gieo trồng tại một số vùng đất nhất định để góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương. Trần Khắc Bảo (1994) trong “Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà Giang” đã đề cập đến các vấn đề về chế biến, bảo quản và phát triển cây thuốc ở địa bàn nghiên cứu. Trong công trình "Vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và sinh thái núi cao Sa Pa" các tác giả Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thủy và Phạm Văn Thích (1995) đã đề cập đến tài nguyên thực vật cho LSNG theo hướng phân loại hệ thống sinh và thống kê thực vật có giá trị làm thuốc. Tác giả tập trung mô tả về công dụng và nơi mọc của các loài thực vật này. Lê Quý Ngưu, Trần Như Đức (1998) đã tập trung mô tả đặc điểm hình thái, công dụng, nơi mọc, kỹ thuật thu hái, chế biến và các bài thuốc làm từ các loài thực vật trong đó có thực vật cho LSNG. Huỳnh Văn Kéo, Trần Thiên Ân, Trần Khắc Bảo (2001) đã nghiên cứu về đa dạng sinh học cây thuốc Vườn quốc gia Bạch Mã, đã đề cập đến vấn đề bảo tồn, sử
  13. 7 dụng và phát triển bền vững nguồn cây thuốc. Đây là một nghiên cứu quan trọng, đóng góp vào việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu về tiềm năng và vai trò LSNG đối với cuộc sống cộng đồng ở một số vùng đệm của vườn Quốc gia và khu dự trữ thiên nhiên tại Việt Nam cho thấy gần 200 tấn cây dược liệu ở vườn Quốc gia Ba Vì được khai thác trong năm 1997 và 1998, ước tính gần 60% dân tộc Dao tại Ba Vì tham gia vào thu hái cây dược liệu. Đây là nguồn thu nhập chính trước đây và hiện nay là nguồn thu nhập thứ hai sau lúa và sắn. Tình trạng phá rừng bừa bãi và khai thác tận thu trong nhiều năm qua đã khiến những loài cây dược liệu bị cạn kiệt và hiện nay ngành dược liệu phải nhập khẩu nguồn nguyên liệu này từ nước ngoài. Hiện nay, có tới 60% nguồn nguyên liệu nước ta phải nhập khẩu, trong đó chủ yếu là từ Trung Quốc. Theo thống kê, trong số các loài cây nguyên liệu phải nhập khẩu, có 20 loài cây thuốc vốn đã được nhập về trồng thành công ở Việt Nam như Bạch chỉ, Đương quy, Huyền sâm, Thục địa, Đỗ trọng, đảm bảo mỗi năm ngoài cung ứng đủ nhu cầu sản xuất nội địa còn phục vụ xuất khẩu (Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản ngoài gỗ). Ngoài ra, còn có 45 loài cây nguyên liệu trước đây là thế mạnh của Việt Nam, trong đó có Hoắc hương, Gừng, Ý dĩ hiện nay đang phải nhập khẩu từ nước ngoài; 25 loài cây thuốc mọc tự nhiên đạt giá trị xuất khẩu hàng trăm tấn/năm như Ba kích, Bồ công anh, Kim ngân hoa, Kim tiền thảo cũng đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt nếu không được bảo vệ, bảo tồn, phát triển bền vững. Việc mất các nguồn gen quý hiếm cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của đất nước, như việc phát triển các loài cây gỗ quý, các loài cây thuốc có giá trị cao. Nếu mất nguồn gen của các loài đặc hữu, ta sẽ giảm tính cạnh tranh của hàng nông, lâm, thuỷ sản của Việt Nam. Công trình nghiên cứu của đội ngũ giảng viên khoa Lâm nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Huế về kỹ thuật trồng và bảo tồn một số loài cây thuốc nam, về nhu cầu thị trường tiêu thụ cây thuốc nam ở Thừa Thiên Huế (2006) cũng đã mang lại nhiều tác dụng to lớn. [11]
  14. 8 Lê Thị Diên cùng các cộng tác viên (2007) đã nghiên cứu kỹ thuật gây trồng một số loài cây thuốc nam dưới tán rừng tự nhiên tại Vườn Quốc Gia Bạch Mã (Thừa thiên Huế), bao gồm: Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack.), Bình vôi (Stephania rotunda Lour.), Bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.), Lá khôi (Ardisia sylvestris Pitard.), và Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.), và khẳng định rằng cây thuốc nam được gây trồng có tỷ lệ sống cao, sức sinh trưởng tốt, hứa hẹn đóng góp vào nguồn thu nhập cho các hộ gia đình gây trồng. [11] Như vậy cần phải có hành động kịp thời để bảo vệ nguồn tài nguyên cây thuốc còn lại. Muốn khai thác duy trì và phát triển nguồn tài nguyên này cần phải có kế hoạch khai thác và phát triển hợp lý, đồng thời bảo tồn và phát triển giá trị của chúng đừng để mất đi những loài quý hiếm mà ông cha ta đã dày công nghiên cứu trong kho tàng y học của nước nhà. Tiếp tục phát hiện những gì còn là kinh nghiệm trong dân gian chưa được nghiên cứu, để thấy hết được bản sắc dân tộc, chức năng khoa học phục vụ cho chính con người trong giai đoạn hiện nay. Tóm lại, những nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngoài nước đã đề cập khá rõ về việc phát triển cây thuốc. Những kiến thức, kinh nghiệm này chắc chắn sẽ là những bài học quan trọng được sử dụng trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu đang đứng trước nguy cơ đe dọa ở Việt Nam. Viê ̣c khuyế n khích bảo tồ n, phát triể n và sử du ̣ng các loài dươ ̣c thảo có thể giúp cho viê ̣c ta ̣o ra những cây cầ u để nố i kế t các nề n y ho ̣c với nhau, để phát huy cao đô ̣ những ưu điể m của các nề n y ho ̣c và cho phép kỹ thuâ ̣t sử du ̣ng chúng trở nên hoàn hảo hơn.
  15. 9 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu + Mục tiêu chung: Xây dựng cơ sở khoa học để bảo tồn tài nguyên cây thuốc nói riêng và tài nguyên thực vật nói chung tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đông Sơn – Kỳ Thượng. + Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài, dạng sống, công dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng. - Tổng kết được kinh nghiệm sử dụng cây thuốc chửa bệnh và đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên này tại khu vực nghiên cứu. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu - Gồm các loài thuộc nhóm nấm và thực vật bậc cao có mạch sử dụng làm thuốc tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng - Tri thức bản địa của người dân địa phương trong sử dụng cây thuốc. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh. Thời gian: Từ tháng 3/2013 đến tháng 10/2013 2.3. Nội dung nghiên cứu 1. Điều tra xây dựng danh lục cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đông Sơn – Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh. 2. Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài, nhóm công dụng, dạng sống và sinh cảnh của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu. 3. Nghiên cứu thực trạng sử dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu. 4. Nghiên cứu kinh nghiệm của người dân địa phương trong sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu. 5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng.
  16. 10 2.4. Phương pháp nghiên cứu Do diện tích rộng và thời gian rất ngắn cho nên chúng tôi chọn phương pháp điều tra tổng hợp: - Phương pháp kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đã công bố về thực vật khu Đông Bắc và KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng. - Phương pháp điều tra theo tuyến điển hình. - Phương pháp điều tra theo ô tiêu chuẩn điển hình. - Phương pháp điều tra phỏng vấn có sự tham gia của người dân. 2.4.1. Điều tra theo tuyến và các tuyến điều tra Tuyến điều tra được bố trí song song và vuông góc với đường đồng mức, tuyến thiết kế phân bố đều, đi qua nhiều trạng thái, sinh cảnh rừng trong Khu bảo tồn. Trên các tuyến điều tra tiến hành quan sát phát hiện xác định loài và thống kê những chỉ tiêu cần điều tra về loài cây, phát hiện các ưu hợp, phát hiện đá mẹ và định nhanh tên đất, những cây chưa xác định được tên cây, được thu mẫu về nhà giám định. Chúng tôi chọn các tuyến điều tra khảo sát trong KBT như sau: - Tuyến I đi từ Khe Rìa đến Thác Khe Rìa dài 6 km (Tiểu khu 56, 58, Đồng Sơn). - Tuyến II đi từ đầu Khe Trạng đến cuối Khe Trạng dài 4 km (Tiểu khu 58, Đồng Sơn). - Tuyến III từ đỉnh Đèo Dài tới bản Khe Táo dài 5 km (Tiểu khu 59, Đồng Sơn). - Tuyến IV đi từ Khe Nước qua ngọn suối Khe Lương dài 5 km (Tiểu Khu 60, Kỳ Thượng). - Tuyến V dọc suối Khe Tây và Khe Cò dài 7 km (Tiểu khu 70 xã Đồng Lâm) - Tuyến VI từ hồ Cao Vân đi tới núi Đèo Mo dài dài 7 km (Tiểu Khu 72, 80A Hoà Bình). - Tuyến VII đi dọc đường giao thông từ Đồng Lâm lên Kỳ Thượng dài 20km. - Tuyến VIII đi dọc đường giao thông từ Đồng Lâm lên Đồng Sơn dài 20 km. 2.4.2. Điều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình đặt trên các tuyến điều tra * Bố trí ô tiêu chuẩn trên bản đồ - Để điều tra tổ thành rừng của các trạng thái rừng chúng tôi áp dụng phương pháp điều tra thực vật có giá trị làm dược liệu trong các ô tiêu chuẩn điển hình 100 m2 đặt trên các trạng thái rừng khác nhau (theo tỷ lệ diện tích các loại rừng) các ô tiêu chuẩn điển hình được đặt ở các trạng thái chính của rừng là IIIA2, IIIA1, IIB,
  17. 11 IIA. Điều tra thực vật trong các ô tiêu chuẩn điển hình nhằm cung cấp các số liệu tính toán các trị số đơn vị như: Mật độ, dạng sống, công dụng, tổ thành rừng... - Số lượng ô tiêu chuẩn bố trí trên các tuyến: 120 ô tiêu chuẩn, ô hình vuông, kích thước 10m x 10m, diện tích mỗi ô là 100 m2; trong đó bố trí ở sinh cảnh rừng gỗ tự nhiên 30 ô, rừng tre nứa thuần loài 30 ô, rừng hỗn giao (tre nứa + gỗ, gỗ + tre nứa) 30 ô, đất chưa có rừng 30 ô. - Vị trí ô tiêu chuẩn bố trí trên các tuyến đảm bảo tính đồng đều, đại diện cho các loại trạng thái, sinh cảnh rừng của địa bàn nghiên cứu. - Ô tiêu chuẩn được đánh số theo thứ tự từ 1-120 để tiện theo dõi thống kê, tổ chức thực hiện. - Xác định tọa độ ÔTC, xác định tọa độ gốc cây của một số loài cây có giá trị làm dược liệu quý có tên trong sách đỏ Việt Nam để thể hiện bản đồ phân bố. * Lập ô và thu thập số liệu trong ô tiêu chuẩn - Xác định vị trí ô ở thực địa theo toạ độ địa lý đã được xác định trên bản đồ, sử dụng máy định vị GPS xác định vị trí ô tiêu chuẩn trên thực địa. Trường hợp vị trí ô tiêu chuẩn có trạng thái sinh cảnh rừng không đại diện, khó tác nghiệp do độ dốc lớn, vách đá, cần di chuyển đến vị trí gần nhất và ghi bổ sung toạ độ vào bản đồ thiết kế. + Điều tra trên ô tiêu chuẩn: - Xác định độ nhiều các loài thực vật có giá trị làm dược liệu theo tiêu chuẩn của Drude như sau: Soc: Độ che phủ 100% mặt đất; cop1: Độ che phủ < 30% mặt đất; cop2 độ che phủ từ 30-60%; cop3 độ che phủ 61-90%. - Đếm toàn bộ số cây có giá trị làm dược liệu hiện có trong ô tiêu chuẩn, xác định dạng sống, tên cây, số nhánh, chồi bụi, chiều cao cây hoặc độ dài dây leo theo 3 cấp: Cấp I3m. - Đánh giá phẩm chất cây theo a, b, c (tốt, trung bình, xấu).
  18. 12 Mẫu biểu 01: Điều tra cây dược liệu trong ô tiêu chuẩn Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng . Ô tiêu chuẩn số: ..........; tuyến số: ......., tiểu khu........ ; xã ....................................... . Diện tích ô: 100 m2, vị trí ô (sườn, đỉnh); ................................................................. . Độ cao tuyệt đối ............. Độ cao tương đối:................. . Trạng thái rừng...............; cây bụi:...........................; thảm tươi:............................... . Độ nhiều: …………………………………………………. . Tọa độ tâm ô x .................... y .................. Số cây, Chiều cao Tên phổ Tên địa Dạng nhánh hoặc độ Công Ghi TT thông phương sống chồi/bụi, dài dây leo dụng chú khóm (theo cấp) * Phương pháp lấy tiêu bản các loài thực vật thân thảo và lâm sản ngoài gỗ ưu thế: - Lấy tiêu bản và ghi chép ngoài thực địa (thực hiện theo quy định tại Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thu hái và làm mẫu tiêu bản thực vật của Bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam - Viện Điều tra Quy hoạch rừng năm 2008. + Số lượng tiêu bản: Trong khu vực nghiên cứu chỉ lấy 01 tiêu bản (lá)/mỗi loài. Số lượng tiêu bản dự kiến lấy 60 tiêu bản cho các loài cây dược liệu có giá trị; + Chụp ảnh tiêu bản. + Xác định tên cây: Những loài quen thuộc ghi vào danh lục bằng tên phổ thông (tiếng Việt), tên khoa học (tên la tinh); những loài còn nghi ngờ hoặc chưa biết, chưa chắc chắn tiến hành lấy mẫu (lá, quả, vỏ cây) về giám định. * Phát hiện các loài cây dược liệu ở ngoài hệ thống ô tiêu chuẩn - Dựa trên kết quả phỏng vấn nhân dân, sơ thám thực địa, chọn tuyến đi qua các dạng sinh cảnh để điều tra trong khu bảo tồn như đã trình bày ở mục 3.4.1. - Trên các tuyến tiến hành quan sát phát hiện, xác định loài, thống kê các chỉ tiêu cần điều tra về loài cây, phát hiện các ưu hợp, kiểu rừng, ... - Chụp ảnh hiện trường, lấy mẫu tiêu bản. - Xác định tên cây, ghi chép mô tả đặc điểm, ngày điều tra, người điều tra vào phiếu điều tra theo mẫu sau:
  19. 13 Mẫu biểu 02: Điều tra cây dược liệu phân tán trong khu BTTN Đồng Sơn – KỳThượng Tuyến số ……………….; xã…………………, tiểu khu……………………… Số cây, Chiều cao Dạng nhánh hoặc độ dài Phẩm Ghi Tên cây sống chồi/bụi, dây leo (theo chất chú TT khóm cấp) Tên phổ Tên khoa học thông * Xử lý số liệu và tiêu bản thực vật, lập bản danh lục thực vật dược liệu trong khu bảo tồn - Sử dụng phương pháp chuyên gia kết hợp với sử dụng các công cụ hỗ trợ: Excel... để tổng hợp phân tích, xử lý số liệu thu thập. - Phân loại thực vật: Đối với các loài cây dược liệu có giá trị ít xuất hiện, chưa xác định tên cây: mời chuyên gia hoặc gửi mẫu tiêu bản, ảnh chụp đi giám định tên cây. - Sử dụng các loại hoá chất: foocmol, clo rua thuỷ ngân (HgCl2), cồn, ... xử lý tiêu bản để giữ được màu, tránh gãy rụng, ẩm mốc, biến dạng, ... Tiến hành phơi, ép, khâu chỉnh, gắn tem, nhãn tiêu bản theo quy định tại Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thu hái và làm mẫu tiêu bản thực vật khô của Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam - Viện Điều tra Quy hoạch rừng năm 2008. - Lập bảng danh lục cây dược liệu và địa điểm phân bố của chúng trong khu bảo tồn. - Đánh giá về giá trị y học, kinh tế, khoa học của các loài cây dược liệu trên địa bàn. 2.4.3. Điều tra phỏng vấn người dân - Chọn người dân phỏng vấn Phối hợp với cán bộ lâm nghiệp địa bàn và địa phương, phỏng vấn một số cán bộ và những người cao tuổi là người địa phương có nhiều năm tiếp xúc với rừng (cán bộ lâm nghiệp lâu năm, người nhiều kinh nghiệm, người làm thuốc nam), đồng thời chọn một số đối tượng biết nhiều về cây địa phương làm người đưa
  20. 14 đường lên rừng xác định cây hay lấy mẫu cây theo cách gọi của địa phương để có thêm thông tin cho bước giám định loài và tìm hiểu kiến thức bản dịa trong sử dụng cây thuốc. - Thuê người dân dẫn đường vào rừng, kết hợp phỏng vấn chính những người đưa đường lên rừng để xác định cây. - Thuê người dân lấy mẫu cây lạ mà chỉ người dân mới biết nơi phân bố của chúng để giám định. 2.4.4. Kế thừa, sử dụng có chọn lọc tài liệu có sẵn - Sử dụng số liệu và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng do Chi cục Kiểm lâm Quảng Ninh và KBTTN cung cấp. + Tham khảo báo cáo: - Dự án xây dựng Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh (2001). - Dự án bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng huyện Hoành Bồ đến 2015. - Dự án điều tra đánh giá đa dạng các loài thực vật thân gỗ Khu bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng và đề xuất các giải pháp bảo tồn (2010). - Báo cáo "Đặc điểm tài nguyên thực vật và danh lục thực vật" khu vực Yên Tử tỉnh Quảng Ninh (Nguyễn Văn Huy, ĐHLN 2001). - Sử dụng tên cây rừng trong cuốn "Tên cây rừng Việt Nam" (2000) và trong "Sách Đỏ Việt Nam" 2007 (phần thực vật). - Việc xác định các loài cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, được căn cứ vào Danh mục cây thuốc thiết yếu của Bộ Y tế, theo Quyết định số 17/2005/QĐ- BYT, ngày 01 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Danh sách các cây thuốc mọc tự nhiên đang được khai thác phổ biến ở Việt Nam, tài liệu cập nhật của Viện Dược liệu. - Các loài cây thuốc quí hiếm cần bảo tồn được căn cứ vào: + Danh mục IA - Các loài nghêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại Và IIA - Các loài hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. + Sách Đỏ Việt Nam, phần II Thực vật, 2007.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2